ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số: 16/2008/QĐ-UBND
|
Đồng Xoài, ngày 22 tháng 4 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ
HỢP TÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC
Căn cứ Luật Tổ
chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 151/2007/NĐ-CP ngày 10/10/2007 của Chính phủ về tổ chức và
hoạt động của Tổ hợp tác;
Theo đề nghị của Chủ tịch Liên minh HTX tỉnh tại Tờ trình số 37/TTr-LMHTX ngày
16 tháng 4 năm 2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy chế về tổ chức và
hoạt động của Tổ hợp tác.
Điều 2. Các ông (bà): Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Chủ tịch Liên minh
HTX tỉnh, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch
UBND các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có
hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Trương Tấn Thiệu
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ HỢP TÁC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 16/2008/QĐ-UBND
ngày 22 tháng 4 năm 2008 của UBND tỉnh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Quy chế này quy định
về tổ chức và hoạt động của Tổ hợp tác được hình thành trên cơ sở hợp đồng hợp
tác có chứng thực của Ủûy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung
là Ủy ban nhân dân cấp xã) của từ 3 cá nhân trở lên, cùng đóng góp tài sản,
công sức để thực hiện những công việc nhất định, cùng hưởng lợi và cùng chịu
trách nhiệm.
Điều 2. Tên, biểu tượng của Tổ hợp tác
Tổ hợp tác có quyền
chọn tên và biểu tượng của mình phù hợp với qui định pháp luật và không trùng lắp
với tên và biểu tượng của Tổ hợp tác khác trong phạm vi xã, phường, thị trấn.
Điều 3. Thành lập Tổ hợp tác
1. Những người có
nhu cầu tự nguyện đứng ra thành lập Tổ hợp tác.
2. Tổ chức hội nghị
thành lập Tổ hợp tác để thảo luận và thống nhất một số nội dung chính như sau :
a) Thông qua danh
sách tổ viên;
b) Tên, biểu tượng
(nếu có) của Tổ hợp tác;
c) Mục đích, kế hoạch
hoạt động và phương án sản xuất, kinh doanh của Tổ hợp tác;
d) Nội dung hợp đồng
hợp tác;
đ) Bầu Tổ trưởng,
nếu cần thiết thì bầu Tổ phó hoặc Ban điều hành;
e) Tiêu chuẩn Tổ
trưởng và các thành viên Ban điều hành và hình thức bầu do Tổ hợp tác thống
nhất qui định;
f) Những vấn đề
khác liên quan.
Điều 4. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động
Tổ hợp tác tổ chức
và hoạt động theo các nguyên tắc sau đây:
1. Tự nguyện, bình
đẳng, dân chủ và cùng có lợi;
2. Quyết định theo
đa số tổ viên;
3. Tự chủ về kế hoạch
tài chính về kinh phí hoạt động của Tổ hợp tác tự trang trải và tự chịu trách
nhiệm bằng tài sản của tổ và các tổ viên.
Điều 5. Hợp đồng hợp tác
1. Hợp đồng hợp
tác là thỏa thuận bằng văn bản giữa các tổ viên có tên gọi hợp đồng hợp tác hoặc
tên gọi khác nhưng nội dung phải phù hợp với qui định tại khoản 2 điều này.
2. Nội dung chủ yếu
của hợp đồng hợp tác:
a) Họ, tên, nơi
đăng ký hộ khẩu thường trú, chữ ký của Tổ trưởng và Tổ viên;
b) Mục đích, thời
hạn hợp đồng hợp tác;
c) Mức đóng góp
tài sản (nếu có) phương thức phân chia hoa lợi, lợi tức giữa các Tổ viên;
d) Quyền, nghĩa vụ
và trách nhiệm của Tổ trưởng, Ban điều hành và Tổ viên;
đ) Điều kiện nhận
Tổ viên mới và Tổ viên ra khỏi Tổ hợp tác;
e) Điều kiện chấm
dứt Tổ hợp tác;
f) Các thoả thuận
khác.
3. Mọi sửa đổi bổ
sung nội dung của hợp đồng hợp tác phải thông qua hội nghị Tổ viên khi được 2/3
(hai phần ba) tổ viên trở lên biểu quyết tán thành.
Điều 6. Chứng thực hợp đồng hợp tác
1. Ủûy ban nhân
dân cấp xã chứng thực hoặc chứng thực lại (ký xác nhận, đóng dấu) vào hợp đồng
hợp tác hoặc hợp đồng hợp tác sửa đổi, bổ sung và ghi vào sổ theo dõi trong thời
gian không quá 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hợp đồng hợp tác của Tổ có
nội dung phù hợp với quy định tại Điều 5 quy chế này.
2. Trường hợp Tổ hợp
tác tổ chức và hoạt động với qui mô liên xã, tuỳ theo điều kiện thực tế để thuận
lợi cho Tổ hợp tác, Tổ hợp tác có quyền lựa chọn nơi chứng thực hợp đồng hợp
tác.
Chương II
TỔ CHỨC VÀ HOẠT
ĐỘNG CỦA TỔ HỢP TÁC
Điều 7. Họp Tổ hợp tác
1. Tổ hợp tác tự
quyết định xây dựng chế độ họp hàng tháng, quí, năm hoặc khi cần thiết có thể tổ
chức họp Tổ hợp tác.
2. Tổ trưởng Tổ hợp
tác triệu tập họp bất thường khi:
a) Có phát sinh vướng
mắc cần thiết phải họp Tổ để giải quyết;
b) Có yêu cầu của
đa số các thành viên Ban điều hành hoặc đa số tổ viên Tổ hợp tác.
Điều 8. Quyền của Tổ hợp tác
1. Tổ hợp tác được
lựa chọn ngành nghề sản xuất kinh doanh (SXKD) mà pháp luật không cấm. Tổ hợp
tác hoạt động trong các lĩnh vực ngành nghề đòi hỏi phải được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền cấp giấy phép hành nghề hoặc giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh
doanh theo qui định của pháp luật. Hoạt động của Tổ hợp tác được UBND xã chứng
thực hợp đồng hợp tác không giới hạn phạm vi hành chính địa phương.
2. Được mở tài khoản
riêng tại Ngân hàng theo qui định của pháp luật và theo cơ chế người đại diện hợp
đồng hợp tác.
3. Được ký các hợp
đồng dân sự.
4. Trực tiếp xuất
khẩu, nhập khẩu hoặc liên doanh liên kết với tổ chức, cá nhân trong nước và nước
ngoài để mở rộng sản xuất kinh doanh theo qui định của pháp luật.
5. Được hưởng các
chính sách hỗ trợ và tham gia xây dựng, thực hiện các kế hoạch, chương trình, dự
án hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, dự án phát triển kinh tế xã hội, tạo việc
làm và xóa đói giãm nghèo ở địa phương.
6. Quyết định việc
phân phối thu nhập lợi nhuận, hoa lợi, lợi tức và xử lý các khoản lỗ của Tổ hợp
tác (nếu có).
7. Quyết định hoặc
đề nghị cấp trên khen thưởng những tổ viên có thành tích trong việc xây dựng và
phát triển Tổ hợp tác, thi hành kỷ luật những tổ viên vi phạm hợp đồng, hợp
tác. Quyết định bồi thường thiệt hại do lỗi mình gây ra cho Tổ hợp tác.
8.Vay vốn ngân
hàng, huy động các nguồn vốn khác cho tổ viên vay theo quy định của pháp luật.
9. Các quyền khác
được ghi trong hợp đồng hợp tác nhưng không trái với các quy định của pháp luật.
Điều 9. Trách nhiệm dân sự của Tổ hợp tác (nghĩa vụ của Tổ hợp tác)
1. Tổ hợp tác phải
chịu trách nhiệm dân sự về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự do người đại
diện xác lập thực hiện nhân danh Tổ hợp tác.
2. Thực hiện các
thỏa thuận với tổ viên, tổ chức và cá nhân khác.
3. Thực hiện các
trách nhiệm đối với người lao động do Tổ hợp tác thuê theo quy định về pháp luật
lao động.
4. Tổ hợp tác chịu
trách nhiệm dân sự bằng tài sản chung của tổ; nếu tài sản không đủ thực hiện
nghĩa vụ chung của tổ thì tổ viên phải chịu trách nhiệm liên đới tương ứng với
phần đóng góp bằng tài sản riêng của mình.
5. Nộp thuế và thực
hiện các nghĩa vụ tài chính theo qui định của pháp luật.
6. Bảo toàn và
phát triển vốn hoạt động của Tổ hợp tác.
7. Các trách nhiệm
khác theo qui định của pháp luật.
Điều 10. Giải quyết tranh chấp
1. Tranh chấp giữa
Tổ viên với Tổ viên trong phạm vị của hợp đồng hợp tác thì được tiến hành hoà
giải tại Tổ hợp tác. Trường hợp hòa giải không thành thì thông qua các Tổ hòa
giải ở thôn, bản, cấp xã hoặc khởi kiện ra tòa án.
2. Tranh chấp giữa
Tổ hợp tác với cá nhân, tổ chức khác thì giải quyết theo quy định pháp luật.
Điều 11. Chấm dứt Tổ hợp tác
1. Tổ hợp tác chấm
dứt hoạt động trong những trường hợp sau đây:
a) Hết thời hạn
ghi trong hợp đồng hợp tác;
b) Mục đích của việc
hợp tác đãø đạt được;
c) Các tổ viên thỏa
thuận chấm dứt Tổ hợp tác;
d) Tổ hợp tác chấm
dứt theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo qui định của pháp
luật.
2. Tổ hợp tác chấm
dứt hoạt động phải thanh toán các khoản nợ chung của tổ; nếu tài sản chung
không đủ trả các khoản nợ thì các tổ viên phải lấy tài sản riêng của mình để
thanh toán như quy định ở khoản 4 Điều 9 quy chế này. Sau khi thanh toán các khoản
nợ mà tài sản chung của tổ vẫn còn thì tài sản còn lại được chia cho tổ viên
theo tỷ lệ tương ứng với giá trị tài sản đóng góp vào tổ, trừ trường hợp có thoả
thuận khác.
3. Khi tổ hợp tác
chấm dứt hoạt động thì Tổ hợp tác phải thông báo bằng văn bản cho UBND cấp xã
nơi đã chứng thực hợp đồng hợp tác, trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc.
Chương III
TỔ VIÊN
Điều 12. Điều kiện, thủ tục kết nạp Tổ viên Tổ hợp tác
1. Điều kiện kết nạp
tổ viên:
a) Công dân Việt
Nam từ đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ. Tự nguyện tham
gia và tán thành các nội dung của hợp đồng hợp tác đều có thể trở thành tổ viên
tổ hợp tác;
b) Cán bộ, công chức
được tham gia tổ hợp tác với tư cách là tổ viên theo quy định của hợp đồng hợp
tác và theo qui định của pháp luật nhưng không được trực tiếp quản lý, điều
hành tổ hợp tác;
c) Hộ gia đình có
thể trở thành tổ viên theo quy định của hợp đồng hợp tác. Khi tham gia THT hộ
gia đình phải cử người đại điện có đủ điều kiện tiêu chuẩn như đối với cá nhân
tham gia. Người đại diện cho hộ gia đình có quyền và nghĩa vụ như một tổ viên
khác. Một người có thể là thành viên của nhiều tổ hợp tác khác;
d) Tuỳ theo điều
kiện cụ thể hợp đồng hợp tác có thể quy định thêm về các tiêu chuẩn khác đối với
tổ viên Tổ hợp tác.
2. Thủ tục kết nạp
tổ viên mới:
a) Người có nguyện
vọng tham gia Tổ hợp tác phải làm đơn gửi tổ trưởng, trình bày rõ lý do và cam
kết thực hiện hợp đồng hợp tác đã thoả thuận ký kết với Tổ hợp tác;
b) Hội nghị tổ
viên xem xét, biểu quyết phải được 2/3 tổ viên dự hội nghị tán thành thì được
công nhận là tổ viên mới, trừ các trường hợp có thoả thuận khác.
Điều 13. Quyền của tổ viên
1. Được hưởng các
dịch vụ hỗ trợ của Tổ hợp tác, hưởng hoa lợi, lợi tức thu được từ hoạt động
sản xuất kinh doanh của Tổ hợp tác theo thoả thuận.
2. Tổ viên có quyền
ngang nhau trong việc tham gia quyết định các vấn đề có liên quan đến hoạt động
SXKD và dịch vụ của Tổ hợp tác, không phụ thuộc vào mức độ đóng góp tài sản của
mỗi tổ viên.
3. Thực hiện việc
kiểm tra, giám sát hoạt động của Tổ hợp tác.
4. Xin ra khỏi Tổ
hợp tác, được trả lại vốn, tài sản góp. Được chia phần tài sản của mình trong
khối tài sản chung của Tổ hợp tác, trừ tài sản không chia đã được thoả thuận của
đa số tổ viên. Nếu tài sản là hiện vật thì có thể trị giá bằng tiền mặt để chia.
5. Các quyền lợi
khác theo thỏa thuận ghi trong hợp đồng hợp tác, phù hợp với quy định của pháp
luật.
6. Được khen thưởng
khi có thành tích trong việc xây dựng và phát triển Tổ hợp tác.
Điều 14. Nghĩa vụ của tổ viên
1. Thực hiện hợp
tác theo nguyên tắc bình đẳng, cùng có lợi, giúp đỡ lẫn nhau và đảm bảo lợi ích
chung của Tổ hợp tác.
2. Bồi thường thiệt
hại cho Tổ hợp tác do lỗi mình gây ra.
3. Góp vốn, tài sản,
góp sức theo quy định của Tổ hợp tác.
4. Thực hiện cam kết
theo hợp đồng hợp tác, nhưng phải phù hợp với quy định của pháp luật.
Chương IV
ĐIỀU HÀNH TỔ HỢP
TÁC
Điều 15. Điều hành Tổ hợp tác
1. Tổ trưởng là
người phụ trách chung điều hành mọi hoạt động của Tổ hợp tác.
2. Nếu Tổ hợp tác
bầu Ban điều hành thì tổ trưởng là Trưởng Ban điều hành, căn cứ vào nhiệm vụ
Trưởng ban phân công công tác cho các thành viên của tổ.
3. Khi cần thiết
phải thay đổi tổ trưởng hoặc các thành viên trong ban điều hành thì tổ chức họp
Tổ hợp tác để bầu lại các chức danh trên. Lập biên bản và phải báo cáo bằng văn
bản cho UBND xã nơi đã chứng thực hợp đồng hợp tác.
Điều 16. Trách nhiệm của Tổ trưởng và Ban điều hành Tổ hợp tác
1. Tổ trưởng Tổ hợp
tác có trách nhiệm:
a) Là người đại diện
cho Tổ hợp tác xác lập các giao dịch dân sự vì mục đích hoạt động của Tổ hợp
tác;
b) Tổ chức thực hiện
và điều hành các hoạt động của Tổ hợp tác;
c) Phản ánh nguyện
vọng chính đáng của Tổ viên với cấp trên, tiếp nhận hỗ trợ của nhà nước và tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước (nếu có).
2. Thành viên Ban
điều hành có trách nhiệm:
a) Giúp việc cho tổ
trưởng điều hành các hoạt động của Tổ hợp tác;
b) Thực hiện các
công việc được tổ trưởng phân công.
Điều 17 . Đại diện của Tổ hợp tác
1. Tổ trưởng là
người đại diện cho Tổ hợp tác trong các giao dịch dân sự. Tổ trưởng vắng mặt phải
ủy quyền cho thành viên trong Ban điều hành hoặc tổ viên để điều hành công việc
của Tổ hợp tác.
2. Tổ trưởng xác lập
giao dịch dân sự vì mục đích hoạt động của Tổ theo quyết định của đa số tổ
viên.
3. Người đại diện cho
Tổ hợp tác lạm dụng quyền hạn của mình để xác lập các giao dịch dân sự vượt quá
phạm vị đại diện thì hậu quả của giao dịch này thực hiện theo quy định tại Điều
146 Bộ luật Dân sự.
4. Người không có
quyền đại diện Tổ hợp tác mà tự ý xác lập giao dịch dân sự thì hậu quả của
giao dịch này thực hiện theo quy định tại điều 145 của Bộ luật dân sự.
Chương V
TÀI SẢN, TÀI
CHÍNH CỦA TỔ HỢP TÁC
Điều 18. Tài sản của Tổ hợp tác
1.Tài sản của Tổ hợp
tác được hình thành từ các nguồn:
a) Vốn góp, tài sản
bằng hiện vật, giấy tờ có giá trị và quyền tài sản của các tổ viên;
b) Vốn được trích
lại trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh như quỹ, hoa lợi, lợi tức sau
thuế;
c) Vốn vay ngân
hành, vay các tổ chức, cá nhân, tổ viên theo thoả thuận;
d) Tài sản được tặng,
cho chung, nhà nước trợ cấp và các tài sản khác theo quy định của pháp luật.
Các nguồn vốn của
Tổ hợp tác phải ghi chép vào sổ sách để theo dõi chủ yếu phân ra 2 loại:
- Tài sản do từng
tổ viên góp (tiền hoặc hiện vật) trả lại khi tổ viên đó ra khỏi tổ hợp tác;
- Tài sản để sử dụng
chung không chia khi tổ viên ra khỏi Tổ hợp tác.
2. Quản lý
và sử dụng tài sản của Tổ hợp tác thực hiện theo phương thức thoả thuận. Việc định
đoạt tài sản là tư liệu sản xuất của Tổ hợp tác phải được tất cả các tổ viên đồng
ý; đối với các loại tài sản khác phải được đa số các Tổ viên thống nhất, biểu
quyết tán thành.
3. Định kỳ Tổ hợp
tác kiểm kê, đánh giá lại tài sản, lập biên bản, mở sổ sách ghi chép theo quy định
của Tổ.
Điều 19. Công tác tài chính kế toán của Tổ hợp tác
Tổ hợp tác phải có
kế toán mở sổ sách ghi chép rõ ràng thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan tài
chính, định kỳ tháng, quý, năm phải báo cáo công khai, minh bạch để tổ viên biết,
theo dõi và kiểm tra các hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổ hợp tác.
Điều 20. Phân phối hoa lợi, lợi tức và xử lý lỗ
1. Tổ hợp tác phân
chia hoa lợi, lợi tức cho tổ viên và trích lập quỹ tích luỹ chung sau khi nộp
thuế cho Nhà nước (nếu có) theo hợp đồng hợp tác.
2. Trường hợp do
thiên tai, rủi ro bị lỗ, nếu lấy quỹ tích luỹ chung để bù đắp mà vẫn không đủ
thì các tổ viên lấy tài sản riêng của mình để đóng góp như quy định tại khoản 4
điều 9 quy chế này.
Chương VI
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ
LÝ VI PHẠM
Điều 21. Khen thưởng
Tổ chức và cá nhân
được khen thưởng theo quy định của pháp luật:
1. Tổ viên tổ hợp
tác có thời gian hoạt động sản xuất kinh doanh ít nhất là 3 năm có hiệu quả
kinh tế, bình quân hàng năm tăng trưởng kinh tế của tổ tăng từ 7-10%, đời
sống của tổ viên tăng 15-20%;
2. Tổ chức, cá
nhân có thành tích xuất sắc trong lao động, sản xuất, kinh doanh góp phần vào sự
phát triển tổ hợp tác.
Điều 22. Xử lý vi phạm
1. Người nào vi phạm
quy chế này và các quy định khác của pháp luật có liên quan thì tuỳ theo mức độ
vi phạm mà bị khiển trách, cảnh cáo, cách chức, khai trừ ra khỏi tổ hợp tác, xử
phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải
bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức, cá
nhân có hành vi gian dối trong việc đại diện THT xác lập các quan hệ giao dịch,
ký các hợp đồng dân sự hoặc lợi dụng danh nghĩa để hoạt động thì bị đình chỉ hoạt
động, xử lý theo quy định của pháp luật.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 23. Hiệu lực thi hành
1. Sở Kế hoạch và
Đầu tư tỉnh có trách nhiệm theo dõi, hướng dẫn thi hành quy chế này.
2. Trong quá trình
thực hiện quy chế nếu có khó khăn vướng mắc các sở, ngành, đơn vị tổng hợp ý kiến
gửi về UBND tỉnh (thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư). Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu
trách nhiệm chủ động phối hợp với Liên minh HTX tỉnh tổng hợp trình UBND
tỉnh xem xét giải quyết./.