ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1598/QĐ-UBND
|
Bà
Rịa-Vũng Tàu, ngày 26 tháng 6 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP HOẠT ĐỘNG CÓ HIỆU
QUẢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU ĐẾN NĂM 2020
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Hợp tác xã ngày
20/11/2012;
Căn cứ
Nghị định số 193/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật HTX 2012; Nghị định số 107/2017/NĐ-CP ngày 15/9/2017 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013
của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hợp tác xã;
Căn cứ Quyết định số 461/QĐ-TTg
ngày 27/4/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án phát triển 15.000 hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp hoạt động có hiệu quả đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số
3594/QĐ-BNN-KTHT ngày 13/9/2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về
việc phê duyệt Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án phát triển 15.000 hợp tác
xã, liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp hoạt động có hiệu quả đến năm 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 172/TTr-SNN ngày 24/5/2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch phát
triển hợp tác xã nông nghiệp hoạt động có hiệu quả trên địa bàn tỉnh Bà Rịa -
Vũng Tàu đến năm 2020.
Điều 2. Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ
trì, phối hợp với các sở, ngành, cơ quan liên quan và UBND các huyện, thị xã,
thành phố triển khai thực hiện Kế hoạch đảm bảo mục tiêu đề ra.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Chánh
Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế
hoạch và Đầu tư, Tài chính, Khoa học và Công nghệ, Tài Nguyên và Môi trường,
Công Thương; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các sở,
ban, ngành liên quan, chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- TTr-Tỉnh ủy (b/c);
- Chủ tịch UBND tỉnh (b/c);
- Liên minh HTX tỉnh;
- Hội Nông dân tỉnh;
- Lưu: VT.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Tuấn Quốc
|
KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP HOẠT ĐỘNG CÓ HIỆU QUẢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
BÀ RỊA - VŨNG TÀU ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1598/QĐ-UBND ngày 26/6/2019 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)
Hợp tác xã (HTX) với vai trò quan trọng
trong việc phát triển sản xuất nâng cao thu nhập cho người dân nông thôn, đặc
biệt là HTX nông nghiệp hoạt động có hiệu quả trên địa bàn tỉnh Bà Ria - Vũng
Tàu đến năm 2020. Góp phần hoàn thành chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới,
để tập trung phát triển HTX hoạt động có hiệu quả theo sự chỉ đạo của Trung
ương và phù hợp với tình hình thực tế tai địa phương, Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành “Kế hoạch phát triển hợp tác xã nông nghiệp hoạt động
có hiệu quả trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2020” với những nội
dung sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Đổi mới toàn diện về tổ chức và hoạt
động của HTX, đảm bảo hoạt động hiệu quả trên cơ sở đúng nguyên tắc và các quy
định của pháp luật: “Luật Hợp tác xã số 23/2012/QH13 ngay 20/11/2012” (sau đây gọi tắt là Luật HTX năm 2012). Khắc phục những hạn
chế, yếu kém gắn với nâng cao thu nhập của HTX và thành viên, góp phần thực hiện
thành công chương trình tái cơ cấu ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới.
2. Mục
tiêu cụ thể
2.1. Duy
trì, củng cố và nâng cao chất lượng của 72 HTX nông nghiệp
đang hoạt động trên địa bàn tỉnh. Thành lập mới 66 HTX nông nghiệp và tạo điều
kiện cho các hợp tác xã này hoạt động hiệu quả, đến năm 2020 có 138 HTX nông
nghiệp hoạt động có hiệu quả, cụ thể:
a) Thành phố Bà Rịa: 11 hợp tác xã
- Duy trì, củng cố và nâng cao chất
lượng 06 HTX hiện đang hoạt động theo Luật Hợp tác xã năm 2012.
- Phát triển mới 05 HTX.
b) Thành phố Vũng Tàu: 18 hợp tác
xã
- Duy trì, củng cố và nâng cao chất
lượng 12 HTX hiên đang hoạt động theo Luật HTX năm 2012.
- Phát triển mới 06 HTX.
c) Thị xã Phú Mỹ: 09 hợp tác xã
- Duy trì, củng cố và nâng cao chất
lượng 02 HTX hiện đang hoạt động theo Luật HTX năm 2012.
- Phát triển mới 07 HTX.
d) Huyện Long Điền: 21 hợp tác xã
- Duy trì, củng cố và nâng cao chất
lượng 12 HTX hiện đang hoạt động theo Luật HTX năm 2012.
-Phát triển mới 09 HTX.
e) Huyện Đất Đỏ: 14 hợp tác xã
- Duy trì, củng cố và nâng cao chất
lượng 06 HTX hiện đang hoạt động theo Luật HTX năm 2012.
-Phát triển mới 08 HTX.
g) Huyện Xuyên Mộc: 32 hợp tác xã
- Duy trì, củng cố và nâng cao chất
lượng 16 HTX hiện đang hoạt động theo Luật HTX năm 2012.
- Phát triển mới 16 HTX.
h) Huyện Châu Đức: 31 hợp tác xã
- Duy trì, củng cố và nâng cao chất
lượng 16 HTX hiện đang hoạt động theo Luật HTX năm 2012.
- Phát triển mới 15 HTX.
i) Huyện Côn Đảo: 02 hợp tác xã
Duy trì, củng cố và nâng cao chất lượng
02 HTX hiện đang hoạt động theo Luật HTX năm 2012.
(Cụ thể đính kèm Phụ lục 1)
2.2. Thực
hiện dứt điểm việc giải thể, tổ chức lại hoặc chuyển đổi sang loại hình khác đối
với 12 HTX ngừng hoạt động. (Đính kèm Phụ lục 2)
2.3. Phấn
đấu đến năm 2020, trong tổng số 138 HTX hoạt động hiệu quả có ít nhất 15 HTX
ứng dụng công nghệ cao trong lĩnh vực nông nghiệp gồm các loại công nghệ:
(1) công nghệ sinh học trong nông nghiệp; (2) công nghệ trong canh tác, nuôi trồng, bảo quản; (3) công nghệ tự động hóa, bán tự động hóa trọng tâm; (4) công nghệ sản xuất vật tư nông nghiệp, cụ thể:
a) Thành phố Bà Rịa: 01 hợp tác xã
Phát triển mới 01 HTX ứng dụng công
nghệ cao trong tổng số HTX đang hoạt động.
b) Thành phố Vũng Tàu: 01 hợp tác
xã
Củng cố và nâng cao hiệu quả đối với
01 HTX đang thực hiện ứng dụng công nghệ cao (HTX Rau sạch Sunny Farm).
c) Thị xã Phú Mỹ: 01 hợp tác xã
Củng cố và nâng cao hiệu quả đối với
01 HTX đang thực hiện ứng dụng công nghệ cao (HTX bưởi da xanh Sông Xoài).
d) Huyện Long Điền: 04 hợp tác xã
- Củng cố và nâng cao hiệu quả đối với
03 HTX đang thực hiện ứng dụng công nghệ cao (HTX Nông nghiệp Dịch vụ An Nhứt,
HTX Nông nghiệp Công nghệ cao Thanh niên An Nhứt, HTX rau an toàn Thắng Lợi).
- Phát triển mới 01 HTX ứng dụng công
nghệ cao trong tổng số HTX đang hoạt động.
e) Huyện Đất Đỏ: 02 hợp tác xã
- Củng cố và nâng cao hiệu quả đối với
01 HTX đang thực hiện ứng dụng công nghệ cao (HTX Nông nghiệp Dịch vụ Phước
Trung).
- Phát triển mới 01 HTX ứng dụng công
nghệ cao trong tổng số hợp tác xã đang hoạt động.
g) Huyện Xuyên Mộc: 04 hợp tác xã
- Củng cố và nâng cao hiệu quả đối với
03 HTX đang thực hiện ứng dụng công nghệ cao (HTX Nông nghiệp Dịch vụ Nhân
Tâm, HTX Nông nghiệp Dịch vụ Thương mại Hưng Thịnh, HTX Nông nghiệp Thương mại
Du lịch Bàu Mây).
- Phát triển mới 01 HTX ứng dụng công
nghệ cao trong tổng số HTX đang hoạt động.
h) Huyện Châu Đức: 01 hợp tác xã
Phát triển mới 01 HTX ứng dụng công
nghệ cao trong tổng số HTX đang hoạt động.
i) Huyện Côn Đảo: 01 hợp tác xã
Củng cố và nâng cao hiệu quả đối với
01 HTX đang thực hiện ứng dụng công nghệ cao (HTX Nông nghiệp và Thủy sản
Côn Đảo).
(Đính kèm Phụ lục 3)
II. NHIỆM VỤ KẾ HOẠCH
1. Củng cố nâng cao hiệu quả hoạt
động của các hợp tác xã nông nghiệp
1.1. Nâng cao chất lượng của các hợp
tác xã nông nghiệp hoạt động chưa hiệu quả để đạt tiêu chí có hiệu quả
Qua rà soát, đánh giá hiện trạng trên
địa bàn tỉnh có 17 HTX nông nghiệp trung bình và yếu (Phân loại theo Thông tư số
09/2017/TT-BNNPTNT), các địa phương cần rà soát tình hình hoạt động và những
khó khăn, vướng mắc của các HTX, từ đó có các biện pháp cụ thể giúp các HTX này
nâng cao chất lượng hoạt động nhằm đạt tiêu chí hiệu quả, theo hướng:
- Hướng dẫn các HTX xây dựng phương
án sản xuất kinh doanh, tổ chức sản xuất có hiệu quả, trong đó đẩy mạnh chuyển đổi phương thức hoạt động từ dịch vụ đầu vào
sang sản xuất hàng hóa, đưa giống mới có năng suất, chất lượng tốt vào sản xuất,
ứng dụng tiến bộ kỹ thuật để sản xuất theo tiêu chuẩn an toàn và kết nối sản xuất
gắn với tiêu thụ ổn định.
- Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng
nâng cao trình độ quản trị, sản xuất cho cán bộ quản lý HTX và thành viên thông
qua đào tạo bồi dưỡng ngắn hạn, đào tạo nghề.
- Kết nối với
các doanh nghiệp thực hiện liên kết với HTX để đầu tư vào sản xuất và tiêu thụ
sản phẩm.
- Hỗ trợ để các hợp tác xã vay vốn
tín dụng và tiếp cận được với các nguồn vốn hỗ trợ của Nhà nước nhất là tiếp cận
Quỹ hỗ trợ nông dân và Quỹ hỗ trợ kinh tế tập thể của Hội Nông dân, Liên minh
HTX tỉnh để phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật, tổ chức sản xuất.
- Tạo điều kiện cho các HTX tham gia
hoạt động dịch vụ phục vụ sản xuất và xây dựng nông thôn mới như: Quản lý, khai
thác công trình thủy lợi; nước sinh hoạt nông thôn, bảo vệ môi trường, chợ nông
thôn, ngành nghề nông thôn để các HTX tăng thêm việc làm và thu nhập cho các
thành viên.
1.2. Duy trì và nâng cao chất lượng
hoạt động của các hợp tác xã nông nghiệp đang hoạt động hiệu quả
- Hướng dẫn và hỗ trợ các hợp tác xã
rà soát, nâng cao chất lượng phương án sản xuất kinh doanh, tổ chức sản xuất có
hiệu quả, trong đó tập trung vào các nội dung: Đẩy mạnh sản xuất hàng hóa, lựa
chọn cây trồng, vật nuôi có giá trị kinh tế cao đưa vào sản xuất; áp dụng tiến
bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, đặc biệt là sản xuất theo tiêu chuẩn an
toàn, công nghệ cao, sản xuất hữu cơ.
- Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng
nâng cao trình độ quản lý, sản xuất cho cán bộ và thành viên HTX.
- Tạo điều kiện cho các HTX vay vốn
vay tín dụng và tiếp cận với các nguồn hỗ trợ của Nhà nước để đầu tư cơ sở hạ tầng
kỹ thuật, mở rộng quy mô sản xuất.
- Hỗ trợ đầu tư trang thiết bị, vật
tư và mô hình điểm cho các HTX hoạt động hiệu quả theo Nghị quyết số
39/2018/NQ-HĐND ngày 14/12/2018 của HĐND tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu.
- Đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại,
thực hiện liên kết với doanh nghiệp. Phát huy vai trò nòng cốt của các HTX đang
phát triển mạnh để hỗ trợ các HTX khác cùng liên kết, hợp tác với doanh nghiệp
và tiêu thụ sản phẩm có hiệu quả.
2. Xử lý dứt điểm việc giải thể, tổ
chức lại hoạt động hoặc chuyển đổi sang loại hình khác đối với các HTX yếu kém
đã ngừng hoạt động
Đến cuối năm 2018, toàn tỉnh có 12
HTX nông nghiệp đã ngừng hoạt động cần giải thể, tổ chức lại hoạt động hoặc
chuyển đổi sang loại hình khác. Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố căn
cứ vào Luật HTX năm 2012, Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày
21/11/2013 của Chính phủ, Nghị định số 107/2017/NĐ-CP ngày 15/9/2017 của Chính
phủ, Thông tư số 31/2018/TT-BTC ngày 30/3/2018 của Bộ Tài chính để có biện pháp
xử lý đối với các HTX đã ngừng hoạt động trong năm 2019.
3. Tạo điều kiện thành lập mới các
hợp tác xã nông nghiệp và hỗ trợ để hoạt động có hiệu
quả
3.1. Lựa chọn các sản phẩm có
thế mạnh của địa phương, vận động thành lập các hợp tác xã
để phối hợp cùng các doanh nghiệp xây dựng vùng nguyên liệu, liên kết tiêu thụ
sản phẩm tại các huyện, thị xã, thành phố:
Các huyện, thị xã, thành phố căn cứ
vào định hướng phát triển kinh tế hợp tác của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn và của địa phương để lập kế hoạch, xác định sản phẩm có thế mạnh và tổ chức cho nông dân phát triển các hợp tác xã; tổ chức chuyển
đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi. Tập trung cho phát triển các sản phẩm có quy mô
và diện tích tương đối lớn ở các địa phương.
Các HTX thành lập cần xây dựng phương
án sản xuất kinh doanh hiệu quả có quy mô phù hợp với từng loại sản phẩm; huy động
nguồn lực HTX, nguồn hỗ trợ của Nhà nước theo chính sách, nguồn tín dụng, vốn
doanh nghiệp và các nguồn vốn hợp pháp khác để phát triển hạ tầng cơ sở cho sản
xuất và chế biến; tổ chức liên kết với doanh nghiệp thông qua hợp đồng tiêu thụ
sản phẩm.
3.2. Xây dựng và triển khai thực
hiện Đề án “Mỗi xã một sản phẩm” gắn với củng cố, hoàn thiện và xây dựng mới
các hợp tác xã hoạt động hiệu quả
Trên cơ sở lựa chọn các tổ hợp tác
đang hoạt động có hiệu quả để vận động nâng lên hợp tác xã hoạt động hiệu quả
có sự hỗ trợ, định hướng của Nhà nước.
Vận động những chủ trang trại có quy
mô sản xuất tương đối lớn để tuyên truyền, vận động cùng nhau thành lập HTX.
Đối với các sản phẩm sản xuất ở nhiều
nông hộ cần tập trung vận động những người nông dân và người lao động sản xuất
giỏi (có thể là các trưởng thôn, ấp) có kinh nghiệm, uy
tín đối với cộng đồng để đứng ra làm sáng lập viên thành lập
HTX.
Quy mô HTX phù hợp với quy mô sản xuất
theo từng loại sản phẩm làng xã ở các vùng miền.
3.3. Củng cố, kiện toàn và hỗ trợ các tổ hợp tác hoạt động có hiệu quả phát triển
thành hợp tác xã
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố chỉ đạo Phòng Nông nghiệp và PTNT hoặc Phòng Kinh tế các huyện, thị
xã, thành phố lựa chọn các tổ hợp tác hoạt động có hiệu quả để tuyên truyền, vận
động phát triển thành lập HTX và hỗ trợ nâng cao hoạt động cho hiệu quả.
III. GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN KẾ HOẠCH
1. Đẩy mạnh công tác thông tin,
tuyên truyền nâng cao nhận thức về thực hiện Đề án 15.000 hợp tác xã của Chính
phủ
Các Sở, ban, ngành và UBND các huyện,
thị xã, thành phố tuyên truyền về mục đích, ý nghĩa và nhiệm vụ của Kế hoạch thực
hiện Đề án 15.000 hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã để nâng cao nhận thức đội
ngũ cán bộ quản lý; cán bộ, thành viên hợp tác xã; người dân và triển khai các
chương trình hành động cụ thể nhằm đạt được mục tiêu của Đề án đã đề ra.
Thông qua các giải pháp, hình thức
tuyên truyền đa dạng bằng các mô hình, phong trào thi đua
và phương tiện thông tin đại chúng để làm rõ vai trò nòng cốt của HTX nông nghiệp
trong liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, vị trí và tầm quan trọng
của ứng dụng công nghệ cao trong việc nâng cao giá trị sản xuất của các sản phẩm
nông nghiệp và vận động các cấp, các ngành, đoàn thể, cá nhân tham gia thành lập
và phát triển HTX.
2. Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi
dưỡng để nâng cao năng lực, trình độ của cán bộ hệ thống quản lý nhà nước, lực
lượng hỗ trợ, lực lượng trực tiếp hoạt động ở các hợp tác xã và thành viên hợp
tác xã
Tiếp tục triển khai, hướng dẫn thực
hiện Luật HTX và các văn bản dưới Luật để nâng cao nhận thức và năng lực cho
cán bộ trong hệ thống quản lý nhà nước về HTX nông nghiệp nhằm thực hiện nhiệm
vụ có hiệu quả.
Xây dựng hình thành đội ngũ chuyện
gia tư vấn có đủ kinh nghiệm thực tiễn để hỗ trợ kỹ thuật
cho các địa phương nhằm củng cố, kiện toàn và phát triển mới các HTX nông nghiệp.
Tập trung đào tạo, bồi dưỡng cho cán
bộ và thành viên HTX nông nghiệp, đặc biệt là nâng cao năng lực về quản trị,
xây dựng và thực hiện có hiệu quả phương án sản xuất kinh doanh, kỹ thuật ứng dụng
công nghệ cao vào sản xuất nông nghiệp, kiến thức tiếp cận thị trường.
3. Hoàn thiện thể chế, cơ chế
chính sách đối với hợp tác xã nông nghiệp
3.1. Tăng cường vai trò quản lý
nhà nước đối với hợp tác xã
Tăng cường sự phối hợp giữa các Sở,
ban, ngành tỉnh và chính quyền địa phương để lãnh đạo, chỉ đạo công tác phát
triển HTX nông nghiệp được xuyên suốt, hiệu lực, hiệu quả.
Kiện toàn hệ thống tổ chức bộ máy và đổi mới phương thức hoạt động quản lý nhà nước các cấp về HTX nông
nghiệp, cụ thể:
- Ở cấp tỉnh: Xác định vai trò, trách
nhiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, đặc biệt là Chi cục Phát triển
nông thôn trong việc thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về HTX nông nghiệp để
tổ chức, kiện toàn bộ máy và nâng cao chất lượng hoạt động của cán bộ chuyện
trách nhằm triển khai có hiệu quả Kế hoạch thực hiện Đề án 15.000 hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
- Ở cấp huyện: Củng cố, kiện toàn đội
ngũ cán bộ phụ trách tham mưu quản lý nhà nước về hợp tác xã nông nghiệp ở
Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc Phòng Kinh tế các
huyện, thị xã, thành phố.
- Ở cấp xã: Phân công rõ nhiệm vụ,
trách nhiệm của cán bộ chuyện trách cấp xã để trực tiếp tham mưu cho Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã trong việc tham mưu quản lý nhà nước về HTX nông nghiệp và
hỗ trợ HTX nông nghiệp phát triển.
3.2. Về
cơ chế, chính sách
a) Hỗ trợ thành lập mới, tổ chức lại
hoạt động của hợp tác xã
Hàng năm, UBND các huyện, thị xã,
thành phố căn cứ vào nhu cầu thành lập hoặc tổ chức lại hoạt động của HTX tại địa
phương, bố trí nguồn kinh phí của địa phương hỗ trợ thành lập mới, tổ chức lại
hoạt động của các HTX nông nghiệp theo quy định tại Thông tư số 340/2016/TT-BTC
ngày 29/12/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn về mức hỗ trợ và cơ chế tài chính hỗ trợ bồi dưỡng nguồn nhân lực của HTX, thành lập mới HTX, tổ
chức lại hoạt động của HTX theo chương trình hỗ trợ phát triển HTX giai đoạn
2015 - 2020 (sau đây gọi tắt là Thông tư số 340/2016/TT-BTC).
Liên minh Hợp tác xã tỉnh phối hợp với
các Sở, ban, ngành và đơn vị liên quan trong công tác tuyên truyền, tư vấn, vận
động người nông dân thành lập mới hoặc tham gia HTX.
b) Hỗ
trợ phát triển nguồn nhân lực
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn căn cứ vào các chương trình, đề án, kế hoạch triển khai
thực hiện các nhiệm vụ gồm:
- Tuyên truyền, tập huấn, học tập
kinh nghiệm mô hình HTX sản xuất hiệu quả nhằm nâng cao nhận thức cho người
nông dân và bồi dưỡng nghiệp vụ, nâng cao tay nghề cho
thành viên hợp tác xã theo Quyết định số 2260/QĐ-UBND ngày
23/9/2015 của UBND tỉnh phê duyệt Kế hoạch đổi mới và phát triển các hình thức
tổ chức kinh tế hợp tác trong nông nghiệp giai đoạn 2015 - 2020.
- Đào tạo nghề cho lao động nông thôn
theo chương trình tại Quyết định số 3576/QĐ-UBND ngày 31/12/2010 của UBND tỉnh
phê duyệt “Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”.
- Đào tạo nguồn nhân lực công nghệ
cao theo Quyết định số 712/QĐ-UBND ngày 14/3/2018.
Liên minh Hợp tác xã căn cứ nhu cầu
đào tạo, bồi dưỡng cho các HTX, xây dựng kế hoạch bồi dưỡng nâng cao năng lực đối
với cán bộ quản lý và thành viên hợp tác xã theo chính sách tại Điều 5, Điều 6,
Điều 7 Thông tư số 340/2016/TT-BTC.
c) Hỗ trợ hoạt động sản xuất kinh
doanh
Hỗ trợ trang thiết bị, vật tư và mô
hình điểm cho các HTX: Căn cứ vào nhu cầu và điều kiện của các HTX, Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức triển khai nội dung hỗ trợ trang thiết bị,
vật tư và mô hình điểm cho các HTX theo chính sách tại Nghị quyết số
39/2018/NQ-HĐND ngày 13/12/2018 của HĐND tỉnh.
Ngoài ra, các đơn vị căn cứ vào chức
năng, nhiệm vụ triển khai lồng ghép nội dung hỗ trợ để
phát triển sản xuất kinh doanh cho các HTX.
d) Hỗ trợ ứng dụng khoa học, kỹ
thuật và công nghệ mới
Hàng năm, tỉnh dành một phần kinh phí từ nguồn Chương trình khoa học và Công nghệ hỗ trợ doanh
nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa tỉnh BR-VT giai đoạn
2014 - 2020 để ưu tiên hỗ trợ các HTX ứng dụng khoa học, kỹ thuật, công nghệ mới.
Các HTX có nhu cầu, chủ động liên hệ Sở Khoa học và Công nghệ để được hướng dẫn
thực hiện để nâng cao giá trị, hiệu quả và sức cạnh tranh của sản phẩm, hàng
hóa của HTX.
e) Hỗ trợ về vốn
Căn cứ vào nhu cầu vốn để phát triển
sản xuất của HTX, các tổ chức đơn vị tạo điều kiện cho các các HTX tiếp cận nguồn
vốn vay để vay vốn phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh, gồm:
- Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh
chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa bàn tích cực triển khai các sản phẩm tín
dụng phù hợp với đối tượng là hợp tác xã nông nghiệp; tạo điều kiện cho các các
HTX tiếp cận nguồn vốn vay phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn theo Nghị
định 55/2015/NĐ-CP ngày 9/6/2015 và Nghị định 116/2018/NĐ-CP ngày 07/9/2018 của
Chính phủ;
- Hội nông dân tỉnh và Liên minh Hợp
tác xã tỉnh tạo điều kiện thuận lợi cho các HTX nông nghiệp tiếp cận nguồn vốn
vay từ các Quỹ hỗ trợ trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
g) Hỗ trợ xúc tiến thương mại, mở
rộng thị trường
Căn cứ vào Chương trình Xúc tiến
thương mại hàng năm được UBND tỉnh phê duyệt, các Sở, ban, ngành và đơn vị có
liên quan căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao tổ chức triển khai thực hiện các
nội dung hỗ trợ về xúc tiến thương mại; đồng thời xây dựng thương hiệu, nhãn hiệu, xuất xứ hàng hóa cho các sản phẩm nông sản trên địa bàn tỉnh để
quảng bá sản phẩm, tăng cường kết nối tiêu thụ, tìm kiếm thị trường đầu ra cho
sản phẩm nông sản.
h) Hỗ trợ về đất đai
UBND các huyện, thị xã, thành phố chỉ
đạo rà soát quỹ đất công không còn phù hợp mục đích sử dụng ban đầu tại các xã,
phường, thị trấn tạo quỹ đất cho hợp tác xã thuê (hoặc cấp đất) theo quy định,
để sử dụng làm mặt bằng xây dựng trụ sở, sân phơi, nhà kho, xây dựng cơ sở dịch
vụ trực tiếp phục vụ sản xuất kinh doanh.
i) Hỗ trợ liên kết trong sản
xuất, tiêu thụ nông sản hỗ trợ thúc đẩy phát triển liên kết giữa doanh nghiệp
và hợp tác xã
Ngoài những nội dung hỗ trợ trên, Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn cụ thể hóa những cơ chế, chính sách của Trung
ương để thực hiện có hiệu quả trên địa bàn tỉnh gồm:
- Hỗ trợ phát triển hợp tác, liên kết
trong sản xuất tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp theo Nghị định số 98/2018/NĐ-CP
ngày 5/7/2018 của Chính phủ và các văn bản có liên quan.
- Hỗ trợ thu hút, khuyến khích doanh
nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn để liên kết với hợp tác xã theo Nghị định
số 57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018.
- Hỗ trợ bảo hiểm nông nghiệp theo
Nghị định số 58/2018/NĐ-CP ngày 18/4/2018.
4. Tăng cường sự phối hợp giữa Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn với các tổ chức chính trị - xã hội
Tăng cường sự phối hợp giữa Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn với Liên minh HTX tỉnh, Hội Nông dân tỉnh và các
Ban, ngành, đoàn thể liên quan trong Kế hoạch thực hiện Đề
án 15.000 hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, trong đó có nhiệm vụ phát triển 138
hợp tác xã nông nghiệp hiệu quả đến năm 2020.
Phối hợp chặt chẽ với Ủy ban Mặt trận
tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội khác trong việc tuyên truyền,
vận động hội viên, đoàn thể tham gia tích cực trong phong trào phát triển hợp
tác xã; tổ chức xây dựng các mô hình HTX điển hình; có giải pháp tạo điều kiện
thuận lợi cho HTX có thành viên là hội viên phát triển.
5. Huy động nguồn lực để hỗ trợ có
hiệu quả cho hợp tác xã nông nghiệp
Kinh phí để hỗ trợ triển khai các nhiệm
vụ được lồng ghép từ các nguồn:
- Chương trình, đề án, kế hoạch và dự
án của tỉnh.
- Nguồn kinh phí từ địa phương hỗ trợ
thành lập mới hợp tác xã.
- Nguồn vốn từ Quỹ Hỗ trợ kinh tế tập
thể phát triển hợp tác xã, Quỹ Hỗ trợ nông dân và các tổ chức tín dụng.
- Vốn của doanh nghiệp tham gia liên
kết và vốn đối ứng của các hợp tác xã đầu tư phát triển sản xuất.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn (Chi cục Phát triển nông thôn)
a) Là cơ quan đầu mối, phối hợp với
các Sở, ngành và địa phương triển khai thực hiện kế hoạch; Hướng dẫn, theo dõi,
kiểm tra và đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch.
b) Hàng năm, căn cứ nhiệm vụ được
giao tại Kế hoạch này, triển khai thực hiện các nội dung hỗ trợ cho HTX;
c) Tổng hợp kết quả thực hiện nội
dung hỗ trợ của các Sở, ngành, đơn vị hàng năm và tổng kết Kế hoạch báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh.
d) Tham mưu xây dựng Chương trình, Đề
án, Kế hoạch phát triển kinh tế hợp tác trong nông nghiệp
giai đoạn 2020 - 2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh theo chỉ đạo của
Ủy ban nhân dân tỉnh.
e) Chủ trì, phối hợp với Ban Thi đua
- Khen thưởng tham mưu UBND tỉnh khen thưởng kịp thời cho các tập thể, cá nhân hoàn
thành xuất sắc nhiệm vụ, giải pháp đã đề ra theo hình thức, tiêu chuẩn, số lượng
khen thưởng tại Kế hoạch số 77/KH-UBND ngày 02/8/2017 của UBND tỉnh về việc thực
hiện phong trào thi đua “Đổi mới, phát triển các Hợp tác xã nông nghiệp theo Luật
HTX năm 2012 góp phần thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp và xây dựng nông
thôn mới” giai đoạn 2017-2020.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh xây dựng và triển khai thực hiện Chương
trình hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể hàng năm trên địa bàn tỉnh, tham mưu
UBND tỉnh ưu tiên phân bổ vốn đầu tư
xây dựng cơ bản, vốn lồng ghép của các chương trình, dự án
để thực hiện kế hoạch.
b) Định kỳ hàng năm báo cáo tình hình
triển khai các nội dung được giao trong Kế hoạch gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tỉnh để tổng hợp kết quả chung, báo cáo UBND tỉnh.
3. Sở Tài chính
Hàng năm, căn cứ vào khả năng cân đối
ngân sách và các nguồn hợp pháp khác và trên cơ sở đề xuất của các Sở, ban,
ngành trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ về phát triển kinh tế tập thể
trong lĩnh vực nông nghiệp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí
kinh phí từ các Chương trình, Đề án, Kế hoạch, Dự án theo quy định để triển
khai thực hiện Kế hoạch.
4. Sở Khoa học và Công nghệ
a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh hỗ trợ các HTX
theo chức năng nhiệm vụ của đơn vị và các nội dung hỗ trợ được giao trong Kế hoạch.
b) Định kỳ hàng năm báo cáo tình hình
triển khai nhiệm vụ được giao trong Kế hoạch gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tỉnh để tổng hợp kết quả chung, báo cáo UBND tỉnh.
5. Sở Tài Nguyên và Môi trường
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên
quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố hướng dẫn, giải quyết hỗ trợ
về đất đai để các HTX có mặt bằng xây dựng trụ sở, sân
phơi, nhà kho, xây dựng cơ sở dịch vụ trực tiếp phục vụ sản xuất kinh doanh.
6. Sở Công thương
a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh hỗ trợ các hợp tác xã theo chức năng
nhiệm vụ của đơn vị và các nội dung hỗ trợ được giao trong Kế hoạch.
b) Định kỳ hàng năm báo cáo tình hình
triển khai nhiệm vụ được giao trong Kế hoạch gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tỉnh để tổng hợp kết quả chung, báo cáo UBND tỉnh.
7. Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh
Trên cơ sở tổng kết, đánh giá kết quả
triển khai thực hiện kế hoạch cuối năm 2020 và đề xuất của Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh lồng
ghép trong Kế hoạch số 77/KH-UBND ngày 2/8/2018 của UBND tỉnh
khen thưởng những cá nhân, tổ chức hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao trong Kế
hoạch.
8. Liên minh Hợp tác xã tỉnh
a) Đẩy mạnh thực hiện chức năng tuyên
truyền, tư vấn và vận động thành lập mới HTX nông nghiệp gắn với liên kết sản
xuất, chế biến, tiêu thụ nông sản theo chuỗi giá trị hoặc ứng dụng công nghệ
cao trong sản xuất.
b) Tập trung hỗ trợ các hợp tác xã
xây dựng phương án sản xuất, kinh doanh có hiệu quả; vận động HTX tổ chức sản
xuất theo chuỗi giá trị, nâng cao chất lượng và tăng giá trị sản phẩm nông nghiệp.
c) Phát triển HTX kiểu mới gắn với
liên kết sản xuất, chế biến, tiêu thụ nông sản theo chuỗi giá trị, kết nối với
hệ thống tiêu thụ trong và ngoài nước.
d) Ưu tiên nguồn vốn vay ưu đãi từ Quỹ
hỗ trợ kinh tế tập thể của tỉnh trong việc tạo điều kiện
cho các HTX nông nghiệp tiếp cận nguồn vốn vay ưu đãi để phát triển sản xuất
kinh doanh.
e) Định kỳ hàng năm báo cáo tình hình
triển khai nhiệm vụ được giao trong Kế hoạch gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn tỉnh để tổng hợp kết quả chung, báo cáo UBND tỉnh.
9. Ngân hàng nhà nước chi nhánh tỉnh
a) Chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên
địa bàn chủ động thực hiện các giải pháp tháo gỡ khó khăn trong việc tiếp cận vốn
của các HTX nông nghiệp; đổi mới quy trình cho vay, đơn giản hóa thủ tục vay vốn,
tạo điều kiện thuận lợi cho các HTX được tiếp cận nguồn vốn tín dụng từ các
ngân hàng phục vụ sản xuất, kinh doanh theo đúng quy định pháp luật.
b) Định kỳ hàng năm, báo cáo tình
hình triển khai nhiệm vụ được giao trong Kế hoạch gửi Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn tỉnh để tổng hợp kết
quả chung, báo cáo UBND tỉnh.
10. Hội Nông dân và các tổ chức
đoàn thể cấp tỉnh
a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh hỗ trợ các HTX theo chức năng nhiệm vụ
của đơn vị và các nội dung hỗ trợ được giao trong Kế hoạch.
b) Vận động các chủ trang trại, nông
dân sản xuất giỏi là hội viên Hội Nông dân tham gia tích cực vào phong trào
phát triển HTX, chuỗi liên kết, xây dựng vùng nguyên liệu, sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản; Vận động, hướng dẫn nông dân tham gia và hình
thành các tổ hợp tác, HTX.
11. Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố
a) Căn cứ Kế hoạch này, phối hợp với
các Sở, ngành tỉnh; chỉ đạo các Phòng ban xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện
đồng bộ và cụ thể.
b) Phối hợp đẩy mạnh công tác tuyên
truyền, vận động để thành lập mới và củng cố, phát triển HTX hoạt động có hiệu
quả.
c) Tăng cường công tác quản lý nhà nước
về kinh tế tập thể, tổ chức kiểm tra, rà soát, giám sát việc thực hiện Luật HTX
2012 tại địa phương.
d) Bố trí nguồn kinh phí của địa
phương, huy động các nguồn lực hợp pháp để triển khai thực
hiện Kế hoạch của tỉnh và hỗ trợ HTX theo yêu cầu phát triển địa phương; Hướng
dẫn, thanh quyết toán kinh phí hỗ trợ thành lập mới, tổ chức lại hoạt động của
các HTX theo quy định.
e) Định kỳ hàng năm báo cáo tình hình
triển khai nhiệm vụ được giao trong Kế hoạch gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tỉnh để tổng hợp kết quả
chung, báo cáo UBND tỉnh.
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các Sở,
ngành và đơn vị liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch này. Trong quá trình tổ
chức thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung đề nghị các sở,
ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố chủ động đề xuất, gửi Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
PHỤ LỤC 1
SỐ LƯỢNG HTX NÔNG NGHIỆP HOẠT ĐỘNG HIỆU
QUẢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1598/QĐ-UBND ngày 26/6/2019 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu)
STT
|
Huyện/thị
xã/thành phố
|
Số
lượng HTX đang hoạt động đến ngày 31/12/2018
|
Tổng
số HTX hoạt động có hiệu quả đến tháng 12/2020
|
Trong
đó:
|
Năm
2019
|
Năm
2020
|
1
|
Thành phố Bà Rịa
|
6
|
11
|
3
|
2
|
2
|
Thành phố Vũng Tàu
|
12
|
18
|
3
|
3
|
3
|
Thị xã Phú Mỹ
|
2
|
9
|
4
|
3
|
4
|
Huyện Long Điền
|
12
|
21
|
5
|
4
|
5
|
Huyện Đất Đỏ
|
6
|
14
|
5
|
3
|
6
|
Huyện Xuyên Mộc
|
16
|
32
|
9
|
7
|
7
|
Huyện Châu Đức
|
16
|
31
|
8
|
7
|
8
|
Huyện Côn Đảo
|
2
|
2
|
-
|
-
|
Tổng
cộng
|
72
|
138
|
37
|
29
|
PHỤ LỤC 2
HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP NGƯNG HOẠT ĐỘNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1598/QĐ-UBND ngày 26/6/2019 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)
STT
|
Huyện/thị
xã/thành phố
|
Tổng
số HTX ngưng hoạt động
|
Ghi
chú
|
1
|
Thành phố Bà Rịa
|
-
|
|
2
|
Thành phố Vũng Tàu
|
3
|
1. HTX NTTS DV Du lịch Du thuyền Sinh
thái Quyết Tiến
2. HTX Thủy sản 30/4
3. HTX lâm thủy sản 3/2
|
3
|
Thị xã Phú Mỹ
|
-
|
|
4
|
Huyện Long Điền
|
2
|
1. HTX Khai thác và Dịch vụ Hậu Cần
Thủy Sản Trường Sa
2. HTX DV NN Phương Nam
|
5
|
Huyện Đất Đỏ
|
-
|
|
6
|
Huyện Xuyên Mộc
|
4
|
1. HTX sản xuất - Thương mại - dịch
vụ nông nghiệp Hồ Tràm
2. HTX Nông nghiệp - dịch vụ sản xuất
Rau sạch Hồ Tràm
3. HTX Nông Nghiệp - Dịch vụ Bông
Trang
4. HTX sản xuất giống Thủy sản Hồ
Tràm
|
7
|
Huyện Châu Đức
|
2
|
1. HTX DV NN Phú Hưng
2. HTX DV NN TM Minh Tân
|
8
|
Huyện Côn Đảo
|
1
|
1. HTX Giết mổ gia súc
|
Tổng
cộng
|
12
|
|
PHỤ LỤC 3
SỐ LƯỢNG HTX NÔNG NGHIỆP ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1598/QĐ-UBND ngày 26/6/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Bà Rịa - Vũng Tàu)
STT
|
Huyện/thị
xã/thành phố
|
Số
lượng HTX ứng dụng công nghệ cao đến ngày 31/12/2018
|
Tổng số HTX nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao đến tháng 12/2020
|
Trong
đó:
|
Năm
2019
|
Năm
2020
|
1
|
Thành phố Bà Rịa
|
-
|
1
|
-
|
1
|
2
|
Thành phố Vũng Tàu
|
1
|
1
|
-
|
-
|
3
|
Thị xã Phú Mỹ
|
1
|
1
|
-
|
-
|
4
|
Huyện Long Điền
|
3
|
4
|
-
|
1
|
5
|
Huyện Đất Đỏ
|
1
|
2
|
1
|
-
|
6
|
Huyện Xuyên Mộc
|
3
|
4
|
-
|
1
|
7
|
Huyện Châu Đức
|
-
|
1
|
1
|
-
|
8
|
Huyện Côn Đảo
|
1
|
1
|
-
|
-
|
Tổng
cộng
|
10
|
15
|
2
|
3
|
PHỤ LỤC 4
PHÂN GIAO NHIỆM VỤ CỤ THỂ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
CỦA CÁC SỞ, BAN, NGÀNH VÀ ĐƠN VỊ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1598/QĐ-UBND ngày 26/6/2019 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)
STT
|
Đơn
vị
|
Nhiệm
vụ hỗ trợ phát triển HTX đến năm 2020
|
Ghi
chú
|
1
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
(là cơ quan đầu mối)
|
- Tuyên truyền tập huấn nghiệp vụ
chuyên môn cho thành viên hợp tác xã.
- Đào tạo nghề cho lao động để nâng
cao tay nghề tạo điều kiện thành lập mới hợp tác xã.
- Đào tạo nguồn nhân lực ứng dụng
công nghệ cao.
- Học tập kinh nghiệm mô hình hợp
tác xã nông nghiệp hoạt động có hiệu quả để tăng cường kết nối, tiêu thụ và mở
rộng thị trường.
- Hỗ trợ hoạt động sản xuất kinh
doanh phục vụ phát triển sản xuất.
- Xúc tiến thương mại, mở rộng thị
trường: tổ chức cho các hợp tác xã và cơ sở sản xuất nông sản trên địa bàn tỉnh
tham gia Hội chợ làng nghề và Hội chợ AgroViet.
- Hỗ trợ liên kết trong sản xuất,
tiêu thụ nông sản thông qua cụ thể hóa các cơ chế chính sách Trung ương, tổ
chức các hội nghị, diễn đàn.
|
|
2
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Tham mưu UBND tỉnh: triển khai thực
hiện các nội dung hỗ trợ thuộc Chương trình hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể hàng năm; ưu tiên phân bổ vốn đầu tư xây dựng cơ bản, vốn lồng ghép của các chương trình, dự án để thực hiện kế hoạch.
|
|
3
|
Sở Tài chính
|
Tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí trên cơ sở đề xuất từ các Chương
trình, Đề án, Kế hoạch, Dự án của các Sở, ban, ngành.
|
|
4
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Hỗ trợ ứng dụng khoa học, kỹ thuật,
công nghệ mới trong sản xuất và thực hiện tiêu chuẩn áp dụng cho các sản phẩm,
hàng hóa, dịch vụ
|
|
5
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Hướng dẫn, giải quyết hỗ trợ về đất
đai phục vụ hoạt động tổ chức, sản xuất cho hợp tác xã
|
|
6
|
Sở Công Thương
|
- Tạo điều kiện cho các hợp tác xã:
tham gia các nội dung liên quan xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường nhằm quảng bá sản phẩm; Đẩy mạnh xúc tiến liên kết, tham gia chuỗi giá
trị nông sản
|
|
7
|
Ban Thi đua Khen thưởng
|
Phối hợp cùng
Sở Nông nghiệp và PTNT tham mưu UBND tỉnh khen thưởng kịp thời cho tập thể,
cá nhân hoàn thành xuất sắc trong thực hiện kế hoạch.
|
|
8
|
Liên minh Hợp tác xã tỉnh
|
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
tư vấn và vận động thành lập mới hợp tác xã nông nghiệp gắn với liên kết sản
xuất, chế biến, tiêu thụ nông sản theo chuỗi giá trị, ứng dụng công nghệ cao
trong sản xuất.
- Hỗ trợ xây dựng phương án sản xuất,
kinh doanh; tổ chức sản xuất theo chuỗi giá trị nông sản.
- Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình
độ quản lý, sản xuất cho các hợp tác xã theo Thông tư số 340/2016/TT- BTC ngày
29/12/2016 của Bộ Tài chính.
- Hỗ trợ các hợp tác xã tiếp cận và
vay vốn phát triển sản xuất.
|
|
9
|
Ngân hàng nhà nước chi nhánh tỉnh
|
Chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa
bàn chủ động thực hiện các giải pháp tháo gỡ khó khăn trong việc tiếp cận vốn
của các hợp tác xã nông nghiệp; đổi mới quy trình cho vay, đơn giản hóa thủ tục vay vốn, tạo điều kiện thuận lợi cho các hợp tác xã được tiếp
cận nguồn vốn tín dụng từ các ngân hàng phục vụ sản xuất, kinh doanh theo
đúng quy định pháp luật.
|
|
10
|
Hội nông dân và các tổ chức đoàn thể
|
- Hỗ trợ các hợp tác xã tiếp cận và
vay vốn phát triển sản xuất.
- Đẩy mạnh tuyên truyền, vận động
người dân, hội viên tham gia và thành lập mới hợp tác xã.
|
|
11
|
Các Sở, ban, ngành
|
Phối hợp triển khai thực hiện Kế hoạch
theo chức năng, nhiệm vụ được quy định.
|
|
12
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
- Phối hợp đẩy mạnh công tác tuyên
truyền, vận động để thành lập mới và củng cố, phát triển hợp tác xã hoạt động
có hiệu quả.
- Xử lý đối với những hợp tác xã đã
ngưng hoạt động theo hướng giải thể, tổ chức lại hoạt động
hoặc chuyển đổi sang loại hình hoạt động khác.
- Tăng cường công tác quản lý nhà
nước về kinh tế tập thể, tổ chức kiểm tra, rà soát, giám
sát việc thực hiện Luật HTX 2012 tại địa phương.
- Bố trí nguồn kinh phí của địa
phương, huy động các nguồn lực hợp pháp để triển khai thực hiện Kế hoạch và hỗ
trợ hợp tác xã theo yêu cầu phát triển địa phương.
- Hướng dẫn, hỗ trợ và thanh quyết
toán kinh phí hỗ trợ thành lập mới, tổ chức lại hoạt động của các HTX theo
quy định.
|
|