BỘ
GIAO THÔNG VẬN TẢI
******
Số: 1539-TC
|
VIỆT
NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA
Độc lập – Tự do- Hạnh phúc
*******
Hà
nội, ngày 16 tháng 11 năm 1964
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH TẠM THỜI VỀ TỔ CHỨC CÔNG TY VẬN TẢI ĐƯỜNG
SÔNG
BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Căn cứ Nghị định số 160-CP
ngày 09-10-1961 của Hội đồng Chính phủ quy định nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức
Bộ Giao thông vận tải;
Căn cứ vào sự cần thiết của công việc vận tải đường sông;
Căn cứ đề nghị của ông Cục trưởng Cục Vận tải đường thủy và ông Vụ trưởng Vụ
Lao động tiền lương,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Công bố quy định
tạm thời về tổ chức Công ty vận tải đường sông.
Kèm theo bản
quy định tạm thời về tổ chức Công ty vận tải đường sông này có một bản định
viên mẫu và một bản phạm vi trách nhiệm mẫu.([1])
Đối với bản định
viên mẫu; các Công ty dùng để tham khảo mà làm định viên nhân viên quản lý hàng
năm. Biểu định viên nhân viên quản lý hàng năm của Công ty phải được cơ quan quản
lý cấp trên trực tiếp duyệt mới thi hành. Khi Cục Vận tải đường thủy hoặc các Sở,
Ty Giao thông duyệt biểu định viên nhân viên quản lý hàng năm phải căn cứ vào bản
định viên mẫu này và tình hình thực tế từng công ty mà xác định cho hợp lý.
Đối với bản
phạm vi trách nhiệm mẫu, các Công ty vận tải có thể căn cứ vào tình hình thực tế
của Công ty mình mà bổ sung cho thích hợp trong khi thực hiện.
Điều 2: Các ông Chánh văn
phòng, Cục trưởng Cục Vận tải đường thủy, Vụ trưởng Vụ Lao động tiền lương, Chủ
nhiệm Công ty vận tải đường sông và các cơ quan của Bộ có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành quyết định này, theo dõi sự thực hiện và đề nghị bổ sung sửa đổi
những điểm cần thiết để hoàn chỉnh dần.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
THỨ TRƯỞNG
Dương Bạch Liên
|
QUY ĐỊNH TẠM THỜI
VỀ TỔ CHỨC CÔNG TY VẬN TẢI ĐƯỜNG SÔNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1539-TC ngày 16-11-1964 của Bộ Giao thông vận
tải)
Chương 1:
NGUYÊN TẮC CHUNG
Điều 1: Công ty vận tải
đường sông là một xí nghiệp vận tải có trách nhiệm tổ chức thực hiện tốt việc vận
chuyển hàng hóa và hành khách bằng đường sông với phương tiện của mình, đảm bảo
hoàn thành và hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu kế hoạch của Nhà nước và nhu cầu
đi lại của nhân dân trên những khúc sông quy định.
Điều 2: Công ty vận tải
đường sông thực hiện chế độ hách toán kinh tế độc lập, có tài sản cố định và được
Nhà nước cấp vốn lưu động để hoạt động, được mở sổ sách kế toán và có tài khoản
riêng ở Ngân hàng Nhà nước, có tư cách pháp nhân về phương diện pháp luật.
Điều 3: Các Công ty vận tải
đường sông của trung ương chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Cục Vận tải đường thủy.
Việc thành lập hoặc bãi bỏ các Công ty này do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
quyết định theo đề nghị của Cục trưởng Cục Vận tải đường thủy và Vụ trưởng Vụ
Lao động tiền lương.
Các Công ty vận
tải đường sông của địa phương chịu sự lãnh đạo trực tiếp của các Sở,Ty Giao
thông vận tải địa phương. Việc thiết lập hoặc bãi bỏ các Công ty vận tải đường
sông của địa phương do Ủy ban hành chính các tỉnh hoặc thành phố quyết định
theo đề nghị của cơ quan giao thông vận tải địa phương, sau khi đã trao đổi thống
nhất với Bộ Giao thông vận tải.
Điều 4: Công ty vận tải
đường sông do một chủ nhiệm phụ trách, có một hoặc nhiều phó chủ nhiệm giúp. Việc
bổ nhiệm hoặc bãi miễn chủ nhiệm, phó chủ nhiệm các Công ty thuộc trung ương được
tiến hành theo quy định về phân cấp quản lý cán bộ của Bộ Giao thông vận tải;
các Công ty thuộc điạ phương theo quy định về phân cấp quản lý cán bộ của Ủy
ban hành chính địa phương.
Phạm vi trách nhiệm và quyền hạn
của chủ nhiệm, phó chủ nhiệm quy định trong một văn bản riêng (phạm vi trách
nhiệm kèm theo)(1)[2].
Điều 5: Cấp bậc tổ chức
Công ty vận tải đường sông căn cứ vào tổng sản lượng (Tấn/Km hoặc người/Km), sức
kéo của tầu kéo (mã lực), số lượng và trọng tải của phương tiện để xác định. Tạm
thời chia làm năm cấp: 1, 2, 3, 4, 5. Tiêu chuẩn cụ thể để phân chia cấp
bậc tổ chức sẽ quy định sau.
Chương 2:
NHIỆM VỤ CƠ BẢN CỦA CÔNG
TY
Điều 6:
Công ty vận tải đường sông có những nhiệm vụ như sau:
1. Tổ chức tốt việc vận tải, đảm
bảo hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch một cách toàn diện;
2. Sử dụng và
bảo quản tốt các phương tiện vận tải, các thiết bị, máy móc, đảm bảo không ngừng
nâng cao hiệu suất sử dụng của những phương tiện, thiết bị ấy;
3. Nghiêm chỉnh
chấp hành các quy trình, quy tắc về vận chuyển và các chế độ , luật lệ giao
thông vận tải của Nhà nước, đảm bảo vận chuyển nhanh chóng và an toàn;
4. Đặt ra và
thực hiện các biện pháp tổ chức kỹ thuật để không ngừng cải tiến kỹ thuật, tiết
kiệm nguyên, nhiên, vật liệu và áp dụng kỹ thuật mới trong quá trình lai dắt,
rút ngắn chu kỳ vận chuyển;
5. Thực hiện
tốt công tác hạch toán kinh tế, tìm mọi biện pháp tổ chức để cải tiến công tác quản
lý kinh tế, giảm bớt chi phí gián tiếp trong sản xuất, không ngừng hạ thấp giá
thành vận chuyển và nâng cao doanh lợi;
6. Thực hiện
tốt công tác an toàn kỹ thuật; bảo hộ lao động, đảm bảo an toàn sản xuất, dùng
mọi phương sách để cải thiện điều kiện lao động, cải thiện đời sống vật chất,
văn hóa của cán bộ, công nhân, viên chức trong Công ty;
7. Căn cứ vào
các quy định của Bộ hoặc của Ủy ban hành chính địa phương và kế hoạch lao động
hàng năm đã được phê chuẩn tuyển lựa công nhân viên chức, sắp xếp sử dụng hợp
lý sức lao động của công nhân, giáo dục công nhân, củng cố kỹ thuật lao động,
tăng cường bồi dưỡng để không ngừng nâng cao trình độ thành thuộc về nghề nghiệp
của cán bộ, công nhân; viên chức.
8. Đảm bảo chấp
hành tốt các chính sách; chế độ về tiền lương, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội
v.v… cho cán bộ, công nhân, công nhân viên chức; áp dụng mọi biện pháp để đẩy mạnh
sản xuất trên cơ sở kết hợp đúng đắn công tác giáo với việc khuyến khích vật chất;
9. Lãnh đạo
phong trào thi đua lao động; mở rộng việc áp dụng các phương pháp công tác tiên
tiến, hợp lý hoá sản xuất, cải tiến kỹ thuật, áp dụng các sáng kiến phát minh để
không ngừng nâng cao năng suất lao động;
10. Tổ chức
công tác bảo vệ và phòng cháy; chữa cháy, phòng chống bão lụt, đảm bảo an toàn
cho Công ty;
Chương 3:
CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG
TY
Điều 7: Bộ máy tổ chức
Công ty có các bộ môn kỹ thuật, nghiệp vụ dưới đây:
a) Đối với
Công ty cấp I và cấp II gồm có:
- Phòng kế hoạch
thống kê
- Phòng khai
thác điều vận
- Phòng kỹ
thuật thiết bị.
- Phòng kiến
thiết cơ bản.
- Phòng vật
liệu
- Phòng kế
toán tài vụ
- Phòng nhân
sự giáo dục.
- Phòng lao động
tiền lương.
- Phòng hành
chính quản trị.
- Tổ bảo vệ tự
vệ
- Tổ y tế.
b) Đối với
Công ty cấp III và cấp IV gồm có:
- Phòng kế hoạch
khai thác (bao gồm cả kiến thiết cơ bản).
- Phòng kỹ
thuật thiết bị vật liệu.
- Phòng kế
toán tài vụ.
- Phòng nhân
sự tiền lương.
- Phòng hành
chính quản trị (bao gồm y tế và bảo vệ)
c) Đối với
Công ty cấp V chỉ lập các bộ phận công tác.
Điều 8: Mỗi phòng do một trưởng
phòng phụ trách, có các phó phòng giúp. Việc bổ nhiệm hoặc bãi miễn trưởng, phó
phòng căn cứ vào quy định về phân cấp quản lý cán bộ.
Điều 9: Các Công ty có thể
căn cứ vào tình hình phương tiện và luồng lạch của mình để thiết lập các “đội vận
chuyển” (đội tàu hoặc đội thuyền). Đội vận chuyển là một khâu sản xuất cơ sở của
Công ty đồng thời là một cấp quản lý thực hiện chế độ hạch toán kinh tế nội bộ
trong Công ty. Ở những nơi phương tiện ít, không nên thiết lập đội, mà do các
thuyền trưởng (hoặc lái trưởng) chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Chủ nhiệm Công
ty.
Điều 10: Mỗi đội vận
chuyển do một đội trưởng phụ trách, có một hoặc hai đội phó giúp, đội trưởng chịu
sự lãnh đạo trực tiếp của Chủ nhiệm Công ty. Việc bổ nhiệm hoặc bãi nhiệm đội
trưởng, đội phó căn cứ vào các quy đinh về phân cấp quản lý cán bộ.
Điều 11: Trong các đội
vận chuyển của Công ty tùy theo tính chất cấu trúc của phương tiện, số lượng
phương tiện và thuyền viên hoạt động trên tuyến đường nhất định được tổ chức
thành các “tổ vận chuyển” (tổ tàu, tổ sà-lan, tổ thuyền v.v…)
- Mỗi tàu
(tàu kéo hoặc ca-nô kéo) tổ chức thành một tổ tàu do thuyền trưởng (hoặc lái
trưởng) phụ trách, có một hoặc hai thuyền phó giúp việc (loại tàu có mã lực lớn).
- Có thể từ 4
đến 6 sà-lan với số lượng từ 8 đến 12 thủy thủ tổ chức thành một tổ sà-lan do một
tổ trưởng phụ trách. Nếu sà-lan loại từ 200 tấn trở lên, số lượng thủy thủ có
thể bố trí nhiều hơn, nhưng mỗi tổ không nên quá 15 người.
- Có thể từ 4
đến 6 thuyền buồm, với số lượng từ 8 đến 12 thủy thủ tổ chức thành một tổ thuyền
do một tổ trưởng phụ trách. Các tổ vận chuyển này đều thuộc quyền lãnh đạo trực
tiếp của đội vận chuyển, chịu trách nhiệm thực hiện những nhiệm vụ của đội được
giao. Việc thiết lập, bãi bỏ, sửa đổi các tổ này đều do Chủ nhiệm Công ty quyết
định theo đề nghị của đội trưởng đội vận chuyển, trưởng phòng khai thác điều vận
và trưởng phòng nhân sự tiền lương.
Ngoài ra
trong một chuyến đi (chuyến đi quay vòng, chuyến đi vòng tròn v.v…) có thể ghép
một hoặc nhiều tổ sà-lan, thuyền thành “đoàn vận chuyển”. Đoàn vận chuyển là một
hình thức tổ chức ghép tạm thời của từng chuyến đi, khi hoàn thành nhiệm vụ của
chuyến đi ấy thì giải tán và được tổ chức ghép thành đoàn khác để nhận nhiệm vụ
chuyến đi sau; do đó, đoàn vận chuyển ở đây không phải là một cấp quản lý. Đoàn
vận chuyển tổ chức ghép lớn hay nhỏ là tùy thuộc ở khối lượng hàng hóa nhiều
hay ít, sức kéo của tàu kéo và luồng lạch rộng hay hẹp quyết định. Chủ nhiệm
Công ty sẽ căn cứ vào tình hình cụ thể để quy định thích hợp với từng luồng.
Để đảm bảo an
toàn trong chuyến đi của đoàn vận chuyển thuyền trưởng trên tàu kéo chịu trách
nhiệm làm đoàn trưởng lãnh đạo chuyến đi của đoàn. Giúp đoàn trưởng có một hoặc
hai đoàn phó được đội trưởng đội vận chuyển chỉ định trong các thuyền viên (tổ
trưởng tổ vận chuyển) đi cùng chuyến để hướng dẫn tuân theo lệnh chỉ huy thống
nhất của đoàn trưởng cho đến khi đoàn hoàn thành nhiệm vụ.
Điều 12: Để đảm bảo việc
sửa chữa phương tiện vận tải và các thiết bị, máy móc dụng cụ, mỗi Công ty có một
xưởng sửa chữa được trang bị đến mức sửa chữa vừa trở xuống.
Xưởng sửa chữa
do một quản đốc phụ trách có một hoặc hai phó quản đốc giúp. Quản đốc chịu sự
lãnh đạo trực tiếp của Chủ nhiệm Công ty. Việc bổ nhiệm hoặc bãi nhiệm quản đốc,
phó quản đốc căn cứ vào các quy định về phân cấp quản lý cán bộ.
Điều 13: Trong xưởng sửa
chữa của Công ty tùy theo tính chất công việc và số lượng biên chế, các công
nhân được tổ chức thành các tổ sản xuất (có thể tổ chức theo quá trình công nghệ
hay đối tượng sản phẩm) mỗi tổ do một tổ trưởng phụ trách. Số lượng biên chế của
mỗi tổ không nên quá 15 người.
Các tổ sản xuất
này đều thuộc quyền lãnh đạo trực tiếp của xưởng, chịu trách nhiệm thực hiện những
nhiệm vụ của xưởng giao. Việc thiết lập, bãi bỏ, sửa đổi các tổ này đều do Chủ
nhiệm Công ty quyết định theo đề nghị của quản đốc xưởng, trưởng phòng kỹ thuật
thiết bị và trưởng phòng nhân sự tiền lương.
Điều 14: Phạm vi trách
nhiệm và quyền hạn của các cán bộ lãnh đạo Công ty vận tải đường sông quy định
trong một văn bản riêng (phạm vi trách nhiệm mẫu kèm theo).
Điều 15: Số nhân viên
công tác của các Công ty do các Công ty căn cứ vào khối lượng công việc và tính
chất công tác hàng năm của Công ty để lập kế hoạch lao động và trình cấp trên
trực tiếp phê chuẩn kế hoạch ấy.
Khi xác định
số nhân viên công tác hàng năm trong đó:
- Đối với số
nhân viên quản lý, các Công ty dựa vào biểu định viên nhân viên quản lý hành
chính mẫu của Bộ và căn cứ vào yêu cầu thực tế trong công tác quản lý để lập biểu
định viên nhân viên quản lý hành chính của Công ty;
- Đối với số
cán bộ thuyền viên ở trên các tàu hoặc thuyền, các Công ty dựa vào biểu định
viên nhân viên phục vụ mẫu của Bộ và căn cứ vào yêu cầu thực tế trong sản xuất
để lập biểu định viên nhân viên phục vụ của Công ty;
- Đối với số
nhân viên khác, các Công ty dựa vào những quy định chung của Nhà nước và tình
hình cụ thể của Công ty để tính.
Chương 4:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 16: Quy định này
áp dụng chung đối với tất cả các Công ty vận tải đường sông thuộc ngành giao
thông vận tải.
Điều 17: Việc sửa đổi
quy định này do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định.
Ban hành kèm
theo Quyết định số 1539-TC ngày 16 tháng 11 năm 1964.
([1]) Bản định viên
mẫu và bản phạm vi trách nhiệm mẫu không đăng công báo
(1) Bản định viên mẫu và
bản phạm vi trách nhiệm mẫu không đăng công báo.