BỘ NỘI VỤ
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 16/2002/QĐ-BNV
|
Hà
Nội, ngày 25 tháng 12 năm 2002
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT BẢN ĐIỀU LỆ CỦA HIỆP HỘI DOANH NGHIỆP CƠ KHÍ VIỆT NAM
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
Căn cứ Sắc lệnh số 102/SL-L004
ngày 20/5/1957 quy định về quyền lập Hội;
Căn cứ
Nghị định 181/CP ngày 9/11/1994 của Chính phủ về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Ban Tổ chức - Cán bộ
Chính phủ (nay là Bộ Nội vụ);
Căn cứ Quyết định số 158/QĐ-TTg
ngày 02/03/1999 của Thủ tướng Chính phủ về việc ủy nhiệm
Bộ trưởng, Trưởng ban Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ (nay là Bộ trưởng Bộ Nội vụ) cho phép thành lập Hội;
Xét đề nghị của Chủ tịch Hiệp hội
Doanh nghiệp cơ khí Việt Nam và của Vụ trưởng Vụ tổ
chức phi chính phủ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt bản Điều lệ của Hiệp hội Doanh
nghiệp cơ khí Việt Nam đã được Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ I ngày 17
tháng 11 năm 2002 thông qua.
Điều 2.
Chủ tịch Hiệp hội Doanh nghiệp cơ khí Việt
Nam, Vụ trưởng Vụ Tổ chức phi chính phủ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Lưu: VT, TCPCP.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
THỨ TRƯỞNG
Đặng Quốc Tiến
|
ĐIỀU
LỆ
HIỆP HỘI DOANH NGHIỆP CƠ KHÍ VIỆT NAM
Chương 1.
TÊN GỌI, TÔN CHỈ, MỤC
ĐÍCH
Điều 1. Hiệp hội có tên đầy đủ là Hiệp hội Doanh nghiệp cơ khí Việt
Nam. Tên gọi tắt là Hiệp hội cơ khí, tên tiếng Anh là: Vietnam Association of
Mechanical Industry, viết tắt là: VAMI.
Điều 2. Hiệp hội Doanh nghiệp cơ khí Việt Nam là tổ chức tự nguyện,
phi Chính phủ của các doanh nghiệp có tư cách pháp nhân, thuộc tất cả các thành
phần kinh tế hoạt động trong lĩnh vực cơ khí trên lãnh thổ Việt Nam.
Mục đích của Hiệp hội nhằm tạo nên sự
hợp tác, hỗ trợ giữa các doanh nghiệp cơ khí trong nước để thúc đẩy doanh nghiệp
cơ khí phát triển và bảo vệ quyền lợi của hội viên trong khuôn khổ pháp luật Việt
Nam.
Điều 3. Hiệp hội Doanh nghiệp cơ khí Việt Nam hoạt động theo pháp luật
nhà nước Việt Nam, có tư cách pháp nhân, có con dấu, có tài khoản Hội, ngoại tệ
tại ngân hàng, có tài sản riêng và tài chính riêng.
Trụ sở chính của Hiệp hội Doanh nghiệp
cơ khí Việt Nam đóng tại Hà Nội và có thể thành lập văn phòng đại diện ở một số
địa phương theo quy định của pháp luật.
Chương 2.
NHIỆM VỤ CỦA HIỆP HỘI
Điều 4. Hiệp hội Doanh nghiệp cơ khí Việt Nam có nhiệm vụ, quyền hạn:
1. Hiệp hội tổ chức liên kết tập hợp mọi
thành phần kinh tế nhằm hỗ trợ nhau trong sản xuất, kinh doanh, dịch vụ để thống
nhất ý chí hành động trong việc thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng và
Nhà nước về khuyến khích phát triển ngành công nghiệp cơ khí đẩy nhanh phát triển
CNH-HĐH.
2. Thường xuyên phối hợp với Hội KHKT
cơ khí Việt Nam để tham gia tư vấn cho nhà nước về chiến lược phát triển, quy
hoạch và kế hoạch dài hạn, về chủ trương, chính sách, các biện pháp khuyến
khích phát triển công nghiệp, bảo vệ thị trường trong nước và ứng dụng các công
nghệ tiên tiến của ngành cơ khí ở Việt Nam. Báo cáo, trao đổi với cơ quan nhà
nước những vấn đề có liên quan đến phát triển ngành cơ khí.
3. Phối hợp tổ chức các hoạt động
trong hợp tác sản xuất và liên kết kinh tế, khoa học kỹ thuật và công nghệ giữa
sản xuất, nghiên cứu, đào tạo trong nước và nước ngoài với Hội viên để thúc đẩy
phát triển có hiệu quả ngành công nghiệp cơ khí Việt Nam theo định hướng chiến
lược do nhà nước đề ra.
4. Làm đầu mối thúc đẩy chuyên môn hoá
và hợp tác hoá giữa các hội viên, trao đổi thông tin, kinh nghiệm trong kinh
doanh, mua bán sản phẩm, nhằm khai thác có hiệu quả tiềm năng của mọi hội viên,
góp phần nâng cao hiệu quả và chất lượng của các dự án sản xuất, các dự án đầu
tư công nghiệp trong toàn quốc.
5. Quan hệ hợp tác với các tổ chức quốc
tế cùng lĩnh vực trên thế giới theo quy định của pháp luật; khuyến khích và tạo
điều kiện để các hội viên gặp gỡ, trao đổi và hợp tác với các tổ chức công nghiệp
cơ khí nước ngoài. Tập hợp ý kiến hội viên đưa ra chương trình nội dung phù hợp
để hỗ trợ cho các doanh nghiệp cơ khí hợp tác có hiệu quả.
6. Tổ chức cung cấp thông tin, tư vấn trong
các lĩnh vực liên quan công nghiệp cơ khí, giúp các hội viên của Hiệp hội trong
việc tham gia các hội nghị, hội thảo, hội chợ, triển lãm, đào tạo, bồi dưỡng,
tham quan, khảo sát thị trường trong và ngoài nước.
7. Trong khuôn khổ và khả năng cho
phép, góp ý kiến, tư vấn để giúp các hội viên giải quyết khó khăn vướng mắc,
hoà giải những xung đột trong sản xuất kinh doanh.
Chương 3.
HỘI VIÊN
Điều 5. Các doanh nghiệp, đơn vị kinh tế, nghiên cứu, đào tạo, dịch
vụ hoạt động thuộc lĩnh vực cơ khí, tán thành Điều lệ của Hiệp hội, tự nguyện
làm đơn xin gia nhập đều có thể là hội viên của Hiệp hội Doanh nghiệp cơ khí Việt
Nam.
Điều 6. Hội viên của Hiệp hội
- Hội viên chính thức gồm các doanh
nghiệp cơ khí thuộc các thành phần kinh tế có pháp nhân, đơn vị kinh tế, nghiên
cứu, đào tạo, dịch vụ hoạt động thuộc lĩnh vực cơ khí tự nguyện làm đơn xin gia
nhập Hiệp hội, đóng lệ phí, được Thường trực Hiệp hội công nhận.
- Hội viên liên kết là những doanh
nghiệp, các doanh nhân, cá nhân không có điều kiện tham gia hội viên chính thức,
có khả năng tạo điều kiện giúp Hiệp hội hoặc có nguyện vọng liên kết, tán thành
Điều lệ của Hiệp hội, tự nguyện có đơn xin gia nhập, được Thường trực Hiệp hội
công nhận.
Hội viên liên kết không được tham gia ứng
cử, đề cử vào Ban lãnh đạo của Hiệp hội và không được biểu quyết các vấn đề của
Hiệp hội.
Điều 7. Nghĩa vụ của hội viên
1. Chấp hành nghiêm chỉnh Điều lệ, quy
chế, Nghị quyết và chương trình của Hiệp hội.
2. Đóng hội phí gia nhập, lệ phí hàng
năm và góp quỹ cho Hiệp hội theo quy định đã được Ban chấp hành thông qua.
3. Chấp hành tốt chế độ báo cáo thông
tin khi có yêu cầu.
Điều 8. Quyền lợi của hội viên:
1. Được nhận các thông tin kinh tế kỹ
thuật, được tham gia hội thảo, tham quan, tập huấn về kỹ thuật nghiệp vụ quản
lý do Hiệp hội tổ chức hoặc phối hợp tổ chức.
2. Được tham gia ứng cử, bầu cử vào
các chức vụ lãnh đạo của Hiệp hội Doanh nghiệp cơ khí Việt Nam (trừ hội viên
liên kết)
3. Được khen thưởng về thành tích sản
xuất kinh doanh và những đóng góp xây dựng Hiệp hội, được ra khỏi Hiệp hội,
nhưng phải có đơn trước 3 tháng gửi Hội đồng Hiệp hội và phải đóng đủ hội phí của
năm cuối cùng.
4. Được Hiệp hội bảo vệ quyền lợi hợp
pháp chính đáng trong sản xuất kinh doanh, được Hiệp hội giới thiệu với các đối
tác để thảo luận và ký hợp đồng, tạo điều kiện thuận lợi để tăng khả năng liên
doanh, liên kết với các đơn vị trong và ngoài nước.
5. Được đề xuất ý kiến, yêu cầu Hiệp hội
thay mặt doanh nghiệp đề nghị cơ quan Nhà nước về cơ chế chính sách có liên
quan để tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất kinh doanh, bảo đảm lợi ích chính
đáng của hội viên.
Chương 4.
TỔ CHỨC CỦA HIỆP HỘI
Điều 9. Tổ chức của Hiệp hội Doanh nghiệp cơ khí Việt Nam gồm:
- Đại hội toàn thể.
- Hội đồng Hiệp hội, Ban Thường trực
và văn phòng Hiệp hội.
- Ban kiểm tra.
- Các Ban chuyên môn.
- Các Chi hội trực thuộc Hội đồng.
Điều 10. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hiệp hội là Đại biểu toàn thể,
5 năm họp một lần. Hội nghị toàn thể có thể mỗi năm tổ chức họp một lần. Trong
trường hợp đặc biệt, khi có yêu cầu của Chủ tịch hoặc 2/3 số ủy viên Hội đồng
hoặc 2/3 số hội viên yêu cầu, Hội đồng Hiệp hội có thể triệu tập cuộc họp bất
thường.
Điều 11. Đại hội toàn thể có nhiệm vụ:
1. Thông qua các báo cáo nhiệm kỳ về hoạt
động của Hiệp hội và của Hội đồng là cơ quan lãnh đạo của Hiệp hội giữa 2 kỳ Đại
hội.
2. Quyết định phương hướng chương
trình hoạt động của Hiệp hội nhiệm kỳ tới.
3. Xem xét và thông qua báo cáo tài
chính của Hiệp hội.
4. Quyết định sửa đổi, bổ sung Điều lệ
của Hiệp hội.
5. Quyết định số lượng ủy viên Hội đồng
và Ban kiểm tra. Bầu Hội đồng và Ban kiểm tra, giải quyết các việc cấp bách
khác của Hiệp hội.
Điều 12. Đại hội quyết định theo nguyên tắc đa số đối với những vấn
đề quan trọng như sửa đổi, bổ sung Điều lệ, giải thể Hiệp hội, bầu cử Hội đồng,
Ban kiểm tra, các Nghị quyết Đại hội phải được ít nhất 2/3 số đại biểu tán
thành mới hợp lệ.
Điều 13. Giữa 2 kỳ Đại hội, cơ quan cao nhất của Hiệp hội là Hội đồng
Hiệp hội, các ủy viên Hội đồng được bầu từ những người đại diện có thẩm quyền
chính thức do các tổ chức thành viên.
Giữa 2 kỳ Đại hội, nếu cần thiết phải
bổ sung, thay thế số ủy viên hội đồng cũng cần 2/3 số phiếu của các ủy viên Hội
đồng tán thành.
Điều 14. Hội đồng Hiệp hội 6 tháng họp một lần. Khi có ít nhất 1/2 số
ủy viên yêu cầu, Hội đồng có thể nhóm họp bất thường.
Nhiệm vụ của Hội đồng Hiệp hội là:
1. Bầu các chức danh lãnh đạo của Hiệp
hội: Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Tổng thư ký, Trưởng Ban kiểm tra.
2. Xây dựng, ban hành các quy chế, nội
quy làm việc của Hiệp hội, của Hội đồng và các tổ chức trực thuộc Hiệp hội.
3. Quyết định mọi hoạt động của Hiệp hội
theo Nghị quyết của Đại hội.
4. Xét kết nạp và bãi miễn tư cách hội
viên.
5. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện các
Chương trình hoạt động, quy định mức hội phí xin gia nhập ban đầu và hội phí
thường niên để tạo quỹ tài chính cho Hiệp hội hoạt động.
6. Quyết định triệu tập Đại hội và Hội
nghị toàn thể, thông qua các vấn đề cần thiết nhất liên quan đến Hiệp hội.
Điều 15. Ban Thường trực Hội đồng: Chủ tịch, các Phó chủ tịch, Tổng
thư ký.
Giữa hai kỳ họp Hội đồng, Ban Thường
trực có trách nhiệm thay mặt Hiệp hội và Hội đồng quan hệ đối nội, đối ngoại, tổ
chức thực hiện các Nghị quyết của Đại hội toàn thể và chỉ đạo, kiểm tra hoạt động
của các tổ chức trực thuộc Hiệp hội.
Ban Thường trực định kỳ tháng họp một
lần, ngoài ra theo công việc có thể họp bất thường.
Điều 16. Chủ tịch Hiệp hội có trách nhiệm và quyền hạn:
1. Đại diện chính thức cho Hiệp hội
trước pháp luật.
2. Tổ chức triển khai các Nghị quyết của
Đại hội.
3. Chỉ đạo, chuẩn bị nội dung, triệu tập,
chủ trì các cuộc họp của Hội đồng và Ban Thường trực.
4. Lãnh đạo các tổ chức trực thuộc thuộc
Hiệp hội, thực hiện các chức năng mà Hiệp hội giao cho.
5. Quyết định thành lập hoặc giải thể
các tổ chức của Hiệp hội theo quy định của Pháp luật. Bổ nhiệm và bãi miễn các
chức danh lãnh đạo của các tổ chức trực thuộc.
Điều 17. Các phó chủ tịch giúp Chủ tịch lãnh đạo từng mặt công tác của
Hiệp hội, các trách nhiệm và quyền hạn trong phạm vi được phân công. Khi Chủ tịch
vắng mặt sẽ chỉ định một Phó chủ tịch thay mặt, thực hiện những nhiệm vụ của Chủ
tịch.
Điều 18. Tổng thư ký là người thay mặt Ban Thường trực và được sự ủy
nhiệm của Chủ tịch điều hành các công việc của Hiệp hội giữa các kỳ họp, chịu
trách nhiệm tổ chức, điều hành công việc hàng ngày của các Ban chuyên môn, văn
phòng Hiệp hội. Chuẩn bị nội dung các kỳ họp của Hiệp hội, quản lý tài sản và
tài chính của Hiệp hội.
Điều 19. Tùy theo yêu cầu phát triển trong hoạt động của Hiệp hội, Hội
đồng Hiệp hội sẽ quyết định số lượng các ban chuyên môn của Hiệp hội như sau:
- Văn phòng thường trực.
- Ban kiểm tra.
- Ban Chính sách và đối ngoại.
- Ban Thông tin và thị trường.
- Ban khoa học công nghệ và hợp tác sản
xuất.
- Trung tâm tư vấn và đầu tư ngành cơ
khí.
- Trung tâm đào tạo cán bộ, quản lý và
nâng cao tay nghề.
Việc thành lập các đơn vị trực thuộc
Hiệp hội có pháp nhân phải thực hiện đúng quy định của pháp luật.
Thủ trưởng các đơn vị trên là ủy viên
của Hội đồng do Chủ tịch bổ nhiệm và thông qua Ban thường trực.
Chức năng, nhiệm vụ, tổ chức, chương
trình, kế hoạch, điều kiện, phương tiện và chế độ hoạt động của các Ban chuyên
môn do Hội đồng Hiệp hội quy định theo đề nghị của trưởng ban và Tổng thư ký của
Hiệp hội.
Chương 5.
TÀI CHÍNH HIỆP HỘI
Điều 20. Năm tài chính của Hiệp hội bắt đầu từ 1 tháng 01 và kết
thúc vào 31 tháng 12 hàng năm. Báo cáo tài chính của Hiệp hội được Hội đồng
thông qua hàng năm.
Điều 21. Hoạt động tài chính của Hiệp hội do Đại hội quy định những
nguyên tắc lớn và Hội đồng Hiệp hội ấn định mức thu chi hàng năm, đảm bảo tự
trang trải theo đúng quy chế của Hiệp hội và quy định quản lý tài chính hiện
hành của Nhà nước.
Điều 22. Các nguồn thu của Hiệp hội
1. Tiền hội phí gồm hội phí xin gia nhập
Hiệp hội là 1.000.000 đồng/lần và hội phí thường niên chia làm 3 mức: Tổng công
ty là 2 triệu/năm, doanh nghiệp độc lập là 1 triệu/năm, doanh nghiệp nhỏ
500.000/năm.
2. Tiền ủng hộ của các tổ chức, cá
nhân trong, ngoài nước theo quy định của pháp luật.
3. Tiền thu được từ các hoạt động
nghiên cứu, dịch vụ của các tổ chức trực thuộc Hiệp hội (nếu có).
4. Tiền trợ cấp của nhà nước (nếu có).
Trong quá trình tổ chức các hoạt động,
Hiệp hội sẽ hình thành nguồn kinh phí do các đơn vị trực thuộc trích nộp để hỗ
trợ cho:
+ Công tác nghiên cứu khoa học.
+ Ứng dụng sáng tạo các sản phẩm cơ
khí đạt chất lượng cao.
+ Tổ chức các giải thưởng cho các kỳ
thi sản phẩm cơ khí.
+ Hỗ trợ các doanh nghiệp gặp khó khăn
do thiên tai, hoả hoạn và các rủi ro khác.
Điều 23. Các khoản thu, chi thường xuyên từ quỹ của Hiệp hội đều do
Tổng thư ký chỉ đạo thực hiện. Văn phòng chuẩn bị dự toán cụ thể, báo cáo thường
trực phê duyệt một lần về nguyên tắc để thực hiện. Những thu chi lớn bất thường
của Hiệp hội phải thông qua Thường trực hoặc toàn thể Hội đồng trước khi thực
hiện.
Chương 6.
KHEN THƯỞNG VÀ KỶ LUẬT
Điều 24. Những hội viên có thành tích xuất sắc trong công tác sản xuất,
nghiên cứu, ứng dụng công nghệ cơ khí hay trong công tác Hiệp hội sẽ được Hiệp hội
khen thưởng và có thể được Hiệp hội đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền khen
thưởng.
Điều 25. Hội viên, ủy viên Ban chấp thành, Ban Thường vụ, Ban kiểm
tra của Hiệp hội, có hành động trái với Nghị quyết và Điều lệ của Hiệp hội, làm
tổn thương đến danh dự, uy tín của Hiệp hội, bỏ sinh hoạt thường kỳ nhiều lần
không có lý do chính đáng, không đóng hội phí đầy đủ hàng năm, tùy theo mức độ
nặng, nhẹ để giáo dục, phê bình, khiển trách, khai trừ khỏi Hiệp hội hoặc đề
nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
Chương 7.
SỬA ĐỔI ĐIỀU LỆ VÀ GIẢI
THỂ HIỆP HỘI
Điều 26. Chỉ có đại hội toàn thể Hiệp hội Doanh nghiệp cơ khí Việt
Nam mới có quyền sửa đổi Điều lệ của Hiệp hội. Việc sửa đổi Điều lệ phải được
2/3 số đại biểu tán thành mới có hiệu lực thi hành.
Điều 27. Hiệp hội chỉ ngừng hoạt động hoặc giải thể khi có:
- Quyết nghị ngừng hoạt động hay giải
thể của Đại hội toàn thể Hiệp hội Doanh nghiệp cơ khí Việt Nam.
- Quyết định chấm dứt hoạt động của cơ
quan cấp giấy phép thành lập Hiệp hội.
- Mọi thủ tục giải thể sẽ phải tiến
hành theo đúng quy định của Nhà nước.
Điều 28. Bản Điều lệ của Hiệp hội Doanh nghiệp cơ khí Việt Nam gồm
VII chương, 28 điều, đã được Đại hội toàn thể lần thứ nhất của Hiệp hội họp tại
Hà nội ngày 17 tháng 11 năm 2002 thông qua và có hiệu lực khi đã được Bộ nội vụ
phê duyệt./.