ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
164/QĐ-UB
|
TP. Hồ Chí Minh, ngày 3 tháng 8 năm 1985
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH TẠM THỜI VỀ TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ QUẢN LÝ NGÀNH NƯỚC MẮM THÀNH PHỐ
HỒ CHÍ MINH
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật
tổ chức Hội đồng Nhân dân và Ủy ban Nhân dân đã được Quốc hội thông qua ngày
30-6-1983;
Căn cứ Quyết định số 111/HĐBT ngày 25-8-1984 của Hội đồng Bộ trưởng quy định
những mặt hàng Nhà nước độc quyền kinh doanh;
Theo đề nghị của các đ/c Trưởng Ban cải tạo công thương nghiệp tư doanh, Giám
đốc Sở Thủy sản, Giám đốc Sở Thương nghiệp, Trưởng Ban quản lý thị trường thành
phố, Trưởng Ban tổ chức chánh quyền thành phố,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Nay ban hành kèm theo quyết định này bản quy định tạm thời
về tổ chức sản xuất và quản lý ngành nước mắm tại thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 2: Các Sở, Ban, Ngành và Ủy ban Nhân dân các quận huyện,
phường xã căn cứ chức năng nhiệm vụ đã được quy định để hướng dẫn và tổ chức
thực hiện quyết định này.
Điều 3: Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Những quyết định
trước đây trái với bản quy định kèm theo quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 4: Các đ/c ChánhVăn phòng Ủy ban Nhân dân Thành phố, Giám đốc
Sở Thủy sản, các Sở, Ban, Ngành thuộc thành phố, Chủ tịch Ủy ban Nhân dân các
quận huyện chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
|
TM.ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH/THƯỜNG TRỰC
Lê Văn Triết
|
QUY ĐỊNH TẠM THỜI
VỀ
VIỆC TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ QUẢN LÝ NGÀNH NƯỚC MẮM TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số
164/QĐ-UB ngày 03-8-1985 của Ủy ban Nhân dân thành phố)
Nhằm mục đích phát triển sản
xuất và nâng cao chất lượng nước mắm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng củ nhân dân và
xuất khẩu.
Các cơ sở sản xuất, gia công chế
biến nước mắm thuộc các thành phần kinh tế trên địa bàn thành phố được cải tạo
sắp xếp tổ chức lại sản xuất và quản lý chuyên ngành kinh tế kỹ thuật theo các
nguyên tắc sau đây:
I. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1: Liên hiệp xí nghiệp sản xuất nước mắm trực thuộc Sở Thủy
sản, là cơ quan quản lý ngành sản xuất nước mắm thành phố. Liên hiệp xí nghiệp
có trách nhiệm cùng Ủy ban Nhân dân các quận huyện, các Sở, Ban, Ngành thành
phố có cơ sở sản xuất nước mắm thực hiện phương án cải tạo sắp xếp tổ chức lại
sản xuất và quản lý toàn ngành nước mắm thành phố.
Điều 2: Sau khi sắp xếp lại sản xuất, ngành nước mắm thành phố có
các thành phần kinh tế sau đây:
- Xí nghiệp quốc doanh thuộc
ngành và quận huyện.
- Xí nghiệp CTHD và XNHD thuộc
ngành và quận huyện.
- Hợp tác xã và tổ sản xuất thuộc quận huyện,
phường xã.
- Sản xuất gia đình làm vệ tinh cho xí nghiệp
quốc doanh, CTHD, XNHD của ngành, quận huyện hay vệ tinh cho hợp tác xã.
Các cơ sở quốc doanh sản xuất
nước mắm hiện có của lực lượng vũ trang, các ngành thuộc Trung ương và thành
phố được duy trì và chịu sự quản lý theo ngành kinh tế kỹ thuật.
Điều 3: Quản lý theo ngành kinh tế kỹ thuật gồm những nội dung như
sau:
- Quy hoạch, kế hoạch sản xuất
và tiêu thụ sản phẩm, kế hoạch cân đối và cung ứng vật tư nguyên liệu sản xuất.
- Định mức vật tư kỹ thuật, quy
trình công nghệ tiêu chuẩn chất lượng nước mắm theo quy định của Nhà nước.
- Hướng dẫn giá cả thống nhất.
- Phối hợp với quận huyện và Chi cục đo lường
chất lượng kiểm tra chất lượng sản phẩm.
II. TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH NƯỚC MẮM THÀNH PHỐ
Điều 4: Liên hiệp xí nghiệp nước mắm thuộc Sở Thủy sản được tổ chức
trên cơ sở xí nghiệp quốc doanh, xí nghiệp công tư doanh hiện có được xây dựng
mới và bổ sung qua cải tạo tổ chức lại ngành gồm những đơn vị được hạch toán
độc lập, có tư cách pháp nhân và hoạt động theo quy định hiện hành của Nhà
nước.
Liên hiệp xí nghiệp được tổ chức
các đơn vị phục vụ sản xuất như: kiểm tra chất lượng sản phẩm – Nghiên cứu ứng
dụng khoa học, kỹ thuật – thu mua, dịch vụ và cung ứng xuất khẩu, Ban xây dựng
cơ bản, Đội sửa chữa và xưởng chế biến bã xác mắm.
Liên hiệp xí nghiệp nước mắm
phân công cụ thể với các xí nghiệp nước mắm ở quận huyện và các ngành theo kế
hoạch của thành phố, tiến hành hợp tác kinh tế với các tỉnh bạn thu mua nguyên
liệu đáp ứng cho việc phát triển sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo
mặt hàng phong phú, đáp ứng thị hiếu và nhu cầu trong và ngoài nước.
Điều 5: Các cơ sở sản xuất nước mắm trực thuộc Sở Thương nghiệp
được duy trì theo các hình thức tổ chức hiện có hoạt động đúng các quy định về
quản lý ngành kinh tế kỹ thuật được ban hành.
Điều 6: Các quận huyện, phường xã được tổ chức sắp xếp lại sản xuất
và quản lý các cơ sở sản xuất nước mắm theo các hình thức: xí nghiệp quốc doanh
– xí nghiệp hợp doanh – hợp tác xã – tổ sản xuất, những cơ sở sản xuất cá thể
gia đình và các nhóm vệ tinh cho quốc doanh, xí nghiệp hợp doanh hay hợp tác
xã.
Điều 7: Về chánh sách khuyến khích sản xuất nước mắm:
1. Các cơ sở sản xuất của ngành
nước mắm gồm xí nghiệp quốc doanh – xí nghiệp hợp doanh – hợp tác xã – cá thể
gia đình được áp dụng các điều khoản khuyến khích sản xuất ghi trong Quy định
số 80/QĐ về xí nghiệp hợp doanh và Quyết định số 33/CT-UB ngày 17-7-1985 về huy
động vốn trong nước và ngoại tệ, thiết bị phương tiện nước ngoài như các xí
nghiệp sản xuất công nghiệp khác để tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật đổi mới
quy trình công nghệ phát triển sản xuất bảo đảm chất lượng sản phẩm tiêu dùng
trong nước và mặt hàng xuất khẩu.
2. Các xí nghiệp quốc doanh – xí
nghiệp hợp doanh, hợp tác xã, tổ sản xuất có quy trình công nghệ bảo đảm tiêu
chuẩn vệ sinh, thực phẩm của các ngành và quận huyện được quyền ký hợp đồng gia
công, thanh lý hợp đồng với nơi gia công và báo cho các ngành theo nội dung
quản lý ngành kinh tế kỹ thuật, dưới sự chỉ đạo của Ủy ban Nhân dân quận, huyện
quản lý cơ sở.
Điều 8: Để bảo đảm nguồn nguyên liệu cho sản xuất, ngành thủy sản
cùng quận huyện được huy động vốn trong và ngoài nước tổ chức tăng cường xí
nghiệp đánh bắt cá, tổ chức lại các tàu thuyền đánh bắt tư nhân bằng các hình
thức thích hợp, có chánh sách giá thu mua cá thỏa thuận hợp lý.
Ủy ban Nhân dân Thành phố cho
phép tư nhân đầu tư mới xây dựng tàu thuyền hoặc xí nghiệp đánh bắt cá hợp
doanh với ngành thủy sản, với quận huyện theo Quy định số 80/QĐ-UB ngày
18-5-1985 về tổ chức xí nghiệp hợp doanh để tăng cường khả năng đánh bắt tạo
nguồn nguyên liệu cho sản xuất nước mắm và tăng thêm lượng cá tiêu dùng trong
nhân dân.
Điều 9: Về tiêu thụ sản phẩm:
1. Nước mắm sản xuất được ưu
tiên tiêu thụ trong ngành, quận huyện, phường xã trực tiếp quản lý cơ sở và
thực hiện nội dung quản lý ngành quy định ở điều 3.
Cơ sở sản xuất nước mắm được
quyền giữ lại một số lượng cần thiết cho ngành hoặc quận huyện, phường xã cho
phép để đối lưu nguyên liệu, phục vụ cho kế hoạch sản xuất tiếp theo.
2. Sản phẩm sản xuất theo chỉ
tiêu kế hoạch Nhà nước có cân đối vật tư, nguyên liệu, cũng như sản xuất theo
hợp đồng gia công, đơn vị sản xuất giao nộp đầy đủ cho Nhà nước và cho khách
hàng theo hợp đồng kinh tế.
3. Đối với sản phẩm sản xuất
theo kế hoạch tự cân đối vật tư, nguyên liệu: nguyên tắc là phải hợp đồng tiêu
thụ với thương nghiệp quốc doanh hoặc thương nghiệp hợp tác xã quận huyện của
địa phương quản lý cơ sở, nếu tiêu thụ không hết, cơ sở được tự tổ chức tiêu
thụ theo khung giá chỉ đạo.
4. Liên hiệp xí nghiệp nước mắm
được tổ chức một số cửa hàng để giới thiệu sản phẩm mới và thu thập ý kiến
người tiêu dùng đối với sản phẩm nước mắm.
5. Nước mắm tham gia xuất khẩu,
ủy thác qua Tổng Công ty xuất nhập khẩu thành phố và được hưởng quyền sử dụng
ngoại tệ theo quy định chung của Nhà nước.
Điều 10: Về giá:
Ủy ban Vật giá thành phố cùng Sở
Thủy sản, Liên hiệp xí nghiệp nước mắm và quận huyện phối hợp ban hành khung
giá mua nguyên liệu, giá bán sản phẩm hợp lý theo từng loại sản phẩm và phù hợp
với từng địa phương.
III. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 11: Sở Thủy sản, Liên hiệp xã tiểu thủ công nghiệp thành phố,
Sở Thương nghiệp, Ủy ban Nhân dân các quận huyện và Liên hiệp xí nghiệp nước
mắm thành phố có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện bản quy định tạm thời
này.
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ