ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
16/2016/QĐ-UBND
|
Lào Cai, ngày 16
tháng 03 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP GIỮA CÁC CƠ QUAN CHỨC NĂNG TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH LÀO CAI TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP SAU ĐĂNG KÝ THÀNH
LẬP
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân năm 2004;
Căn cứ Luật Thanh tra ngày
15 tháng 11 năm 2010; Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Quản lý thuế ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của các luật về thuế ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp
ngày 26 tháng 11 năm 2014; Căn cứ Luật Đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Thực hiện Quyết định số
419/QĐ-TTg ngày 11 tháng 4 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án đổi
mới quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
04/2015/TTLT-BKHĐT-BTC-BNV ngày 28/5/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài
chính, Bộ Nội vụ ban hành quy chế phối hợp mẫu giữa các cơ quan chức năng trên
địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong quản lý nhà nước đối với
doanh nghiệp sau đăng ký thành lập;
Xét đề nghị của Sở Kế hoạch
và Đầu tư tại Tờ trình số 408/TTr-SKH ngày 29 tháng 12 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp giữa
các cơ quan chức năng trên địa bàn tỉnh Lào Cai trong quản lý đối với doanh
nghiệp sau đăng ký thành lập.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký,
ban hành. Những quy định phối hợp trong quản lý doanh nghiệp do UBND tỉnh Lào
Cai ban hành trước đây trái với quy định tại Quyết định này đều bị bãi bỏ.
Điều 3.
Văn phòng UBND tỉnh; các sở, các ban, ngành, đoàn thể,
cơ quan đóng trên địa bàn tỉnh; UBND các huyện, thành phố; các doanh nghiệp, tổ
chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Đặng Xuân Phong
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP GIỮA CÁC CƠ QUAN CHỨC NĂNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO
CAI TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP SAU ĐĂNG KÝ THÀNH LẬP
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 16/2016/QĐ-UBND ngày 16 tháng 3 năm 2016 của
UBND tỉnh Lào Cai)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định mục tiêu,
nguyên tắc, nội dung và trách nhiệm phối hợp giữa các cơ quan chức năng trên địa
bàn tỉnh Lào Cai trong việc: trao đổi, cung cấp, công khai thông tin doanh nghiệp;
thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp; thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
xử lý doanh nghiệp có hành vi vi phạm quy định về ngành, nghề kinh doanh có điều
kiện; báo cáo tình hình thực hiện quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau
đăng ký thành lập.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh.
2. Cơ quan quản lý chuyên
ngành, lĩnh vực thuộc cơ quan quản lý nhà nước cấp Trung ương đặt tại tỉnh.
3. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố (sau đây gọi chung là cấp huyện)
4. Các doanh nghiệp (bao gồm cả
Chi nhánh, Văn phòng đại diện) được thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp.
Điều 3.
Giải thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. Cung cấp thông tin doanh
nghiệp là việc cơ quan nhà nước được yêu cầu, trong phạm vi chức năng quản
lý của mình và theo quy định của pháp luật, gửi thông tin doanh nghiệp có nội
dung, phạm vi xác định tới cơ quan yêu cầu để phục vụ công tác quản lý nhà nước
về doanh nghiệp.
2. Trao đổi thông tin doanh
nghiệp là việc hai hay nhiều cơ quan chức năng cung cấp thông tin doanh
nghiệp thuộc phạm vi quản lý cho nhau một cách liên tục hoặc theo định kỳ.
3. Công khai thông tin doanh
nghiệp là việc cơ quan nhà nước, căn cứ vào chức năng quản lý của mình và
theo quy định của pháp luật, cung cấp, phổ biến thông tin doanh nghiệp một cách
rộng rãi, không thu phí.
4. Thanh tra doanh nghiệp là
việc xem xét, đánh giá, xử lý theo trình tự, thủ tục được quy định tại Luật
Thanh tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với việc thực hiện pháp luật,
chính sách, quyền hạn, nghĩa vụ của doanh nghiệp và cá nhân, tổ chức có liên
quan.
5. Kiểm tra doanh nghiệp là
việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, đánh giá việc thực hiện pháp luật,
chính sách, quyền hạn, nghĩa vụ của doanh nghiệp và cá nhân, tổ chức có liên
quan.
6. Cơ quan chức năng là
cơ quan quy định tại các khoản 1, 2, 3 Điều 2 Quy chế này.
7. Đơn vị trực thuộc doanh
nghiệp là chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh do doanh nghiệp
thành lập.
Điều 4. Mục
tiêu của việc phối hợp trong quản lý doanh nghiệp sau đăng ký thành lập
1. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả của
quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập trên địa bàn tỉnh
Lào Cai theo hướng:
a) Tăng cường sự phối hợp giữa
các Sở ngành, UBND cấp huyện trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp;
b) Phân định trách nhiệm giữa
các giữa các Sở ngành, UBND cấp huyện trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp;
c) Tăng cường vai trò giám sát
của xã hội đối với doanh nghiệp.
2. Phát hiện và xử lý kịp thời
những doanh nghiệp có hành vi vi phạm pháp luật, ngăn chặn và hạn chế những tác
động tiêu cực do doanh nghiệp gây ra cho xã hội.
3. Góp phần xây dựng môi trường
kinh doanh lành mạnh, an toàn và thuận lợi.
Điều 5.
Nguyên tắc phối hợp
1. Trách nhiệm quản lý nhà nước
đối với doanh nghiệp phải được phân định rõ ràng phù hợp với chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của các cơ quan quản lý nhà nước cụ thể. Các cơ quan nhà nước quản lý
doanh nghiệp theo từng ngành, lĩnh vực hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp kinh doanh đa ngành, nghề chịu sự quản lý của nhiều cơ quan nhà nước;
mỗi cơ quan chịu trách nhiệm quản lý hoạt động của doanh nghiệp theo từng
ngành, lĩnh vực tương ứng.
2. Trao đổi, cung cấp, công
khai thông tin doanh nghiệp phải đảm bảo chính xác, đầy đủ, kịp thời. Yêu cầu
trao đổi, cung cấp thông tin doanh nghiệp phải căn cứ vào nhu cầu quản lý nhà
nước phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan yêu cầu. Việc sử dụng
thông tin doanh nghiệp phải tuân thủ theo quy định của pháp luật.
3. Phối hợp trong thanh tra, kiểm
tra doanh nghiệp phải bảo đảm chính xác, khách quan, trung thực, công khai, dân
chủ, kịp thời; không trùng lặp về phạm vi, đối tượng, nội dung thanh tra, kiểm
tra trong cùng thời gian giữa các cơ quan thực hiện thanh tra, kiểm tra; giảm
thiểu đến mức tối đa sự phiền hà, cản trở hoạt động bình thường của doanh nghiệp.
4. Không làm phát sinh thủ tục
hành chính đối với doanh nghiệp và tạo thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động
bình thường.
Chương II
TRAO ĐỔI, CUNG CẤP, CÔNG
KHAI THÔNG TIN DOANH NGHIỆP
Điều 6. Nội
dung thông tin doanh nghiệp
1. Thông tin đăng ký doanh nghiệp,
bao gồm: tên doanh nghiệp; mã số doanh nghiệp; địa chỉ trụ sở chính; ngành, nghề
kinh doanh; thông tin về người đại diện theo pháp luật; vốn điều lệ, điều lệ
công ty; danh sách thành viên, cổ đông sáng lập, người đại diện theo ủy quyền;
thông tin về đơn vị trực thuộc và các thông tin đăng ký doanh nghiệp khác theo
quy định của pháp luật.
2. Thông tin về tình trạng hoạt
động của doanh nghiệp, bao gồm các tình trạng: đang hoạt động; đang làm thủ tục
giải thể; đã giải thể; bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; tạm ngừng
kinh doanh; đã chấm dứt hoạt động (đối với đơn vị trực thuộc doanh nghiệp).
3. Thông tin về tình hình hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm: báo cáo tình hình hoạt động
sản xuất kinh doanh, báo cáo tài chính, doanh thu, sản lượng, số lao động, xuất
khẩu, nhập khẩu và các thông tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh
khác của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
4. Thông tin về xử lý doanh
nghiệp có hành vi kinh doanh vi phạm pháp luật, bao gồm: kết luận và kết quả xử
lý của cơ quan có thẩm quyền đối với doanh nghiệp có hành vi vi phạm quy định của
pháp luật về doanh nghiệp, về đầu tư, về quản lý thuế và pháp luật chuyên ngành
khác.
Điều 7.
Trách nhiệm của các cơ quan trong việc trao đổi, cung cấp, công khai thông tin
đăng ký doanh nghiệp
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu
mối cung cấp thông tin, công khai thông tin đăng ký doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh
Lào Cai.
Nội dung thông tin đăng ký
doanh nghiệp công khai gồm:
a) Tên, mã số, địa chỉ trụ sở
chính, tên người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp;
b) Tên, mã số, địa chỉ trụ sở,
tên người đứng đầu đơn vị trực thuộc doanh nghiệp;
c) Tên, mã số, địa chỉ trụ sở
chính, tên người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đã hoàn tất thủ tục
giải thể;
d) Tên, mã số, địa chỉ trụ sở,
tên người đứng đầu đơn vị trực thuộc doanh nghiệp chấm dứt hoạt động.
2. Căn cứ vào chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn, cơ quan chức năng có thể yêu cầu Sở Kế hoạch và Đầu tư cung cấp
thông tin đăng ký doanh nghiệp.
3. Trường hợp phát hiện thông
tin đăng ký doanh nghiệp do Sở Kế hoạch và Đầu tư cung cấp chưa chính xác hoặc
chưa đầy đủ so với tình trạng thực tế của doanh nghiệp, cơ quan chức năng có
trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho Sở Kế hoạch và Đầu tư để yêu cầu doanh
nghiệp thực hiện đăng ký thay đổi hoặc hiệu đính thông tin đăng ký doanh nghiệp
theo quy định. Sau khi doanh nghiệp đăng ký thay đổi hoặc hiệu đính thông tin,
Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm thông báo kết quả cho cơ quan chức năng có
liên quan.
Điều 8.
Trách nhiệm của các cơ quan trong việc trao đổi, cung cấp, công khai thông tin
về tình trạng hoạt động của doanh nghiệp
1. Trên cơ sở khai thác từ Hệ
thống thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia, Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối
cung cấp, công khai thông tin về tình trạng hoạt động của doanh nghiệp trên địa
bàn tỉnh, thành phố.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư định kỳ
đối chiếu thông tin trên Hệ thống thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia với
thông tin cơ quan thuế cung cấp về tình trạng hoạt động của doanh nghiệp, đối với
doanh nghiệp ngừng hoạt động quá một năm không thông báo với cơ quan thuế hoặc
cơ quan đăng ký kinh doanh, Sở Kế hoạch và Đầu tư tiến hành thanh tra, kiểm
tra, xử phạt theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và quy định của pháp luật.
3. Cục Thuế có trách nhiệm cung
cấp thông tin về các tình trạng hoạt động của doanh nghiệp theo quy định của Luật
Quản lý thuế. Thông qua việc quản lý thu thuế, giám sát và thông báo kịp thời
cho Sở Kế hoạch và Đầu tư và các Sở ngành có liên quan các doanh nghiệp hoạt động
không đúng, doanh nghiệp không còn hoạt động tại địa chỉ trụ sở đăng ký để phối
hợp xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
Định kỳ hàng quý phối hợp với Sở
Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thống kê tỉnh đối chiếu số liệu doanh nghiệp đăng ký và
hoạt động trên địa bàn tỉnh.
4. Ủy ban nhân dân cấp huyện thực
hiện chức năng quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp trên địa bàn. Thông báo kịp
thời đến Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thuế tỉnh và các Sở ngành liên quan danh
sách doanh nghiệp không hoạt động tại trụ sở đăng ký hoặc những địa chỉ không
có thực.
Điều 9.
Trách nhiệm của các cơ quan trong việc trao đổi, cung cấp, công khai thông tin
về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
1. Các cơ quan chức năng chủ động
xây dựng cơ sở dữ liệu về doanh nghiệp hoạt động trong ngành, lĩnh vực quản lý
nhà nước được giao; chủ động xây dựng phương án, công cụ trao đổi thông tin
doanh nghiệp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thuế và các cơ quan đầu mối thông
tin doanh nghiệp khác để phục vụ nhiệm vụ quản lý nhà nước của mình.
2. Khuyến khích các cơ quan chức
năng trao đổi thông tin doanh nghiệp, chia sẻ cơ sở dữ liệu về doanh nghiệp nhằm
nâng cao hiệu lực, hiệu quả của công tác quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp,
đồng thời giảm thiểu nghĩa vụ kê khai, báo cáo của doanh nghiệp.
3. Cơ quan chức năng thực hiện
công khai thông tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
Điều 10.
Trách nhiệm của các cơ quan trong việc công khai thông tin về xử lý doanh nghiệp
có hành vi vi phạm pháp luật
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu
mối công khai thông tin doanh nghiệp có hành vi vi phạm pháp luật về doanh nghiệp
và đầu tư. Thông tin công khai bao gồm: Tên, mã số, địa chỉ trụ sở chính, tên
người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
2. Cục Thuế tỉnh công khai danh
sách các doanh nghiệp, đơn vị trực thuộc doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Lào Cai
có hành vi vi phạm pháp luật về thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế và
theo hướng dẫn của Tổng cục Thuế.
3. Cơ quan chức năng khác,
ngoài các cơ quan quy định tại Khoản 1 và Khoản 2
Điều này, có trách nhiệm công
khai doanh nghiệp, đơn vị trực thuộc doanh nghiệp có hành vi vi phạm, bị xử phạt
vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật chuyên ngành thuộc phạm vi quản
lý. Thông tin công khai gồm: tên, mã số, địa chỉ trụ sở chính, tên người đại diện
theo pháp luật, người đứng đầu đơn vị trực thuộc doanh nghiệp, hành vi vi phạm
pháp luật, hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả.
Điều 11.
Hình thức, phương tiện trao đổi, cung cấp, công khai thông tin doanh nghiệp
Việc trao đổi, cung cấp, công
khai thông tin doanh nghiệp giữa các cơ quan chức năng thực hiện bằng hình thức
gửi hồ sơ bằng bản giấy và nhận trực tiếp hoặc qua đường bưu điện. Khuyến khích
các cơ quan chức năng ứng dụng công nghệ thông
tin để thực hiện trao đổi, cung cấp, công khai thông tin doanh nghiệp
qua mạng điện tử.
Chương
III
THANH TRA, KIỂM TRA
DOANH NGHIỆP, THU HỒI GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP VÀ XỬ LÝ DOANH NGHIỆP
CÓ HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ NGÀNH, NGHỀ KINH DOANH CÓ ĐIỀU KIỆN
Điều 12. Nội
dung phối hợp trong công tác thanh tra, kiểm tra, thu hồi giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp và xử lý doanh nghiệp vi phạm quy định về ngành, nghề kinh
doanh có điều kiện
1. Nội dung phối hợp trong
thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp bao gồm: phối hợp xây dựng kế hoạch thanh tra,
kiểm tra doanh nghiệp; phối hợp tổ chức thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra
doanh nghiệp.
2. Nội dung phối hợp trong thu
hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp bao gồm: phối hợp xác định hành vi vi
phạm thuộc trường hợp thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và thực hiện
thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
3. Nội dung phối hợp trong xử
lý doanh nghiệp vi phạm quy định về ngành, nghề kinh doanh có điều kiện gồm: phối
hợp xử phạt doanh nghiệp; yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề
kinh doanh có điều kiện.
Điều 13.
Trách nhiệm của các cơ quan trong việc phối hợp xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm
tra doanh nghiệp
1. Thanh tra tỉnh là cơ quan đầu
mối xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp của tỉnh trên cơ sở tổng
hợp yêu cầu về thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp của các cơ quan quy định tại
khoản 1 và khoản 3 Điều 2 Quy chế này (Trừ các cơ quan quản lý chuyên ngành,
lĩnh vực thuộc cơ quan quản lý cấp Trung ương tại tỉnh Lào Cai); theo dõi,
tổng hợp kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp đã được cấp trên phê duyệt của
các cơ quan để báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Kế hoạch thanh tra, kiểm tra
doanh nghiệp có thể được xây dựng độc lập hoặc là một trong các nội dung của kế
hoạch thanh tra, kiểm tra của tỉnh.
2. Các Sở ngành, UBND cấp huyện
có trách nhiệm phối hợp triển khai kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp hàng
năm trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình. Trong kế hoạch thanh
tra, kiểm tra doanh nghiệp hàng năm của mình, các Sở ngành, UBND cấp huyện phải
xác định cụ thể doanh nghiệp, đơn vị trực thuộc doanh nghiệp dự kiến thanh tra,
kiểm tra, nội dung thanh tra, kiểm tra, thời hiệu thanh tra, kiểm tra:
a) Trước ngày 15 tháng 11 hàng
năm, các Sở ngành, UBND cấp huyện gửi kế hoạch thanh tra, kiểm tra năm sau liền
kề của mình cho Thanh tra tỉnh.
Căn cứ vào định hướng, chương
trình kế hoạch công tác thanh tra của Thanh tra tỉnh tổng hợp nhu cầu thanh
tra, kiểm tra doanh nghiệp của các cơ quan quy định tại tại khoản 1 và khoản 3,
Điều 2 của Quy chế này, trình Chủ tịch UBND tỉnh Lào Cai phê duyệt.
Chậm nhất vào ngày 25 tháng 11
hàng năm, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai phê duyệt kế hoạch thanh tra,
kiểm tra doanh nghiệp năm sau liền kề của tỉnh Lào Cai.
b) Các cơ quan quản lý chuyên
ngành, lĩnh vực thuộc cơ quan quản lý nhà nước cấp Trung ương tại tỉnh Lào Cai
có trách nhiệm đối chiếu với kế hoạch thanh tra, kiểm tra của các cơ quan chức
năng khác trên địa bàn khi xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra của mình để giảm
thiểu trùng lặp; gửi cho Thanh tra tỉnh kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp
năm sau liền kề đã được cấp trên phê duyệt.
3. Thanh tra tỉnh thông báo bằng
văn bản tới các các Sở ngành, UBND cấp huyện có kế hoạch thanh tra, kiểm tra
cùng một hoặc một số doanh nghiệp đề nghị các cơ quan này trao đổi, thỏa thuận
thành lập đoàn thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp liên ngành do một cơ quan chủ
trì. Trường hợp do yêu cầu đặc thù phải thực hiện thanh tra, kiểm tra độc lập,
Thủ trưởng cơ quan chức năng phải báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh bằng văn bản.
Điều 14.
Trách nhiệm của các cơ quan trong việc phối hợp tổ chức thực hiện công tác
thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp
1. Các cơ quan chức năng có
trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp theo kế
hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Trường hợp thành lập đoàn thanh
tra liên ngành, Thanh tra tỉnh có trách nhiệm chủ trì (Trường hợp không có
Thanh tra tỉnh tham gia thì các cơ quan thỏa thuận cử ra một cơ quan làm chủ
trì), các cơ quan liên quan cử cán bộ tham gia. Kết quả thanh tra liên
ngành phải được gửi cho các cơ quan chức năng tham gia. Hành vi vi phạm của
doanh nghiệp trong từng lĩnh vực được xử lý theo quy định của pháp luật chuyên
ngành. Căn cứ kết luận của đoàn thanh tra liên ngành, Thủ trưởng cơ quan thanh
tra chuyên ngành ra quyết định hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền ra quyết định
xử lý theo quy định.
Trường hợp thành lập đoàn kiểm
tra liên ngành, các cơ quan liên quan thống nhất cử một cơ quan chủ trì, các cơ
quan liên quan khác cử cán bộ tham gia. Kết quả kiểm tra liên ngành phải được gửi
cho các cơ quan tham gia. Hành vi vi phạm của doanh nghiệp trong từng lĩnh vực
được xử lý theo quy định của pháp luật chuyên ngành. Căn cứ kết luận của đoàn
kiểm tra liên ngành, Thủ trưởng cơ quan chuyên ngành ra quyết định hoặc kiến
nghị cơ quan có thẩm quyền ra quyết định xử lý vi phạm hành chính theo quy định.
2. Trường hợp trong quá trình
chuẩn bị hoặc trong quá trình thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp, cơ quan chức
năng phát hiện hoặc nhận thấy dấu hiệu doanh nghiệp có hành vi vi phạm pháp luật
ngoài phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao có trách nhiệm thông
báo, đề nghị cơ quan có thẩm quyền phối hợp hoặc thực hiện thanh tra, kiểm tra
độc lập.
3. Thanh tra tỉnh là cơ quan
tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc theo dõi, đôn đốc thực hiện kế
hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp của tỉnh; tổng hợp kết quả thực hiện kế
hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp của các cơ quan chức năng báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh.
4. Kết quả thanh tra, kiểm tra
doanh nghiệp phải được công khai theo quy định của pháp luật.
Điều 15.
Trách nhiệm của các cơ quan trong phối hợp thu hồi giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp
1. Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc
Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm
việc kể từ ngày xác định hành vi vi phạm của doanh nghiệp theo quy định phải
thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cơ quan chức năng có trách nhiệm
thông báo bằng văn bản cho Sở Kế hoạch và Đầu tư.
3. Trường hợp nhận được thông
tin về hành vi vi phạm của doanh nghiệp thuộc trường hợp thu hồi giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp, nếu xét thấy cần thiết phải xác minh thông tin, Sở Kế hoạch
và Đầu tư kiểm tra doanh nghiệp theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan nhà nước
có thẩm quyền kiểm tra doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức có liên quan. Kết quả xác
minh thông tin về hành vi vi phạm của doanh nghiệp thuộc trường hợp thu hồi giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp phải được thể hiện bằng văn bản. Trách nhiệm cụ
thể:
a) Ủy ban nhân dân cấp huyện,
thành phố có trách nhiệm xác minh việc tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp tại địa bàn quản lý;
b) Các cơ quan quy định tại khoản
1, 2 Điều 2 Quy chế này có trách nhiệm xác minh hành vi kinh doanh ngành, nghề
cấm kinh doanh của doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý;
c) Công an tỉnh có trách nhiệm
xác minh nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là giả mạo;
d) Cơ quan, tổ chức quản lý người
thành lập doanh nghiệp thuộc đối tượng bị cấm thành lập doanh nghiệp theo quy định
của Luật Doanh nghiệp có trách nhiệm xác minh lý lịch của người thành lập doanh
nghiệp đó.
4. Khi nhận được văn bản của cơ
quan chức năng xác định hành vi vi phạm của doanh nghiệp thuộc trường hợp thu hồi
giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Sở Kế hoạch và Đầu tư chỉ đạo Phòng Đăng
ký kinh doanh thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của doanh nghiệp
theo quy định, đồng thời thông báo cho cơ quan chức năng đã có yêu cầu thu hồi.
Điều 16.
Trách nhiệm của các cơ quan trong phối hợp xử lý doanh nghiệp có hành vi vi phạm
quy định về ngành, nghề kinh doanh có điều kiện
1. Trường hợp phát hiện doanh
nghiệp có hành vi vi phạm quy định về ngành, nghề kinh doanh có điều kiện, cơ
quan chức năng quyết định xử phạt theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm
quyền quyết định xử phạt theo quy định của pháp luật chuyên ngành, đồng thời
yêu cầu doanh nghiệp thực hiện đúng quy định về điều kiện kinh doanh.
2. Cơ quan chức năng quản lý
nhà nước về ngành, nghề kinh doanh có điều kiện có trách nhiệm thông báo bằng
văn bản cho Sở Kế hoạch và Đầu tư trong các trường hợp sau:
a) Thu hồi, rút, đình chỉ giấy
phép kinh doanh, giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, chứng chỉ hành nghề
hoặc các loại văn bản chứng nhận, chấp thuận khác đã cấp cho doanh nghiệp kinh
doanh các ngành, nghề kinh doanh có điều kiện;
b) Đề nghị cơ quan đăng ký kinh
doanh ra Thông báo yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề kinh
doanh có điều kiện do không đáp ứng đủ điều kiện kinh doanh.
3. Khi nhận được thông báo bằng
văn bản của cơ quan chức năng quy định tại Khoản 2 Điều này, Sở Kế hoạch và Đầu
tư chỉ đạo Phòng Đăng ký kinh doanh ra Thông báo yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng
kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện, đồng thời gửi cho Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố.
4. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố Lào Cai theo dõi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đã bị
Phòng Đăng ký kinh doanh thông báo yêu cầu tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề
kinh doanh có điều kiện. Trường hợp doanh nghiệp tiếp tục kinh doanh ngành, nghề
kinh doanh có điều kiện khi không đáp ứng đủ điều kiện kinh doanh, Ủy ban nhân
dân các huyện, thành thành phố thông báo cho cơ quan có thẩm quyền để xử lý.
Chương IV
BÁO CÁO VỀ QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP SAU ĐĂNG KÝ THÀNH LẬP
Điều 17. Nội
dung báo cáo về quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập
1. Tình hình công tác quản lý
nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập.
2. Tình hình thực hiện phối hợp
giữa các cơ quan chức năng về các nội dung sau:
a) Trao đổi, cung cấp và công
khai thông tin doanh nghiệp;
b) Thanh tra, kiểm tra doanh
nghiệp;
c) Thu hồi giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp;
d) Xử lý doanh nghiệp có hành
vi vi phạm quy định về ngành, nghề kinh doanh có điều kiện;
đ) Các nội dung khác quy định tại
Quy chế phối hợp giữa các cơ quan chức năng trên địa bàn tỉnh, thành phố trong
quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập của địa phương.
Điều 18.
Trách nhiệm của các cơ quan trong báo cáo về quản lý nhà nước đối với doanh
nghiệp
1. Trong tháng 1 hàng năm, các
Sở ngành, UBND cấp huyện có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong ngành, lĩnh vực
thuộc phạm vi quản lý được phân công và tình hình thực hiện phối hợp các nội
dung quy định tại khoản 2, Điều 17 Quy chế này của năm liền trước, đồng thời gửi
về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp kết quả thực hiện trên địa bàn của tỉnh.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu
mối tổng hợp tình hình thực hiện nội dung phối hợp quy định tại các Điểm a, c
và d Khoản 2 Điều 17 Quy chế này.
3. Thanh tra tỉnh là đầu mối tổng
hợp tình hình thực hiện nội dung phối hợp quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 17
Quy chế này.
4. Trong tháng 2 hàng năm, Ủy
ban nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư tình hình quản lý nhà nước đối
với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập của năm liền trước theo các nội dung quy
định tại Điều 17 Quy chế này, đồng thời gửi cho Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 19.
Trách nhiệm thực hiện
1. Các Sở ngành, UBND cấp huyện,
các cơ quan quản lý chuyên ngành, lĩnh vực của Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh
Lào Cai có trách nhiệm thực hiện Quy chế này.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư có
trách nhiệm đôn đốc, theo dõi, tổng hợp tình hình triển khai thực hiện Quy chế.
3. Kinh phí bảo đảm cho công
tác phối hợp giữa các cơ quan chức năng trong quản lý nhà nước đối với doanh
nghiệp sau đăng ký thành lập trên địa bàn tỉnh được bổ sung bố trí trong dự
toán chi thường xuyên của các cơ quan này.
4. Trong quá trình phối hợp quản
lý doanh nghiệp sau đăng ký thành lập, cán bộ, công chức, viên chức có hành vi
vi phạm pháp luật, gây ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh hợp pháp thì
tùy theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử theo các quy định của pháp luật.
5. Các Sở ngành, UBND cấp huyện
khuyến khích và tạo điều kiện để các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp
thực hiện việc vận động, hướng dẫn các doanh nghiệp tự giác chấp hành quy định
của pháp luật; tham gia, đề xuất với các cơ quan nhà nước những biện pháp nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp; tổ chức đánh giá, bình
chọn và khen thưởng doanh nghiệp tiêu biểu hoạt động trên địa bàn tỉnh.
Điều 20. Sửa
đổi, bổ sung Quy chế
Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Sở Kế hoạch và Đầu tư để
tổng hợp báo cáo, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, quyết định việc sửa đổi, bổ sung quy chế./.