ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÒA BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1593/QĐ-UBND
|
Hòa Bình, ngày 28
tháng 10 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH ĐỔI MỚI, PHÁT TRIỂN CÁC HÌNH THỨC TỔ CHỨC KINH TẾ HỢP
TÁC TRONG NÔNG NGHIỆP TỈNH HÒA BÌNH, GIAI ĐOẠN 2014-2020
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật hợp tác xã số 23/2012/QH13 được Quốc
hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XIII, kỳ họp thứ 4 thông qua
ngày 20/11/2012 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2013;
Căn cứ Nghị định số 193/2013/NĐ-CP của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hợp tác xã năm 2012;
Căn cứ Kết luận số 56-KL/TW ngày 21/02/2013 của
Bộ Chính trị về đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 (khóa IX) về tiếp
tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể;
Căn cứ Quyết định số 1443/QĐ-BNN-KTHT ngày
27/6/2014 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc Ban hành
Chương trình hành động của Bộ Nông nghiệp thực hiện Quyết định số
710/QĐ-BNN-KTHT ngày 10/4/2014;
Căn cứ Quyết định số 710/QĐ-BNN-KTHT ngày
10/4/2014 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc phê
duyệt Kế hoạch đổi mới, phát triển các hình thức tổ chức kinh tế hợp tác trong
nông nghiệp;
Căn cứ Công văn số 2082/BNN-KTHT ngày 27/6/2014
của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc triển khai thực
hiện Quyết định số 710/QĐ-BNN-KTHT;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn tại Công văn số 1022 /SNN-PTNT ngày 26 tháng 9 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch Đổi mới, phát triển các hình thức tổ chức
kinh tế hợp tác trong nông nghiệp tỉnh Hòa Bình, giai đoạn 2014-2020 (Kế hoạch
chi tiết kèm theo).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nội vụ, Tài
nguyên và Môi trường; Chủ tịch Liên minh hợp tác xã tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố và Chi cục trưởng Chi cục Phát triển nông thôn chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Dũng
|
KẾ HOẠCH
ĐỔI
MỚI, PHÁT TRIỂN CÁC HÌNH THỨC TỔ CHỨC KINH TẾ HỢP TÁC TRONG NÔNG NGHIỆP TỈNH
HÒA BÌNH, GIAI ĐOẠN 2014-2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số:1593 /QĐ-UBND ngày 28 tháng 10 năm 2014 của
Ủy ban nhân dân tỉnh)
I. NHỮNG CĂN CỨ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
- Luật hợp tác xã số 23/2012/QH13 được Quốc hội
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XIII, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày
20/11/2012 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2013;
- Nghị định số 193/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hợp tác xã năm 2012;
- Kết luận số 56-KL/TW ngày 21/02/2013 của Bộ Chính
trị về đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 (khóa IX) về tiếp tục đổi
mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể;
- Quyết định số 62/2013/QĐ-TTg ngày 25/10/2013 của
Thủ tướng Chính phủ về chính sách khuyến khích liên kết gắn với tiêu thụ nông
sản, xây dựng cánh đồng mẫu lớn;
- Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ
tướng Chính phủ về ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới;
- Căn cứ Thông tư số 15/2014/TT-BNN-PTNT ngày
29/4/2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về Hướng dẫn thực hiện
Quyết định 62/2013/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về “Chính sách khuyến khích
hợp tác, liên kết sản xuất gắn với chế biến và tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh
đồng lớn”
- Căn cứ Quyết định số 710/QĐ-BNN-KTHT ngày
10/4/2014 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc phê
duyệt Kế hoạch đổi mới, phát triển các hình thức tổ chức kinh tế hợp tác trong
nông nghiệp;
- Căn cứ Quyết định số 1443/QĐ-BNN-KTHT ngày
27/6/2014 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc Ban hành
Chương trình hành động của Bộ Nông nghiệp thực hiện Quyết định số
710/QĐ-BNN-KTHT ngày 10/4/2014;
II. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ
HỢP TÁC TRONG LĨNH VỰC NGƯỜI TRONG THỜI GIAN QUA
1. Thực trạng hợp tác xã, tổ
hợp tác trong nông nghiệp thời gian qua
1.1. Hợp tác xã
Hiện nay trên địa bàn tỉnh có 102 hợp tác xã hoạt
động trong lĩnh vực nông nghiệp, trong đó có: (25 HTX nông nghiệp xếp loại khá
chiếm 24,5%; 48 Hợp tác xã nông nghiệp xếp loại trung bình chiếm 47%; 29 Hợp
tác xã nông nghiệp xếp loại yếu kém chiếm 28,5%). Bình quân 232 thành viên/01
Hợp tác xã, chủ yếu là thành viên đại diện hộ gia đình, chiếm 98,2%, còn lại là
các thành phần khác, số lượng thành viên phân bố không đồng đều ở các Hợp tác
xã nông nghiệp. Phần lớn thành viên hợp tác xã chưa qua đào tạo, sản xuất theo
kinh nghiệm nên thu nhập bình quân của hộ thành viên hoạt động trong hợp tác xã
không cao.
Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của 04 chức danh chủ
chốt của các hợp tác xã còn thấp. Hầu hết cán bộ quản lý Hợp tác xã nông nghiệp
đều đã được tập huấn về kiến thức quản lý Hợp tác xã nông nghiệp, trong đó tỷ
lệ cán bộ được qua đào tạo từ trung cấp trở lên chiếm 22%, trong đó: Đại học
chiếm 7%, còn lại là Cao đẳng và Trung cấp.
Mô hình tổ chức bộ máy quản lý chủ yếu là hợp
tác xã, chưa có Liên hiệp hợp tác xã. Hiện nay, các Hợp tác xã nông nghiệp
trong lĩnh vực ngành vẫn chưa thực hiện chuyển đổi theo luật Hợp tác xã năm
2012.
1.2. Tổ hợp tác
Số lượng tổ hợp tác trong nông nghiệp là 148 tổ
hợp, bình quân là 240 thành viên/01 Tổ hợp tác. Các Tổ hợp tác chủ yếu là các
Hợp tác xã nông nghiệp cũ chưa chuyển đổi hoạt động theo Luật Hợp tác xã năm
2003, hoạt động mang tính chất điều hành sản xuất, kinh doanh tổng hợp các lĩnh
vực trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, thủy sản. Hầu hết các Tổ hợp tác hoạt
động ở phạm vi thôn, bản. Hoạt động chính của các Tổ hợp tác trong lĩnh vực sản
xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản. Một số tổ hợp tác mới thành lập quy mô nhỏ
nhưng hoạt động có hiệu quả trong sản xuất và chế biến nông, lâm, thuỷ sản.
Tổ chức quản lý, bộ máy quản lý, cách thức tổ chức
các hoạt động của tổ: Cán bộ Tổ hợp tác có tổ trưởng, tổ phó, thành viên là
những người cùng sở thích liên kết với nhau để sản xuất kinh doanh trong lĩnh
vực nông nghiệp.
1.3. Đánh giá chung
Nhìn chung các Hợp tác xã và tổ hợp tác hoạt
động đúng Luật, tạo sự liên kết hợp tác sản xuất trong nông nghiệp, một số hợp
tác xã, tổ hợp tác hoạt động có hiệu quả, được bà con nông dân tín nhiệm. Trong
những năm gần đây nhờ công tác đào tạo, bồi dưỡng và được tham quan học tập
kinh nghiệm tại các tỉnh.., một số Hợp tác xã phát triển đã chủ động thay đổi
phương pháp tổ chức quản lý, sắp xếp lại bộ máy quản lý từ đó đã làm thay đổi
và phát triển HTX lên một diện mạo mới như Hợp tác xã Nông sản hữu cơ xóm Mòng,
thị trấn Lương Sơn, huyện Lương Sơn; Hợp tác xã dịch vụ nông lâm nghiệp Đồng
tâm I, huyện Lạc Thuỷ; Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp xã Dân Chủm thành phố Hoà
Bình, Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp, xã Cao Sơn, huyện Đà Bắc...
Tuy nhiên, các Hợp tác xã nông nghiệp chủ yếu làm
dịch vụ nông nghiệp tổng hợp, chưa có nhiều các Hợp tác xã nông nghiệp chuyên
ngành, hoạt động chưa hiệu quả và thiếu bền vững, đa số Hợp tác xã nông nghiệp
hoạt động cầm chừng do thiếu vốn, thiếu tài sản và do cung cách quản lý yếu
kém. Số Hợp tác xã nông nghiệp thành lập mới chưa được phát triển đồng đều tại
các địa phương, nhiều người dân chưa thực sự quan tâm tới công tác tổ chức tập
hợp liên kết giúp đỡ nhau trong các hoạt động hỗ trợ phát triển sản xuất, phát
triển kinh tế hộ tại địa phương, có xã không có Hợp tác xã nông nghiệp. Các tổ
hợp tác thành lập chủ yếu để giúp nhau kỹ thuật và cung cấp dịch vụ đầu vào,
đầu ra cho sản xuất, nhưng quy mô trung bình của tổ hợp tác rất nhỏ.
2. Đối với phát triển liên
kết sản xuất trong nông nghiệp
Các hình thức liên kết trong nông nghiệp trên địa
bàn tỉnh phát triển còn chậm và gặp nhiều khó khăn chưa đáp ứng được nhu cầu
của thị trường và tình hình sản xuất của địa phương. Trong các mô hình liên
doanh, liên kết, doanh nghiệp đóng vai trò chủ đạo trong đầu tư và phát triển
thị trường nhưng doanh nghiệp thường thông qua thương lái thu gom nông sản,
chưa quan tâm nhiều đến phát triển liên kết với các tổ chức kinh tế của nông
dân hay trực tiếp với nông dân. Sự phát triển chậm và yếu của khu vực kinh tế
hợp tác đang hạn chế khả năng đầu tư và liên kết của các doanh nghiệp trong
lĩnh vực này.
3. Những tồn tại, hạn chế
- Do không có tài sản thế chấp, chưa có định hướng,
phương án sản xuất kinh doanh có tính khả thi nên phần lớn các hợp tác xã, tổ
hợp tác không vay được vốn của ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác;
- Các ngân hàng chưa thực sự quan tâm, tạo
điều kiện giúp đỡ Hợp tác xã nông nghiệp, Tổ hợp tác tiếp cận được chính sách
hỗ trợ từ các vốn ưu đãi do nhà nước quy định;
- Nhận thức của một bộ phận cán bộ và đa số người
dân về vai trò và tầm quan trọng của kinh tế hợp tác trong nền sản xuất nông
nghiệp hàng hóa chưa sâu sắc. Lối tư duy về mô hình Hợp tác xã nông nghiệp cũ
còn nặng nề, chưa xem Hợp tác xã nông nghiệp, Tổ hợp tác như đòn bẩy thúc đẩy
kinh tế hộ nông dân và là đối tác hợp tác hiệu quả của doanh nghiệp khi đầu tư,
sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp;
- Các chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế hợp tác
của nhà nước chưa thực sự đủ mạnh và còn nhiều bất cập, chưa thúc đẩy các hợp
tác xã phát triển. Việc thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về Hợp tác xã
trong nông nghiệp yếu, chồng chéo chưa được quan tâm chỉ đạo thường xuyên của
các ngành, các cấp;
- Trình độ và năng lực quản lý của cán bộ Hợp tác
xã nông nghiệp, Tổ hợp tác còn hạn chế, quy mô sản xuất manh mún, nhỏ lẻ, thiếu
động lực để tạo sự liên kết chặt chẽ giữa các thành viên trong Hợp tác xã nông nghiệp,
tổ hợp tác để liên kết sản xuất mở rộng quy mô, phát triển bền vững.
III. ĐỔI MỚI, PHÁT TRIỂN KINH TẾ
HỢP TÁC TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP, GIAI ĐOẠN 2014-2020
1. Mục tiêu chung
Quán triệt và triển khai thực hiện tốt chủ trương,
đường lối của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước về kinh tế tập thể nhằm
đổi mới toàn diện cả về nội dung và hình thức hợp tác, liên kết trong sản xuất
nông nghiệp, phát triển đa dạng các hình thức tổ chức hợp tác của nông dân, phù
hợp từng cơ sở, từng lĩnh vực trên địa bàn tỉnh; gắn đổi mới và phát triển kinh
tế tập thể với xây dựng nông thôn mới, thúc đẩy sản xuất nông nghiệp hàng hóa
theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Giai đoạn 2014 - 2016
- Khảo sát, đánh giá hiện trạng phát triển kinh tế
hợp tác và các mô hình liên kết đang hoạt động trên địa bàn tỉnh, trên cơ sở đó
tham mưu đề xuất các cơ chế, chính sách để nhân rộng và phát triển Kinh tế hợp
tác;
- Tổ chức tuyên truyền và quán triệt chủ trương của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về kinh tế hợp tác;
- Rà soát, ban hành các văn bản hướng dẫn và
tổ chức đăng ký lại cho tất cả các hợp tác xã đang hoạt động trong lĩnh vực
nông nghiệp chuyển sang hoạt động theo Luật Hợp tác xã năm 2012;
- Củng cố, kiện toàn và nâng cao năng lực quản lý
của bộ máy quản lý Nhà nước về kinh tế hợp tác trong nông nghiệp từ tỉnh đến cơ
sở. Tổ chức đào tạo tập huấn về nghiệp vụ, chuyên môn cho đội ngũ cán bộ quản
lý nhà nước về lĩnh vực Kinh tế hợp tác từ tỉnh đến cơ sở và cán bộ, thành viên
các hình thức tổ chức đại diện cho nông dân;
- Xây dựng được một số mô hình kinh tế hợp tác phù
hợp, đáp ứng yêu cầu phát triển ở mỗi địa phương và trên các lĩnh vực sản xuất
nông nghiệp;
- Hoàn thiện cơ bản hệ thống cơ chế chính sách hỗ
trợ thúc đẩy phát triển các loại hình kinh tế hợp tác trong lĩnh vực nông
nghiệp.
2.2.Giai đoạn 2017-2020
- Tiếp tục nâng cao chất lượng và phát triển về số
lượng các mô hình hợp tác và hình thức liên kết hoạt động có hiệu quả, tập
trung vào các xã đăng ký phấn đấu về đích xây dựng nông thôn mới năm 2020. Phấn
đấu đến năm 2020, cơ bản hình thành hệ thống các hợp tác xã, tổ hợp tác liên
kết với các doanh nghiệp trong cung cấp dịch vụ đầu vào và bao tiêu sản phẩm
đầu ra cho nông dân trong các vùng sản xuất hàng hóa tập trung;
- Năng lực cán bộ hợp tác xã, tổ hợp tác được nâng
cao, trong đó 100% cán bộ hợp tác xã, tổ hợp tác trong lĩnh vực nông nghiệp
được đào tạo, tập huấn bồi dưỡng nâng cao kiến thức quản lý và nghiệp vụ chuyên
môn;
- Đảm bảo tất cả các xã đạt chuẩn nông thôn mới có
các mô hình kinh tế hợp tác đạt 100% loại khá trở lên.
3. Nội dung và giải pháp thực
hiện
3.1. Tổ chức tuyên truyền, học tập quán triệt chủ
trương của đảng, chính sách của nhà nước về kinh tế hợp tác
- Tổ chức các hội nghị triển khai về Luật Hợp tác
xã năm 2012, Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21/11//2013 về quy định chi tiết
một số điều của Luật hợp tác xã năm 2012; Quyết định số 710/QĐ-BNN-KTHT ngày
10/4/2014 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt Kế
hoạch “Đổi mới, phát triển các hình thức tổ chức kinh tế hợp tác trong nông
nghiệp và các văn bản hướng dẫn thực hiện của các Bộ, ngành Trung ương và của
tỉnh cho đội ngũ cán bộ chủ chốt của Ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn
từ tỉnh đến cơ sở.
- Tổ chức các lớp tập huấn nghiệp vụ thực
hiện Luật Hợp tác xã 2012 và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến
kinh tế hợp tác cho các cán bộ quản lý Hợp tác xã nông nghiệp, Tổ hợp tác, các
doanh nghiệp đầu tư, sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp.
- Phối hợp với Báo, Đài Phát thanh và Truyền hình
tỉnh thường xuyên tuyên truyền và nâng cao nhận thức và phát động trong trào ở
nông thôn.
3.2. Thực hiện khảo sát, đánh giá hiện trạng, đề
xuất, kế hoạch phát triển kinh tế hợp tác
- Tổ chức khảo sát, đánh giá kết quả hoạt động của
Hợp tác xã nông nghiệp, Tổ hợp tác, các mô hình liên kết gắn sản xuất với chế
biến tiêu thụ nông sản trên địa bàn tỉnh, trên cơ sở đó nghiên cứu, tham mưu đề
xuất xây dựng các dự án phát triển kinh tế hợp tác trình Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt. Tổng hợp báo cáo, đề xuất với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
về cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển những mô hình hoạt động có hiệu
quả.
- Tạo điều kiện về cơ chế hỗ trợ, khuyến khích xây
dựng các mô hình hoạt động có hiệu quả để nhân rộng và phát triển.
3.3. Kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về
kinh tế hợp tác trong lĩnh vực nông nghiệp từ tỉnh đến cơ sở
- Củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý Nhà
nước về kinh tế hợp tác cấp tỉnh theo hướng có phòng chuyên trách và đội ngũ
cán bộ đủ mạnh để tham mưu, đề xuất phát triển các loại hình kinh tế hợp tác
trong nông nghiệp;
- Kiện toàn bộ máy quản lý nhà nước về kinh tế hợp
tác của huyện, thành phố và cấp theo hướng: Phòng Nông nghiệp và và Phát triển
nông thôn, phòng Kinh tế thành phố có người chuyên trách theo dõi về kinh tế
hợp tác;
- Thường xuyên tổ chức, tham gia các lớp tập huấn
nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý Nhà nước về kinh tế hợp tác. Xây dựng, ban
hành các hướng dẫn chuyên môn, chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng về tổ
chức, quản lý và hoạt động cho cán bộ tổ hợp tác và hợp tác xã về kinh tế hợp
tác trong ngành nông nghiệp.
3.4. Hướng dẫn chuyển đổi, giải thể và xây dựng các
mô hình Hợp tác xã nông nghiệp theo Luật Hợp tác xã năm 2012
- Tổ chức rà soát, hướng dẫn tập huấn quy trình, hỗ
trợ tư vấn đăng ký lại cho các Hợp tác xã nông nghiệp theo luật năm 2012 và các
văn bản hướng dẫn khác.;
- Hỗ trợ các Hợp tác xã nông nghiệp, tổ hợp tác sau
khi đăng ký chuyển đổi theo Luật Hợp tác xã năm 2012 phát triển sản xuất, kinh
doanh hiệu quả trên cơ sở thực hiện các hình thức liên kết sản xuất theo cơ
chế, chính sách hiện hành phù hợp với thực tế của mỗi địa phương và chỉ đạo
lồng ghép vốn các chương trình, dự án hỗ trợ về phát triển sản xuất của ngành
nông nghiệp, ưu tiên hỗ trợ cho các Hợp tác xã nông nghiệp, Tổ hợp tác trong
nông nghiệp thực hiện để tạo điều kiện hỗ trợ vốn cho các thành phần kinh tế
hợp tác phát triển;
- Tiếp tục khuyến khích chuyển đổi, hỗ trợ sản xuất
cho kinh tế hộ có điều kiện tham gia vào các mô hình sản xuất liên kết và hợp
tác xã;
- Trên cơ sở kết quả khảo sát thực tế, xây dựng và
triển khai các mô hình kinh tế hợp tác trong sản xuất nông nghiệp, từng bước
nghiên cứu, đề xuất hướng đổi mới toàn diện về nội dung và hình thức hợp tác
trong sản xuất kinh doanh các sản phẩm nông nghiệp, chính sách hỗ trợ phát triển kinh
tế hợp tác trong lĩnh vực nông nghiệp theo quy định của Luật Hợp tác xã năm
2012.
3.5. Xây dựng và phát triển các mô hình liên kết
gắn với sản xuất, chế biến và tiêu thụ nông sản thông qua các hợp đồng kinh tế
- Xây dựng các mô hình liên kết bền vững trên cơ sở
Quyết định số 62/2013/QĐ-TTg ngày 25/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ, về chính
sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông
sản, xây dựng cánh đồng lớn. Chú trọng vai trò của các doanh nghiệp đầu tư, sản
xuất kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp tham gia vào chuỗi giá trị hàng hóa
từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm;
- Tạo điều kiện thuận lợi về cơ chế, chính sách,
địa bàn, thị trường để thu hút doanh nghiệp, các nhà đầu tư, cơ quan quản lý,
nhà khoa học, tư vấn dịch vụ, ngân hàng… cùng với nông dân tham gia xây dựng
chuỗi giá trị trong mô hình liên kết.
3.6. Huy động các nguồn lực thực hiện phát triển
kinh tế hợp tác trong lĩnh vực nông nghiệp
- Hoàn thiện các văn bản pháp lý và triển khai các
cơ chế chính sách nhằm khuyến khích, hỗ trợ phát triển kinh tế hợp tác của
tỉnh, kết hợp với cơ chế chính sách của Trung ương nhằm khuyến khích phát triển
sản xuất trên lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, tạo điều kiện nguồn lực cho sự
phát triển kinh tế hợp tác trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn;
- Hỗ trợ hợp tác xã nông nghiệp và các tổ chức đại
diện của nông dân tham gia vào các chương trình, dự án sản xuất kinh doanh và
đầu tư bằng nhiều hình như xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn, phục vụ sản xuất,
trồng rừng, bảo vệ môi trường trong sản xuất nông, lâm, thủy sản…;
- Thực hiện lồng ghép, kết hợp các Chương trình mục
tiêu quốc gia, các chương trình phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương, nhằm
thu hút các nguồn lực phát triển các hình thức tổ chức kinh tế hợp
tác, liên kết;
- Các tổ chức tín dụng tạo điều kiện để các tổ chức
kinh tế hợp tác, hộ nông dân và trang trại được tiếp cận vốn tín dụng của quỹ
hỗ trợ phát triển, các Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ngân hàng
Chính sách-xã hội và các tổ chức tín dụng khác;
- Tạo điều kiện để kinh tế hợp tác được sự tài trợ,
hỗ trợ nguồn lực về tài chính và vật chất của các dự án quốc tế, các tổ chức
phi Chính phủ các doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn;
3.7. Tăng cường phối hợp giữa các Sở, ban ngành và
các địa phương trong xây dựng và phát triển kinh tế hợp tác
- Tổ chức các Đoàn cán bộ đi nghiên cứu, học
tập kinh nghiệm xây dựng các mô hình hợp tác, liên kết sản xuất nông nghiệp ở
các tỉnh phát triển và khả năng có thể áp dụng vào các địa phương trong tỉnh;
- Phối hợp với các Sở, ban, ngành và các địa phương
tạo cơ chế chính sách hỗ trợ khuyến khích xây dựng các mô hình hợp tác liên kết
trên các lĩnh vực sản xuất nông nghiệp và tham mưu đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh
về các cơ chế chính sách khuyến khích kinh tế hợp tác phát triển.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn là cơ quan đầu mối tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện
các nhiệm vụ sau
- Chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan xây
dựng hệ thống tiêu chí đánh giá, xây dựng văn bản hướng dẫn việc đánh giá, phân
loại kết quả hoạt động của các Hợp tác xã nông nghiệp, thống nhất áp dụng trong
toàn tỉnh;
- Chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành, đơn vị
liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai thực hiện kế hoạch
đổi mới, phát triển hình thức tổ chức kinh tế hợp tác trong nông nghiệp giai
đoạn 2014-2020 trên địa bàn tỉnh;
- Chủ trì xây dựng và quản lý thực hiện các dự án
hỗ trợ hợp tác xã trong nông nghiệp trong khuôn khổ Chương trình hỗ trợ Hợp tác
xã theo Luật Hợp tác xã năm 2012 và Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013
của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hợp tác xã;
- Chủ trì phối hợp với các Sở, ban ngành liên quan,
Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức các hội nghị, tập huấn, bồi dưỡng, đào tạo
cho cán bộ các Hợp tác xã, Tổ hợp tác thuộc lĩnh vực nông nghiệp;
- Hướng dẫn và chuyển đổi các mô hình hợp tác xã
theo Luật Hợp tác xã năm 2012;
- Triển khai thực hiện các mô hình liên kết gắn với
sản xuất, chế biến và tiêu thụ nông sản thông qua các hợp đồng kinh tế, các mô
hình Hợp tác xã nông nghiệp, Tổ hợp tác hiệu quả.;
- Nghiên cứu đề xuất các cơ chế chính sách phát
triển hình thức kinh tế hợp tác đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Trên cơ sở Kế hoạch, hằng năm Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn xây dựng dự toán cụ thể cho từng nội dung chương trình gửi
cơ quan chức năng thẩm định trình cấp có thẩm quyền phê duyệt thực hiện;
- Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố và các tổ chức có liên quan tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát,
đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch đổi mới, phát triển các hình thức tổ chức
kinh tế hợp tác trong nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới;
- Củng cố phòng kinh tế hợp tác của Chi cục Phát
triển nông thôn;
- Định kỳ báo cáo và đề xuất các kiến nghị với Ủy
ban nhân dân tỉnh và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong xây dựng và
phát triển các mô hình tổ chức kinh tế hợp tác, liên kết trong nông nghiệp nông
thôn.
2. Sở Tài chính
Căn cứ khả năng ngân sách, chế độ chi tiêu
tài chính hiện hành thẩm định dự toán kinh phí thực hiện các nội dung chương
trình theo Kế hoạch được giao, trình cấp thẩm quyền xem xét, phê duyệt.
Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc quản lý và
sử dụng kinh phí thực hiện Kế hoạch đổi mới, phát triển các hình thức tổ chức
kinh tế hợp tác trong nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Hòa Bình, giai đoạn
2014-2020.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì phối hợp với Sở Tài chính và các
ngành liên quan căn cứ yêu cầu nội dung của Kế hoạch, bố trí phân bổ ngân sách
hàng năm để triển khai thực hiện; tham mưu lồng ghép nguồn vốn các Chương
trình, dự án liên quan đảm bảo kinh phí thực hiện kế hoạch.
4. Sở Nội vụ
Hướng dẫn Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố bố trí biên chế để làm nhiệm vụ trong lĩnh
vực kinh tế hợp tác trong tổng chỉ tiêu biên chế đã được giao cho các cơ quan,
đơn vị. Đồng thời hướng dẫn Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố xây dựng biên chế để làm nhiệm vụ kinh tế hợp tác trên
cơ sở đề án bố trí việc làm đã đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
5. Liên minh hợp tác xã tỉnh
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong công tác tuyên truyền, vận
động các Hợp tác xã nông nghiệp, Tổ hợp tác triển khai, thực hiện kế hoạch đổi
mới, phát triển các hình thức kinh tế hợp tác.
6. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn thực hiện các nhiệm vụ theo kế hoạch đổi mới, phát triển các hình thức tổ
chức kinh tế hợp tác trong nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2014-2015 và giai đoạn 2016-2020;
- Chỉ đạo các phòng chuyên môn hướng dẫn Ủy
ban nhân dân các xã, phường, thị trấn, các Hợp tác xã nông nghiệp thực hiện
thành lập mới; củng cố, đổi mới hoạt động của các Hợp tác xã nông nghiệp theo
quy định của Luật Hợp tác xã năm 2012 và phối hợp thực hiện các chương trình,
dự án sản xuất kinh doanh trên địa bàn;
- Chỉ đạo các phòng chuyên môn hướng dẫn các xã,
Hợp tác xã nông nghiệp thực hiện thành lập mới; củng cố, đổi mới; đăng ký hợp
tác xã theo Luật Hợp tác xã và thực hiện các chương trình, dự án sản xuất kinh
doanh thuộc các Hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn;
- Phối hợp với các ngành liên quan tổ chức tuyên
truyền phổ biến Luật Hợp tác xã và các Nghị định, Thông tư hướng dẫn thi hành
Luật Hợp tác xã năm 2012 đến toàn thể cán bộ, công nhân viên chức và nhân dân
trên địa bàn cấp xã; chỉ đạo các phòng chuyên môn tập trung hướng dẫn các xã,
Hợp tác xã nông nghiệp thực hiện củng cố, đổi mới theo Luật Hợp tác xã;
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã tổ chức cho các
Hợp tác xã nông nghiệp thực hiện củng cố, đổi mới theo đúng quy định của Luật
Hợp tác xã và các quy định;
- Định kỳ hàng quý, 06 tháng và cả năm tổng hợp báo
cáo, đánh giá tiến độ, kết quả thực hiện và đề xuất biện pháp chỉ đạo kịp thời
với các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh.
7. Ủy ban nhân dân cấp xã
Thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với
Hợp tác xã nông nghiệp, Tổ hợp tác theo quy định của pháp luật. Phối hợp với
các cơ quan đơn vị và các đoàn thể tuyên truyền, phổ biến Luật Hợp tác xã năm
2012 và các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Hợp tác xã đến toàn thể nhân dân.
8. Các Hợp tác xã nông nghiệp
- Thực hiện các nội dung về củng cố, đổi mới theo
Luật hợp tác xã, các Nghị định, thông tư hướng dẫn thi hành Luật Hợp tác năm
2012. Chấp hành và vận dụng cơ chế chính sách, pháp luật của Nhà nước đối với
Hợp tác xã nông nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh và liên kết sản xuất
với các thành phần kinh tế khác hoạt động trên địa bàn nông thôn;
- Định kỳ 6 tháng, 01 năm báo cáo kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh với Ủy ban nhân dân cấp xã, phòng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Phòng Kinh tế tế thành phố; Phòng Tài chính - Kế hoạch các huyện,
thành phố.
Trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện, nếu
có khó khăn, vướng mắc cần phản ánh kịp thời về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) để tổng hợp điều chỉnh, bổ sung cho phù
hợp./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Dũng
|