THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1621/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 18
tháng 09 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT "QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NGÀNH CÔNG NGHIỆP HÓA CHẤT VIỆT NAM
ĐẾN NĂM 2020, CÓ TÍNH ĐẾN NĂM 2030"
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày
25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ
Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ và Nghị định
số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Chính
phủ về việc sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công
Thương tại Tờ trình số 4636/TTr-BCT ngày 29 tháng 5
năm 2013 và công văn số 7102/BCT-HC ngày 12 tháng 8 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt
"Quy hoạch phát triển ngành công nghiệp hóa chất Việt Nam đến năm 2020, có
tính đến năm 2030" với những nội dung chủ yếu như sau:
1. Quan điểm phát triển
a) Phát triển công nghiệp hóa chất một
cách bền vững, phù hợp với Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
b) Phát triển công nghiệp hóa chất
trên cơ sở huy động mọi nguồn lực trong và ngoài nước; sử dụng hiệu quả nguồn
tài nguyên thiên nhiên và nguyên liệu trong nước; đẩy mạnh thu hút đầu tư nước
ngoài đối với các công trình có nhu cầu vốn lớn, đòi hỏi công
nghệ cao mà trong nước chưa đáp ứng được; phát huy tiềm năng và thế mạnh của từng
vùng, từng địa phương.
c) Đầu tư phát triển công nghiệp hóa chất trên cơ sở sử dụng công
nghệ tiên tiến, tạo ra các sản phẩm có chất lượng cao, giá thành cạnh tranh, bảo
đảm môi trường sinh thái.
2. Mục tiêu phát triển
a) Mục tiêu chung
- Xây dựng ngành hóa chất có cơ cấu tương đối hoàn chỉnh, bao gồm sản
xuất tư liệu sản xuất và tư liệu tiêu dùng, phục vụ cho nhiều ngành công nghiệp
khác; đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu trong nước và đẩy mạnh xuất khẩu đối với
các sản phẩm như phân bón, sản phẩm cao su, hóa chất cơ bản, hóa dầu, hóa chất tinh khiết, hóa dược, hóa chất tiêu dùng, v.v....
- Góp phần phân bố hợp lý lực lượng sản
xuất theo ngành và theo vùng lãnh thổ, tạo nên sự phát triển cân đối, hợp lý trong ngành công nghiệp hóa chất; hình thành và phát huy hiệu quả các khu, cụm công nghiệp tập
trung, các tổ hợp sản xuất hóa chất có quy mô lớn.
- Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất công nghiệp hóa chất đạt bình quân từ 14% đến 16% và tỷ trọng ngành công nghiệp hóa chất so với
toàn ngành công nghiệp đạt đến 14% vào năm 2020 và đạt khoảng 15% vào năm 2030.
b) Mục tiêu cụ thể
- Nhóm sản phẩm phân bón: Đáp ứng về
cơ bản nhu cầu về phân bón các loại cho sản xuất nông nghiệp, bảo đảm an ninh
lương thực quốc gia và hướng tới xuất khẩu đối với một số loại phân bón trên cơ
sở đầu tư chiều sâu, đổi mới công nghệ các nhà máy sản xuất phân lân, phân NPK,
phân hữu cơ và vi sinh hiện có, đầu tư thêm hoặc nâng công suất sản xuất phân diamoni photphat (DAP), phân kali, phân sunphat amon (SA).
- Nhóm sản phẩm hóa chất bảo vệ thực
vật: Đáp ứng nhu cầu sử dụng trong nước và tham gia xuất
khẩu; áp dụng công nghệ tiên tiến, thay thế các hóa chất,
dung môi hữu cơ độc hại, chú trọng sử dụng hoạt chất mới từ vi sinh vật và các
hoạt chất được chiết tách từ thực vật, tạo ra những sản phẩm dễ sử dụng, có khả
năng phân hủy và thân thiện với môi trường.
- Nhóm sản phẩm hóa dầu: Đầu tư xây dựng
các tổ hợp công nghiệp hóa dầu gắn liền với các nhà máy lọc dầu trong nước nhằm
đáp ứng nguyên liệu cho sản xuất các loại nhựa polyethylen
(PE), polypropylen (PP); polyvinyl chlorid (PVC), polystyren (PS), acrylbutadien
styren (ABS),... các phụ gia, bán thành phẩm làm nguyên liệu phục vụ cho các
ngành công nghiệp khác.
- Nhóm sản phẩm hóa dược: Đầu tư công
nghệ hiện đại, từng bước đáp ứng nguồn nguyên liệu phục vụ
cho công nghiệp dược; xây dựng cơ sở sản xuất kháng sinh và các nguyên liệu sản
xuất thuốc thiết yếu; phát triển sản xuất các nguyên liệu làm thuốc có thế mạnh,
đặc biệt là các nguyên liệu thuốc từ dược liệu.
- Nhóm sản phẩm hóa chất cơ bản: Đầu
tư chiều sâu, cải tạo và xây mới các cơ sở sản xuất để đảm
bảo cung cấp đủ các hóa chất cơ bản như: Axít sunfuric,
axít phốtphoric, axít clohydric, axít nitric, xút,... cho các ngành công nghiệp
và dân dụng.
- Nhóm sản phẩm nguồn điện hóa học: Đầu
tư chiều sâu và mở rộng năng lực sản xuất để đáp ứng đủ nhu cầu trong nước và
tham gia xuất khẩu đối với các loại pin và ắc quy thông dụng; tiếp tục đầu tư sản
xuất các sản phẩm có yêu cầu công nghệ cao như các loại ắc quy kín khí, ắc quy
Ni-MH, NaS và các loại pin sạc thế hệ mới như pin nhiên liệu rắn, pin Ni-MH,
pin Ion-Li, v.v...
- Nhóm sản phẩm khí công nghiệp: Đáp ứng
đủ nhu cầu trong nước về các loại khí công nghiệp thông thường; đầu tư sản xuất
khí hiếm, giảm dần tỷ lệ nhập khẩu.
- Nhóm sản phẩm cao su: Đầu tư mở
rộng các cơ sở sản xuất hiện có, cải tiến công nghệ, nâng cao chất
lượng sản phẩm; tập trung đầu tư và mở rộng sản xuất các sản phẩm cao su kỹ thuật
phục vụ các ngành công nghiệp và dân dụng.
- Nhóm sản phẩm chất tẩy rửa: Hiện đại
hóa các dây chuyền công nghệ hiện có nhằm đáp ứng đủ nhu cầu về số lượng và chất lượng sản phẩm đối với thị trường trong nước và đẩy mạnh
xuất khẩu.
- Nhóm sản phẩm
sơn - mực in: Tiếp tục đầu tư công nghệ tiên tiến nhằm nâng cao sản lượng và chất
lượng sản phẩm, đáp ứng nhu cầu các loại sơn thông dụng, sơn đặc chủng cho các
ngành kinh tế - kỹ thuật và dân dụng; phát triển một số sản phẩm sơn mới, thân
thiện môi trường.
3. Quy hoạch phát triển ngành công
nghiệp hóa chất Việt Nam đến năm 2020, có tính đến năm 2030
a) Quy hoạch phát triển nhóm sản phẩm
phân bón
- Giai đoạn đến năm 2020:
Chuyển dần các cơ sở sản xuất phân supe lân đơn sang sản xuất supe lân
giàu chứa khoảng 28% P2O5; sản xuất phân đa thành phần
NPK có tổng hàm lượng chất dinh dưỡng khoảng 30 ÷ 40%; đầu
tư sản xuất phân bón lá chứa các chất dinh dưỡng đa lượng,
vi lượng, chất kích thích sinh trưởng; mở rộng sản xuất nhóm phân bón hữu cơ với tổng công suất khoảng 500.000 tấn/năm
trên cơ sở những nguồn nguyên liệu có sẵn.
Tiếp tục đầu tư và cải tạo mở rộng nhà máy đạm Hà Bắc, nhà máy DAP số 2, nâng tổng công suất các nhà máy DAP lên 1.000.000 tấn/năm; nhà máy phân kali tại Lào
công suất giai đoạn đầu là 320.000 tấn/năm, sau đó xem xét
mở rộng, nâng công suất nhà máy trên lên 700.000 tấn/năm;
các nhà máy phân bón NPK với tổng công suất từ 3,5 đến 4,0 triệu tấn/năm. Đầu
tư chiều sâu, đổi mới công nghệ nâng
tổng công suất các nhà máy phân lân nung chảy lên khoảng
1,0 ÷ 1,2 triệu tấn/năm.
Nguyên liệu quặng apatit sản xuất
phân bón: Mở rộng, nâng công suất nhà máy tuyển quặng apatit loại III Bắc Nhạc Sơn
lên 700.000 tấn/năm; xây mới nhà máy tuyển quặng apatit loại II công suất 800.000 tấn/năm.
- Giai đoạn đến năm 2030:
Xem xét đầu tư sản xuất phân bón
sunfat amon; duy trì và phát triển các nhà máy sản xuất
phân bón có công nghệ tiên tiến, loại bỏ những cơ sở sản xuất sử dụng công nghệ
lạc hậu, chất lượng sản phẩm kém.
b) Quy hoạch phát triển nhóm hóa chất
bảo vệ thực vật
- Giai đoạn đến năm 2020:
Phấn đấu đến năm 2020 có thể sản xuất,
gia công các hóa chất bảo vệ thực vật đáp ứng đủ nhu cầu sử
dụng trong nước; nâng công suất sản xuất hoạt chất gốc
cacbamat kỹ thuật lên 10.000 tấn/năm; đầu tư mới nhà máy sản xuất hoạt chất họ azole và dẫn xuất có công suất
1.000 tấn/năm (sản phẩm kỹ thuật); đầu tư hai nhà máy sản
xuất hoạt chất nhóm pyrethroide, khoảng 4 ÷ 5 hoạt chất với
tổng công suất khoảng 1.500 tấn/năm (sản phẩm kỹ thuật); đầu
tư nhà máy sản xuất chất hoạt động bề mặt công suất 8.000 ÷ 10.000 tấn/năm cung cấp cho ngành hóa chất bảo vệ
thực vật và các ngành công nghiệp khác.
- Giai đoạn đến năm 2030:
Tiếp tục đầu tư chiều sâu, áp dụng
công nghệ sản xuất, gia công tiên tiến; tạo ra những sản phẩm dễ sử dụng, thân
thiện với môi trường, có khả năng phân hủy.
c) Quy hoạch phát triển nhóm sản phẩm
hóa dầu
- Giai đoạn đến năm 2020:
Đầu tư xây dựng mới: Nhà máy sản xuất
axit terephthalic (PTA) công suất 300.000 tấn/năm; nhà máy
sản xuất nhựa polystyren (PS) công suất 60.000 tấn/năm;
các nhà máy: Xơ sợi tổng hợp polyeste công suất 270.000 tấn/năm và nhà máy nhựa
polypropylen (PP) công suất 300.000 tấn/năm; nhà máy mono
etylen glycol (MEG) công suất 200.000 tấn/năm; nhà máy nhựa polyvinylclorua
(PVC) công suất 300.000 tấn/năm; nhà máy sản xuất methanol công suất 300.000 tấn/năm
và các sản phẩm từ methanol; mở rộng nhà máy sản xuất chất hóa dẻo lên công suất
75.000 tấn/năm.
- Giai đoạn đến năm 2030:
Nghiên cứu xây dựng Tổ hợp hóa chất
đi từ nguồn nguyên liệu là than (sản phẩm PP,
butadien,..).
Đầu tư xây dựng các nhà máy: Sản xuất PS công suất 100.000 tấn/năm; acrylonitrile butadiene styrene (ABS)
công suất 100.000 tấn/năm và xơ sợi tổng hợp PET công suất
300.000 tấn/năm.
d) Quy hoạch phát triển nhóm sản phẩm
hóa dược
- Giai đoạn đến năm 2020:
Đầu tư công nghệ hiện đại, đổi mới
trang thiết bị và quản lý nhằm đáp ứng về cơ bản nguồn nguyên liệu cho ngành
công nghiệp dược; đầu tư xây dựng mới nhà máy chiết xuất hóa dược có nguồn gốc
thiên nhiên và bán tổng hợp công suất
150 ÷ 200 tấn/năm, nhà máy sản xuất hóa dược vô cơ và tá
dược thông thường công suất 200 ÷ 400 tấn/năm, nhà máy sản xuất kháng
sinh nhóm cephalosporin thế hệ 1 tổng công suất 600 tấn/năm, nhà máy sản xuất
kháng sinh nhóm cephalosporin thế hệ 2, 3 và 4 công suất 150 tấn/năm; nhà máy sản
xuất tá dược cao cấp công suất 150 - 200 tấn/năm; nhà máy sản xuất một số thuốc
thiết yếu khác công suất 1.000 tấn/năm (gồm các sản phẩm như: Thuốc giảm sốt,
giảm đau chống viêm, thuốc kháng khuẩn), nhà máy sản xuất sorbitol công suất
30.000 tấn/năm nhằm đáp ứng nguyên liệu cho nhà máy sản xuất Vitamin C với công suất 1.000 tấn/năm.
- Giai đoạn đến năm 2030:
Đầu tư chiều sâu nâng cao chất lượng
sản phẩm và nghiên cứu sản xuất các sản phẩm mới.
đ) Quy hoạch phát triển nhóm sản phẩm
hóa chất cơ bản
- Giai đoạn đến năm 2020:
Ngoài các dự án chuyển tiếp sản xuất
xút, axít sunfuric thương phẩm của các cơ sở sản xuất trong nước và các nhà máy axit tích hợp trong các nhà máy phân
bón hiện có, đầu tư xây dựng 02 nhà máy sản xuất nitrat amon công suất 200.000 tấn/năm phục vụ cho vật liệu nổ công nghiệp trên cơ sở cân đối nguồn khí, nhà máy sản xuất amoniac công suất 450.000 tấn/năm và
200.000 tấn/năm nitrat amon tại miền Nam và 02 nhà máy
amoniac với tổng công suất 500.000 tấn/năm tại miền Bắc; đầu
tư sản xuất axít phốtphoric trích ly với tổng công suất 350.000 tấn/năm; đầu tư
mới các dây chuyền sản xuất xút-clo với tổng công suất khoảng 900.000 tấn/năm.
- Giai đoạn đến năm 2030:
Tiếp tục duy trì sản xuất để cơ bản
đáp ứng đủ nhu cầu trong nước đối với một số hóa chất cơ bản.
e) Quy hoạch phát triển nhóm sản phẩm
nguồn điện hóa học
- Giai đoạn đến năm 2020:
Đầu tư chiều sâu, nâng cao chất lượng
sản phẩm, tăng sản lượng ắc quy lên 3,0 ÷ 4,2 triệu kWh, sản lượng pin lên 700
triệu viên/năm; đầu tư sản xuất một số loại ắc quy, pin
chuyên dụng cao cấp như: Ắc quy kín khí và ắc quy cố định công suất đạt 2,0 triệu
kWh, pin nhiên liệu rắn công suất 200.000 sản phẩm/năm,
pin niken hydro kim loại hoặc pin Ion-Li công suất 1,5 ÷ 2,0 triệu sản phẩm/năm;
đầu tư sản xuất một số nguyên liệu cơ bản cho nhóm sản phẩm pin và ắc quy trong
nước.
- Giai đoạn đến năm 2030:
Đẩy mạnh phát triển và nâng cao chất
lượng các nguồn điện mới đáp ứng nhu cầu của thị trường về
nguồn năng lượng sạch, như các loại pin Ion-Li, ắc quy cho ô tô điện và lai điện.
g) Quy hoạch phát triển nhóm sản phẩm
khí công nghiệp
- Giai đoạn đến năm 2020:
Đầu tư mở rộng,
nâng công suất các cơ sở sản xuất khí công nghiệp hiện có lên 8.000 m3/h;
đầu tư các nhà máy sản xuất oxy,
nitơ, argon lỏng với tổng công suất khoảng 12.000 m3/h.
- Giai đoạn đến
năm 2030:
Đầu tư dây chuyền sản xuất CO2
rắn, lỏng công suất 7.000 tấn/năm.
h) Quy hoạch phát triển nhóm sản phẩm
cao su
- Giai đoạn đến năm 2020:
Đầu tư đổi mới thiết bị, công nghệ, mở
rộng các cơ sở sản xuất hiện có lên 15 triệu lốp ô tô các loại/năm; đầu tư mở rộng sản xuất cao su kỹ thuật tại các nhà máy hiện có và xây dựng
mới các nhà máy sản xuất: Băng tải 700.000 m2/năm và dây cua roa bố
thép, sợi thép 1,0 triệu m/năm; các sản phẩm găng tay, ống
dẫn v.v... với tổng công suất khoảng 10.000 tấn/năm.
Nguyên liệu sản xuất các sản phẩm cao
su: Đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất than đen công suất
115.000 tấn/năm.
- Giai đoạn đến năm 2030:
Duy trì sản xuất và đầu tư xây dựng nhà máy sản suất băng tải 1,0 triệu m2/năm và dây cua roa
2,0 triệu m/năm với công nghệ hiện đại.
i) Quy hoạch phát triển nhóm sản phẩm chất tẩy rửa
- Giai đoạn đến
năm 2020:
Đầu tư mở rộng, xây mới các cơ sở sản
xuất nguyên liệu và chất tẩy rửa để đáp ứng cơ bản nhu cầu sử dụng trong nước;
đầu tư nhà máy sản xuất LAS công suất 24.000 tấn/năm; nhà máy sản xuất LAB công
suất 100.000 tấn/năm để cung cấp nguyên liệu cho các cơ sở
sản xuất LAS; nhà máy sản xuất hóa mỹ phẩm cao cấp 10.000 tấn/năm.
- Giai đoạn đến năm 2030:
Đầu tư mới các nhà máy sản xuất
Zeolit công suất 50.000 tấn/năm, sản xuất LAS công suất 48.000 tấn/năm, sản xuất
hóa mỹ phẩm 20.000 tấn/năm.
k) Quy hoạch phát triển nhóm sản phẩm
sơn và mực in
- Giai đoạn đến năm 2020:
Tập trung đầu tư mở rộng, hiện đại
hóa các cơ sở sơn - mực in hiện có, ứng dụng công nghệ mới,
nâng cao chất lượng sản phẩm, loại bỏ dần các cơ sở sản xuất sử dụng công nghệ
lạc hậu; đầu tư mới các sản phẩm sơn đặc chủng và các chủng loại sơn thân thiện
môi trường; các nhà máy sản xuất sơn tĩnh điện, sơn chống
hà và sơn bảo vệ.
Mở rộng, nâng công suất các nhà máy sản
xuất nguyên liệu (nhựa alkyd, nhựa acrylic...) cho ngành
sơn - mực in.
- Giai đoạn đến năm 2030:
Đầu tư chiều sâu, đổi mới công nghệ
và xây dựng mới các nhà máy sản xuất sơn - mực in chất lượng cao.
4. Các dự án đầu tư chủ yếu của
ngành công nghiệp hóa chất
Danh mục các dự án đầu tư trong Quy
hoạch phát triển ngành công nghiệp hóa chất Việt Nam đến năm 2020, có tính đến
năm 2030 thể hiện tại Phụ lục kèm theo Quyết định này.
5. Nhu cầu vốn đầu tư
a) Dự kiến nhu cầu vốn đầu tư
Tổng nhu cầu vốn đầu tư phát triển ngành
công nghiệp hóa chất Việt Nam đến năm 2020 ước tính khoảng 15.118 triệu USD.
Trong đó: Giai đoạn 2011 - 2015 khoảng 9.335 triệu USD; giai đoạn 2016 - 2020
khoảng 5.783 triệu USD.
b) Dự kiến các nguồn vốn đầu tư
- Nguồn vốn trong nước:
+ Nguồn vốn vay trong nước.
+ Nguồn vốn liên doanh, liên kết.
+ Nguồn vốn tích lũy của doanh nghiệp.
- Nguồn vốn nước ngoài:
+ Vốn vay ưu đãi.
+ Nguồn vốn FDI.
6. Các giải pháp và
cơ chế chính sách thực hiện quy hoạch
a) Giải pháp về tài chính, tín dụng
- Khuyến khích và tạo điều kiện để
các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế trong và ngoài nước đầu tư phát
triển ngành công nghiệp hóa chất.
- Nguồn vốn liên doanh, liên kết và
nguồn vốn đầu tư nước ngoài được tập trung cho việc xây dựng các dự án quy mô lớn,
công nghệ cao, chế biến sâu nguyên liệu phục vụ sản xuất trong nước.
- Vốn Nhà nước được đầu tư tập trung
cho những công trình trọng điểm, không đầu tư dàn trải; ưu tiên nhóm sản phẩm
có liên quan đến an ninh lương thực, hóa dầu, hóa dược.
- Ưu tiên cho các doanh nghiệp có nhu
cầu vay vốn để đổi mới công nghệ, áp dụng khoa học kỹ thuật mới vào sản xuất;
ưu đãi về cơ chế vay vốn đối với các
dự án đầu tư chiều sâu, đổi mới công nghệ và xây mới có sử dụng công nghệ hiện
đại.
b) Giải pháp về thuế
- Ưu đãi thuế nhập khẩu đối với những
loại nguyên liệu, máy móc trong nước chưa sản xuất được,
nhập khẩu để phục vụ sản xuất; tăng thuế nhập khẩu đối với các loại thành phẩm
và sản phẩm mà trong nước đã sản xuất được trên cơ sở các cam kết của Việt Nam
khi gia nhập WTO.
- Ưu đãi về thuế đối với các sản phẩm
hóa chất sản xuất trong nước phục vụ trực tiếp cho sản xuất nông nghiệp, bảo đảm
an ninh lương thực và thúc đẩy xuất khẩu lương thực.
- Ưu đãi về thuế và phí đối với các Hợp
đồng chuyển giao công nghệ.
c) Giải pháp về thị trường
- Hoàn thiện các cơ chế, chính sách
nhằm hạn chế việc nhập khẩu các sản phẩm hóa chất trong nước đã sản xuất được,
các sản phẩm kém chất lượng, gây ô nhiễm môi trường, trên
cơ sở phù hợp với các cam kết quốc tế của Việt Nam khi tham gia WTO cũng như các
cam kết quốc tế khác; tăng cường chống hàng giả, hàng nhái, hàng nhập lậu.
- Đầu tư xây dựng, nâng cao năng lực
của các cơ quan nghiên cứu thị trường hóa chất để có thể dự báo thị trường một
cách chính xác và kịp thời; phát triển và sử dụng hiệu quả các phương tiện
thông tin, công khai các chương trình xúc tiến thương mại hàng năm và các
chương trình khác nhằm hỗ trợ doanh nghiệp có định hướng sản xuất phù hợp.
- Khuyến khích các doanh nghiệp mở rộng
hệ thống phân phối sản phẩm tới các địa bàn nông thôn, vùng sâu vùng xa.
d) Giải pháp phát triển và đảm bảo
nguồn nhân lực
- Đào tạo chuyên sâu, nâng cao năng lực
đội ngũ cán bộ làm công tác nghiên cứu khoa học và công nghệ tại các Viện
nghiên cứu chuyên ngành, các bộ phận phụ trách kỹ thuật, công nghệ, quản lý của
các doanh nghiệp hoạt động hóa chất.
- Tăng cường công tác đào tạo tại các
trường đại học, cao đẳng và dạy nghề để đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý giỏi,
công nhân kỹ thuật chuyên ngành hóa chất; đổi mới phương pháp đào tạo theo hướng
hiện đại, gắn chặt với nhu cầu các doanh nghiệp; chú trọng vấn đề chuyển giao
và kế thừa kinh nghiệm trong việc sử dụng nguồn nhân lực cho các dự án hóa chất.
- Đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong việc
đào tạo nhân lực quản lý vận hành dự án.
đ) Giải pháp phát triển tiềm lực khoa
học và công nghệ
- Tăng cường nâng cao năng lực của
các cơ quan nghiên cứu chuyên ngành và các phòng kỹ thuật công nghệ của các
công ty để có đủ khả năng tiếp cận và tổ chức nghiên cứu triển khai các công
nghệ mới.
- Xây dựng cơ chế thích hợp nhằm phát
huy hiệu quả của các phòng thí nghiệm trọng điểm quốc gia trong lĩnh vực hóa chất, hỗ trợ công tác nghiên cứu triển khai áp dụng
các công nghệ hiện đại.
- Áp dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại
đối với các dự án đầu tư mới.
- Tổ chức thực hiện tốt Luật chuyển
giao công nghệ, nâng cao chất lượng công tác thẩm định
công nghệ, đảm bảo quyền lợi của bên bán công nghệ và các doanh nghiệp nhận chuyển giao công
nghệ.
e) Giải pháp bảo vệ môi trường
- Các nhà máy đang hoạt động, các dự
án đầu tư mới phải thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường và an toàn hóa chất; đóng cửa
các cơ sở sản xuất hóa chất sử dụng công nghệ lạc hậu, gây
ô nhiễm môi trường.
- Hạn chế tối đa việc hình thành các
cơ sở sản xuất, chế biến hóa chất quy mô nhỏ. Ưu tiên phát triển các dự án hóa chất áp dụng các công nghệ mới, ít chất thải và thân thiện môi
trường, các giải pháp tiết kiệm năng lượng, tăng hiệu quả sử dụng nguyên liệu,
và tái sử dụng tối đa các loại chất thải phát sinh trong quy trình sản xuất, chế
biến các sản phẩm hóa chất.
- Có kế hoạch di
dời, tập trung các nhà máy sản xuất hóa chất vào khu công
nghiệp, cụm công nghiệp nhằm quản lý tập trung giảm thiểu tình trạng ô nhiễm
môi trường.
- Tiếp tục nghiên cứu nhu cầu thị trường
và đánh giá sức chịu tải của môi trường ở những nơi quy hoạch
các dự án hóa chất để điều chỉnh quy mô sản xuất.
g) Giải pháp về đầu tư
- Xây dựng cơ chế
chính sách đầu tư theo hướng Nhà nước quản lý và kiểm soát Quy hoạch; phân cấp, ủy quyền
tối đa cho chủ đầu tư trong quá trình thực hiện dự án và chịu trách nhiệm về hiệu
quả đầu tư; khuyến khích các thành phần kinh tế trong và ngoài nước đầu tư,
phát triển các dự án hóa chất; không triển khai các dự án
đầu tư không nằm trong Quy hoạch khi
chưa có sự cho phép của cơ quan chức năng có thẩm quyền.
- Huy động mọi nguồn lực, tạo điều kiện
thuận lợi để thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước, từ nhiều thành phần kinh tế,
ưu tiên đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội tại các vùng được quy
hoạch phát triển ngành công nghiệp hóa chất.
- Ưu đãi vốn vay trong giai đoạn đầu
tư xây dựng dự án sản xuất hóa chất và hỗ trợ đào tạo cán
bộ quản lý dự án cho doanh nghiệp.
h) Giải pháp đảm bảo nguồn nguyên liệu
- Giải pháp cung cấp than và khí
thiên nhiên: Lượng than và khí thiên nhiên cho sản xuất phân đạm sẽ do Tập đoàn
Than và Khoáng sản Việt Nam và Tập đoàn Dầu khí Việt Nam cung cấp, mặt khác phải
chủ động tìm phương án nhập khẩu.
- Giải pháp đảm bảo nguồn nguyên liệu
apatit: Tập đoàn Hóa chất Việt Nam phối hợp với các đơn vị
liên quan chịu trách nhiệm cung cấp đủ nhu cầu quặng Apatit cho sản xuất phân supe lân, phân lân nung chảy và phân DAP.
- Các nguyên liệu khác cho ngành công
nghiệp hóa chất: Có kế hoạch cụ thể để sản xuất, nhập khẩu
nhằm đáp ứng kịp thời, tránh tình trạng dự án, nhà máy phải tạm dừng hoạt động
do thiếu nguyên liệu.
Điều 2. Tổ chức
thực hiện
1. Bộ Công Thương:
a) Chịu trách nhiệm tổ chức triển
khai và theo dõi thực hiện Quy hoạch, căn cứ vào tình hình phát triển kinh tế của
đất nước, trình Thủ tướng Chính phủ những nội dung cần cập nhật, điều chỉnh quy hoạch cho phù hợp.
b) Chủ trì, phối hợp với các Bộ,
ngành tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các dự án đầu tư theo Quy hoạch.
2. Các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tài
nguyên và Môi trường, Xây dựng, Quốc phòng, Khoa học và Công nghệ, Y tế, Giáo dục
và Đào tạo, theo chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm phối
hợp chặt chẽ với Bộ Công Thương cụ thể hóa các giải pháp
và cơ chế chính sách nêu trong Quyết định này.
3. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương tạo điều kiện thuận lợi để các dự án đầu tư phát triển ngành công nghiệp hóa chất được thực hiện đồng bộ
và phù hợp với Quy hoạch phát triển công nghiệp và Quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương.
4. Các tổ chức Hội, Hiệp hội và các tổ chức liên
quan: Thực hiện tốt vai trò liên kết, hợp tác giữa các doanh nghiệp
sản xuất, kinh doanh hóa chất, phối hợp với Bộ Công Thương, các Bộ, ngành liên
quan trong việc quản lý sản xuất, kinh doanh hóa chất, tham gia đề xuất các cơ
chế chính sách phát triển ngành hóa chất Việt Nam.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày ký.
Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Ban
Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Các Tập đoàn kinh tế và Tổng công ty nhà nước;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, Công báo;
- Lưu: VT, KTN (3b).
|
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRONG QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN
NGÀNH CÔNG NGHIỆP HÓA CHẤT VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020, CÓ TÍNH ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số
1621/QĐ-TTg ngày 18 tháng 9 năm 2013 của Thủ tướng Chính
phủ)
TT
|
Tên dự án
|
Địa
điểm
|
Thông
tin đầu tư
|
Công
suất (1.000 T/N)
|
Vốn
đầu tư (Triệu USD)
|
Thời điểm đầu tư
|
GIAI
ĐOẠN 2011 - 2015
|
• Các dự án sản xuất nhóm sản phẩm
phân bón
|
1
|
Mở rộng nhà máy Đạm Hà Bắc
|
Bắc
Giang
|
500
|
567
|
2010
- 2014
|
2
|
Nhà máy Đạm Công Thanh
|
Thanh
Hóa
|
560
|
800
|
2010
- 2016
|
3
|
Nhà máy DAP số 2
|
Lào
Cai
|
330
|
256
|
2008
- 2014
|
4
|
Nhà máy phân lân nung chảy Lào Cai
|
Lào
Cai
|
200
|
10
|
2010
- 2015
|
5
|
Nhà máy phân lân nung chảy Tiến Nông
|
Thanh
Hóa
|
100
(lân nung chảy) 100 (NPK)
|
12
|
2010
- 2015
|
6
|
Nhà máy phân bón Kali
|
CHDCND
Lào
|
320
|
523
|
2013
- 2017
|
7
|
Mở rộng/nâng công suất các nhà máy DAP lên 1 triệu tấn/năm
|
Miền
Bắc
|
1.000
|
100
|
2014
- 2017
|
8
|
Mở rộng nhà máy tuyển Bắc Nhạc Sơn
|
Miền
Bắc
|
700
|
27
|
2014
- 2016
|
9
|
Di rời và mở rộng nhà máy phân lân
nung chảy Văn Điển
|
Miền
Bắc
|
300
(lân nung chảy) 100 (NPK)
|
30
|
2013
- 2015
|
10
|
Đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất
phân bón NPK
|
Miền
Nam
|
GĐ1-150
GĐ2-250
|
10
|
2014
- 2016
|
11
|
Dự án xây dựng dây chuyền sản xuất
phân bón NPK 1 hạt (tại cơ sở hiện có)
|
Miền
Bắc
|
500
|
1,5
|
2014
- 2015
|
12
|
Nhà máy tuyển apatit loại II
|
Lào
Cai
|
800
|
50
|
2014
- 2016
|
13
|
Mở rộng nhà máy super phốtphat Lào Cai (giai đoạn 2)
|
Lào
Cai
|
200
|
9,5
|
2014
- 2016
|
14
|
Nhà máy sản xuất phân bón NPK sử dụng
amoniac từ Dự án nâng công suất Xưởng amoniac Nhà máy Đạm
Phú Mỹ
|
Bà Rịa
- Vũng Tàu
|
250
|
53
|
2014
- 2016
|
• Các dự án sản xuất nhóm sản phẩm hóa chất bảo vệ thực vật
|
1
|
Đổi mới công nghệ ở các cơ sở sản
xuất gia công hiện có; tự động hóa
|
Các
cơ sở hiện có
|
15
|
50
|
2014
- 2016
|
2
|
Đầu tư nâng cấp 2 nhà máy sản xuất
hoạt chất hiện có
|
Miền
Nam
|
10
|
2
|
2014
- 2017
|
20
|
10
|
• Các dự án sản xuất nhóm sản phẩm
hóa dầu
|
1
|
Tổ hợp hóa dầu miền Nam
|
Long
Sơn, Bà Rịa - Vũng Tàu
|
800
PE
450 PP
400VCM
96
EDC
80,5
Butadien
|
4.500
|
2011
- 2018
|
2
|
Xưởng sản xuất
UFC85/Formaldehyde
|
Miền
Nam
|
15 UFC 85 hoặc 25 Formalin
|
24
|
2013
- 2015
|
• Các dự án sản xuất nhóm sản phẩm
hóa dược
|
1
|
Nhà máy chiết xuất dược liệu và bán
tổng hợp
|
Miền
Bắc hoặc miền Trung
|
0,15
- 0,2
|
20
|
2011
- 2015
|
2
|
Nhà máy sản xuất hóa dược vô cơ và tá dược thông thường
|
Miền
Bắc
|
0,2 - 0,4
|
5
|
2013
- 2015
|
3
|
Nhà máy sản xuất kháng sinh
Cephalosporin thế hệ 1 (giai đoạn 1)
|
*
|
0,2
|
5,6
|
2014
- 2016
|
4
|
Nhà máy sản xuất kháng sinh
Cephalosporin thế hệ 2, 3, 4
|
*
|
0,15
|
28
|
2014
- 2016
|
5
|
Nhà máy sản xuất Sorbitol
|
Miền
Nam
|
30
|
25
|
2013
- 2016
|
6
|
Nhà máy sản xuất hóa dược
|
Miền
Bắc
|
0,3
- 1,0
|
20
|
2013
- 2015
|
7
|
Nhà máy sản xuất tá dược cao cấp
|
Miền
Trung hoặc miền Nam
|
0,15
- 0,2
|
10
|
2013
- 2015
|
• Các dự án sản xuất nhóm sản phẩm
hóa chất cơ bản
|
1
|
Nhà máy axít Sunfuric
|
Lâm
Thao
|
400
|
64
|
2013
- 2016
|
2
|
Nhà máy Sô đa Chu Lai
|
Miền
Trung
|
200
|
115
|
2009
- 2013
|
3
|
Đồng bộ nâng công suất sản xuất xút
từ 20.000 tấn/năm lên 40.000 tấn/năm
|
Việt
Trì, Phú Thọ
|
40
|
18
|
2014
- 2015
|
4
|
Nhà máy Nitrat amon
|
Thái
Bình
|
200
|
271
|
2011
- 2015
|
5
|
Nhà máy sản xuất NH3
(Giai đoạn 1)
|
Miền
Bắc
|
150
|
122
|
2014
- 2017
|
6
|
Nhà máy sản xuất axít Phốtphoric
|
Lào
Cai
|
100
|
68
|
2011
- 2014
|
7
|
Nhà máy sản xuất axít Phốtphoric
|
Lào
Cai
|
250
|
250
|
2014
- 2016
|
8
|
Nhà máy sản xuất phốt pho vàng
|
Lào
Cai
|
20
|
15
|
2014
- 2016
|
9
|
Tổ hợp
CA/EDC/VCM Long Sơn - dây chuyền NaOH xút.
|
Miền
Nam
|
80
|
(Đã
tính trong tổng vốn đầu tư Tổ hợp hóa dầu miền Nam)
|
2011 - 2018
|
10
|
Nhà máy sản xuất NH3
|
Miền
Bắc
|
200
|
180
|
2014
- 2017
|
11
|
Nhà máy sản xuất Hydro peroxit (H2O2)
|
Miền
Nam
|
30
|
21
|
2013
- 2015
|
• Các dự án sản xuất nhóm sản phẩm
nguồn điện hóa học
|
1
|
Mở rộng các cơ sở sản xuất
|
Các
cơ sở hiện có
|
3,0
triệu kWh 500-580 triệu viên
|
45
|
2011
- 2015
|
2
|
Nhà máy sản xuất nguyên liệu: Chì
hoàn nguyên, kẽm bột, MnO2 điện giải
|
Miền
Nam
|
*
|
20
|
2013
- 2016
|
• Các dự án sản xuất nhóm sản phẩm
khí công nghiệp
|
1
|
Mở rộng các nhà máy hiện có
|
Các
cơ sở hiện có
|
8.000
m3/h
|
24
|
2011
- 2015
|
2
|
Nhà máy sản xuất nitơ lỏng
|
Miền
Bắc
|
3.200
m3/h
|
13
|
2013
- 2016
|
3
|
Nhà máy sản xuất nitơ lỏng
|
Miền
Nam
|
4.500
m3/h
|
18
|
2013
- 2016
|
4
|
Nhà máy sản xuất khí Hydrô
|
Miền
Nam
|
500
m3/h
|
10
|
2013
- 2016
|
• Các dự án sản xuất nhóm sản phẩm
cao su
|
1
|
Nhà máy sản xuất lốp xe tải radial
|
Miền
trung
|
600.000
lốp/năm
|
170
|
2009
- 2015
|
2
|
Nhà máy sản xuất than đen
|
Bà Rịa
- Vũng Tàu
|
115.000
tấn/năm
|
84
|
2014
- 2016
|
3
|
Đầu tư đổi mới
thiết bị, công nghệ sản xuất lốp xe máy không săm, săm ô
tô, xe máy bằng cao su butyl
|
Các
cơ sở hiện có
|
*
|
8
|
2011
- 2015
|
4
|
Đầu tư đổi mới, thiết bị, công nghệ
sản xuất băng tải, bố thép, dây cua roa sợi thép
|
Miền
Nam
|
200.000
m2/năm
|
10
|
2011
- 2015
|
5
|
Nhà máy sản xuất lõi thép tanh, sợi
bố thép
|
Miền
Trung hoặc miền Bắc
|
*
|
6,5
|
2012
- 2015
|
6
|
Nhà máy sản xuất lốp Radial
Bridgestone
|
Miền
Bắc
|
24.700
lốp/ngày
|
575
|
2012
- 2014
|
• Các dự án sản xuất nhóm sản phẩm tẩy rửa
|
1
|
Mở rộng các cơ sở sản xuất hiện có
theo nhu cầu
|
Các
cơ sở hiện có
|
Theo
nhu cầu
|
2,5
|
2011
- 2015
|
2
|
Nhà máy sản xuất LAS
|
Hải Phòng
|
24
|
11
|
2011
- 2013
|
• Các dự án sản xuất nhóm sản phẩm
sơn và mực in
|
1
|
Mở rộng các cơ sở hiện có
|
Các
cơ sở hiện có
|
Theo
nhu cầu
|
26
|
2011
- 2015
|
2
|
Nhà máy sản xuất sơn cao cấp
|
Miền Bắc
|
2
|
5
|
2011 - 2015
|
3
|
Nhà máy sản xuất sơn tĩnh điện cao
cấp
|
Miền
Trung
|
3
|
8
|
2011
- 2015
|
4
|
Nhà máy sản xuất nhựa Alkyd, Acrylic
|
Miền
Trung
|
50
|
26
|
2011
- 2015
|
Tổng
Tổng
vốn đầu tư giai đoạn 2011 - 2015 (đã làm tròn)
|
9.334,6
9.335,0
|
Triệu
USD
|
GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
|
• Các dự án sản xuất nhóm sản phẩm
phân bón
|
1
|
Nhà máy sunfat amon
|
Miền
Nam
|
400
|
26
|
2016
- 2018
|
2
|
Nhà máy phân kali (mở rộng)
|
CHDCN Lào
|
700
|
622
|
2016
- 2018
|
3
|
Nhà máy phân bón NPK
|
Miền
Bắc
|
500
|
15
|
2016
- 2018
|
• Các dự án sản xuất nhóm sản phẩm
hóa chất bảo vệ thực vật
|
1
|
Nhà máy sản xuất các chế phẩm vi sinh
|
Miền
Nam
|
0,5
|
20
|
2016
- 2020
|
2
|
Nhà máy sản xuất chất hoạt động bề
mặt
|
Miền
Trung
|
10
|
20
|
2016
- 2020
|
3
|
Nhà máy sản xuất hoạt chất trừ sâu,
côn trùng họ Pyrethroide
|
Miền
Nam
|
1,5
|
30
|
2016
- 2020
|
4
|
Nhà máy sản xuất hoạt chất trừ nấm
bệnh họ Azole
|
Miền
Nam
|
1
|
40
|
2016
- 2018
|
• Các dự án sản xuất nhóm sản phẩm
hóa dầu
|
1
|
Nhà máy nhựa PVC
|
Miền
Nam
|
300
|
200
|
2016
- 2020
|
2
|
Nhà máy sản xuất MEG
|
Miền
Nam
|
200
|
240
|
2016
- 2020
|
3
|
Nhà máy sản xuất xơi sợi PET
|
Miền
Bắc
|
270
|
300
|
2016
- 2020
|
4
|
Nhà máy sản xuất PP
|
Miền
Bắc
|
300
|
200
|
2016
- 2020
|
5
|
Nhà máy sản xuất Methanol và các sản
phẩm từ methanol:
Formalin:
Keo dán từ Formaldehyde:
|
Miền
Nam
|
300
200
100
|
360
|
2016
- 2020
|
6
|
Mở rộng nhà máy sản xuất chất hóa dẻo
|
Miền
Nam
|
75
|
20
|
2016
- 2020
|
7
|
Nhà máy sản xuất PTA
|
Miền
Bắc
|
300
|
350
|
2016
- 2020
|
8
|
Nhà máy sản xuất PS
|
Miền
Bắc
|
60
|
70
|
2016
- 2020
|
9
|
Nhà máy sản xuất Melamine
|
Miền
Nam
|
30
|
140
|
2016
- 2020
|
• Các dự án sản xuất nhóm sản phẩm
hóa dược
|
1
|
Nhà máy sản xuất kháng sinh
Cephalosporin thế hệ 1 (giai đoạn 2)
|
*
|
0,4
|
12,4
|
2016
- 2020
|
2
|
Nhà máy sản xuất thuốc thiết yếu
khác
|
*
|
1
|
70
|
2016
- 2020
|
3
|
Nhà máy sản xuất Vitamin C
|
*
|
1
|
20
|
2016
- 2020
|
• Các dự án sản xuất nhóm sản phẩm hóa chất cơ bản
|
1
|
Đầu tư các dây chuyền xút-clo
|
Miền
Trung hoặc miền Nam
|
500
|
646
|
2016
- 2018
|
2
|
Mở rộng, nâng công suất nhà máy sản
xuất NH3
|
Miền
Bắc
|
300
|
103
|
2016
- 2019
|
3
|
Tổ hợp
CA/EDC/VCM - dây chuyền NaOH xút.
|
Miền
Trung
|
280
|
52
|
2017
- 2019
|
4
|
Nhà máy sản xuất Hydro peroxit (H2O2)
|
Miền
Bắc
|
50
|
30
|
2017
- 2019
|
5
|
Tổ hợp sản xuất Amoniac - Nitrat Amon
|
Miền
Nam hoặc miền Trung
|
Tổ hợp
200 NH4NO3 450 NH3
|
895
|
2016
- 2018
|
6
|
Nhà máy sản xuất Natri nitrat (NaNO3)
|
Thái
Bình
|
50
|
33
|
2016
- 2019
|
7
|
Nhà máy sản xuất Canxi cacbua (CaC2)
|
Miền
Trung
|
450
|
293
|
2016
- 2019
|
• Các dự án sản xuất nhóm
sản phẩm nguồn điện hóa học
|
1
|
Mở rộng các cơ sở sản xuất
|
Các
cơ sở hiện có
|
4,2
triệu kWh 600 - 700 triệu viên
|
45
|
2016
- 2020
|
2
|
Nhà máy sản xuất pin NiMH hoặc pin
Ion-Li
|
Miền
Bắc hoặc miền Nam
|
2,0
triệu sản phẩm/năm
|
11
|
2016
- 2020
|
3
|
Nhà máy sản xuất ắc quy kiềm
|
Miền
Bắc hoặc miền Nam
|
500.000
kWh
|
11
|
2016
- 2020
|
4
|
Nhà máy sản xuất pin nhiên liệu rắn
|
Miền
Bắc
|
200.000
sản phẩm/năm
|
12
|
2016
- 2020
|
5
|
Nhà máy tái chế ắc quy
|
Miền
Bắc hoặc miền Nam
|
*
|
15
|
2016
- 2020
|
• Các dự án sản xuất nhóm sản phẩm
khí công nghiệp
|
1
|
Nhà máy sản xuất oxy, nitơ lỏng
|
Miền
Bắc
|
1.500-2.000
m3/h
|
8
|
2016
- 2018
|
2
|
Nhà máy sản xuất oxy lỏng và nitơ lỏng
|
Miền
Trung
|
1.500
- 2.000 m3/h
|
8
|
2016
- 2018
|
• Các dự án sản xuất nhóm sản phẩm
cao su
|
1
|
Đầu tư mở rộng nâng công suất nhà
máy sản xuất lốp xe tải radial
|
Miền
Trung
|
1,2
-1,8 triệu lốp/năm
|
105
|
2016
- 2018
|
2
|
Nhà máy sản xuất lốp xe tải radial
|
Miền
Bắc
|
2,4
- 3,0 triệu lốp/năm
|
310
|
2016
- 2020
|
3
|
Nhà máy sản xuất băng tải và dây cua roa bố thép và sợi thép
|
Miền
Bắc
|
500.000 m2 băng tải, 1,0 triệu m cua roa/năm
|
52
|
2016
- 2020
|
4
|
Nhà máy sản xuất găng tay, ống dẫn
cao su y tế, thực phẩm, đệm mút lừ latex...
|
Miền
Nam
|
10.000
tấn sản phẩm /năm
|
21
|
2016
- 2020
|
5
|
Nhà máy sản xuất lốp xe tải radial
|
Miền
Nam
|
1,0
triệu lốp/năm
|
170
|
2016
- 2020
|
6
|
Nhà máy sản xuất cao su kỹ thuật
|
*
|
1,0
triệu sản phẩm/năm
|
70
|
2016
- 2020
|
• Các dự án sản xuất nhóm sản phẩm
tẩy rửa
|
1
|
Đầu tư cơ sở sản xuất hóa mỹ phẩm
cao cấp
|
Miền
Bắc
|
10
|
1,5
|
2016
- 2020
|
2
|
Nhà máy sản xuất LAB
|
Miền
Trung hoặc miền Nam
|
100
|
110
|
2016
- 2020
|
• Các dự án sản xuất nhóm sản phẩm
sơn và mực in
|
1
|
Mở rộng các cơ sở hiện có
|
Các
cơ sở hiện có
|
Theo
nhu cầu
|
26
|
2016
- 2020
|
Tổng
Tổng
vốn đầu tư giai đoạn 2016 - 2020 (đã làm tròn)
|
5.782,9
5.783,0
|
Triệu
USD
|
CÁC DỰ ÁN GIAI ĐOẠN
2021 - 2030 (DỰ KIẾN)
|
TT
|
Tên dự án
|
Địa
điểm
|
Thông
tin đầu tư
|
Công
suất (1.000 T/N)
|
Vốn
đầu tư (Triệu USD)
|
Thời điểm đầu tư
|
• Các dự án sản xuất nhóm
sản phẩm phân bón
|
1
|
Nhà máy sunfat amon
|
Miền
Bắc
|
600
|
*
|
2021
- 2025
|
• Các dự án sản xuất nhóm sản phẩm
hóa dầu
|
1
|
Tổ hợp hóa chất đi từ than với các
sản phẩm: Polypropylene, Butadien,...
|
Miền
Bắc/Miền Trung
|
*
|
*
|
2021
- 2025
|
2
|
Nhà máy sản xuất xơ sợi PET
|
Miền
Trung
|
300
|
*
|
2021
- 2025
|
3
|
Nhà máy sản xuất PS, ABS
|
*
|
100
PS 100 ABS
|
*
|
2021
- 2025
|
• Các dự án sản xuất nhóm sản phẩm
nguồn điện hóa học
|
1
|
Dự án sản xuất sản xuất pin lon -
Li
|
Miền
Bắc hoặc miền Nam
|
5,0
triệu sản phẩm/năm
|
*
|
2021
- 2025
|
2
|
Dự án đầu tư sản xuất ắc quy cho ô
tô điện và lai điện
|
Miền
Bắc hoặc miền Nam
|
1,0
triệu kWh
|
*
|
2021
- 2025
|
• Các dự án sản xuất nhóm sản phẩm
khí công nghiệp
|
1
|
Dây chuyền sản xuất CO2 rắn, lỏng
|
Miền
Trung
|
7
|
*
|
2021
- 2025
|
• Các dự án sản xuất nhóm sản phẩm
cao su
|
1
|
Nhà máy sản xuất lốp radial (phương
án)
|
Miền
Nam
|
12 -
15 triệu lốp/năm
|
*
|
2021
- 2025
|
2
|
Nhà máy sản xuất băng tải và dây
curoa bố thép và sợi thép
|
Miền
Nam
|
1,0 triệu
m2 băng tải/năm;
2,0 triệu m cua roa/năm
|
*
|
2021
- 2025
|
• Các dự án sản xuất nhóm
sản phẩm tẩy rửa
|
1
|
Dự án đầu tư nhà máy sản xuất
Zeolit
|
Miền
Bắc
|
50
|
*
|
2021
- 2025
|
2
|
Dự án đầu tư xây dựng nhà máy sản
xuất LAS
|
Miền
Trung
|
48
|
*
|
2021
- 2025
|
3
|
Đầu tư cơ sở sản xuất hóa mỹ phẩm
cao cấp
|
Miền
Bắc
|
20
|
*
|
2021
-2025
|
• Các dự án sản xuất nhóm sản phẩm sơn và mực in
|
1
|
Các dự án sản xuất sơn - mực in chất lượng cao
|
Miền
Bắc miền Trung miền Nam
|
10
15
15
|
*
|
2021
- 2025
|
Ghi chú:
* Quy mô, vốn đầu tư, địa điểm xây dựng của dự án sẽ được tính toán, lựa chọn và xác định
cụ thể trong giai đoạn lập và trình duyệt dự án đầu tư cho phù hợp với thực tế.