ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TÂY NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
15/2014/QĐ-UBND
|
Tây Ninh, ngày 02
tháng 6 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN HỢP
TÁC XÃ TỈNH TÂY NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng Nhân
dân và Ủy ban Nhân dân năm 2003;
Căn cứ Luật Hợp tác xã, ngày 20
tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ,
ngày 21/11/2013 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật Hợp tác
xã;
Căn cứ Quyết định 59/2007/QĐ-BTC ,
ngày 11/7/2007 của Bộ Tài chính về phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của
Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã;
Căn cứ Thông tư số 81/2007/TT-BTC ,
ngày 11/7/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn Chế độ quản lý tài chính đối với Quỹ
hỗ trợ phát triển Hợp tác xã;
Căn cứ Nghị quyết số
40/2013/NQ-HĐND , ngày 06/12/2013 của Hội đồng Nhân dân tỉnh, khóa VIII – Kỳ họp
thứ 10 về thành lập Quỹ hỗ trợ phát triển Hợp tác xã tỉnh Tây Ninh;
Theo đề nghị của Chủ tịch Liên
minh Hợp tác xã tỉnh tại Tờ trình số 87/LMHTX, ngày 14/3/2014 và của Giám đốc Sở
Nội vụ tại Tờ trình số 129/TTr-SNV, ngày 10 tháng 4 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Điều lệ tổ chức
và hoạt động của Quỹ hỗ trợ phát triển Hợp tác xã tỉnh Tây Ninh.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực
sau 10 ngày, kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban Nhân dân tỉnh, Giám đốc
các Sở: Nội vụ, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Kho bạc Nhà nước tỉnh, Chi nhánh
Ngân hàng Nhà nước tỉnh; Chủ tịch Liên minh Hợp tác xã tỉnh; Chủ tịch Hội đồng
quản lý Quỹ và Giám đốc Quỹ hỗ trợ phát triển Hợp tác xã tỉnh Tây Ninh, Quỹ Đầu
tư Phát triển tỉnh; Thủ trưởng các sở, ngành liên quan; Chủ tịch Ủy ban Nhân
dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Huỳnh Văn Quang
|
ĐIỀU LỆ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ TỈNH TÂY NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 15/2014/QĐ-UBND ngày 02 tháng 6 năm 2014 của
UBND tỉnh Tây Ninh).
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi áp dụng
Điều lệ này quy định về vị trí, chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn, tổ chức bộ máy và hoạt động của Quỹ hỗ trợ phát triển
Hợp tác xã tỉnh Tây Ninh.
Điều 2. Tên gọi, trụ sở
1. Quỹ hỗ trợ phát triển Hợp tác xã tỉnh
Tây Ninh (gọi tắt là Quỹ).
2. Tên giao dịch quốc tế của Quỹ: Tay Ninh Co-operative Assistance Fund; tên viết tắt TNCAF.
3. Địa chỉ trụ sở của Quỹ: Số 217-219,
đường 30/4, khu phố 1, phường 1, thành phố Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh.
Điều 3. Vị trí và chức năng
1. Quỹ là tổ chức tài chính Nhà nước,
trực thuộc Ủy ban Nhân dân tỉnh Tây Ninh do Ủy ban Nhân dân tỉnh quyết định
thành lập và ủy thác cho Quỹ Đầu tư Phát triển tỉnh quản lý.
2. Quỹ có tư cách pháp nhân, có vốn
điều lệ, hạch toán độc lập, được sử dụng con dấu của Quỹ Đầu tư Phát triển tỉnh,
được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước tỉnh Tây Ninh và các tổ chức tín dụng để
hoạt động theo quy định của pháp luật.
3. Quỹ
có chức năng nhận vốn do ngân sách tỉnh cấp; hỗ trợ có hoàn lại vốn gốc, cho
vay đầu tư cho các tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã phát triển.
Điều 4. Nguyên tắc
hoạt động của Quỹ
1. Hoạt động của Quỹ không vì mục
đích lợi nhuận, nhưng phải bảo toàn vốn và bù đắp chi phí quản lý.
2. Việc sử dụng quỹ phải đúng mục
đích, công khai, minh bạch, hiệu quả và phù hợp với quy định của pháp luật.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN
HẠN
Điều 5. Nhiệm vụ
của Quỹ
1. Quỹ thực hiện nhiệm vụ bảo
lãnh tín dụng và hỗ trợ lãi suất đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
2. Tiếp nhận nguồn vốn từ Quỹ Đầu tư
Phát triển Tây Ninh do Ủy ban Nhân dân tỉnh giao hạn mức giải ngân;
3. Quản lý và điều hành Quỹ đúng mục
đích, đúng đối tượng, không ngừng nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội của Quỹ;
4. Tiếp nhận, quản lý nguồn vốn tài
trợ, viện trợ, vốn ủy thác từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để thực
hiện các hoạt động hỗ trợ phát triển tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác
xã;
5. Hỗ trợ có hoàn lại vốn gốc, cho
vay đầu tư đối với các tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có dự
án đầu tư mới, đầu tư mở rộng năng lực sản xuất, kinh doanh; hoạt động trong
lĩnh vực nông nghiệp, địa bàn nông thôn được ưu đãi về lãi suất và bảo lãnh tín
dụng từ quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã; ưu tiên vay vốn tín dụng từ ngân hàng
phát triển và các tổ chức tín dụng khác theo quy định của pháp luật; được vay
ưu đãi theo quy định của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển
nông nghiệp, nông thôn;
6. Thực hiện các chế độ báo cáo thống
kê, kế toán, báo cáo định kỳ theo quy định của Nhà nước;
7. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ
tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh giao.
Điều 6. Quyền hạn
của Quỹ
1. Được quyền lựa chọn các dự án,
phương án để cho vay phát triển sản xuất;
2. Được yêu cầu các đơn vị có dự án,
phương án đang được Quỹ xem xét hoặc đã được Quỹ cung cấp thông tin có liên
quan về tình hình hoạt động, sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính, tín dụng;
3. Kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất
tình hình quản lý, sử dụng vốn hỗ trợ của Quỹ cũng như những vấn đề liên quan đến
việc thực hiện dự án của các đối tượng vay vốn Quỹ;
4. Đình chỉ việc hỗ trợ, cho vay hoặc
thu hồi vốn trước hạn, phát mãi tài sản đảm bảo tiền vay để thu hồi nợ; khởi kiện
theo quy định của pháp luật đối với các đơn vị, cá nhân vi phạm các cam kết với
Quỹ hoặc vi phạm các quy định của Nhà nước liên quan đến hoạt động của Quỹ;
5.
Quan hệ trực tiếp với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để thực hiện các
nhiệm vụ của Quỹ.
Chương III
TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA
QUỸ
Điều 7. Cơ cấu tổ chức của Quỹ
Cơ cấu tổ chức của Quỹ gồm:
1. Hội đồng quản lý Quỹ.
2. Ban kiểm soát Quỹ.
3. Cơ quan điều hành nghiệp vụ Quỹ.
Ủy ban Nhân dân tỉnh quyết định ủy thác cho
Quỹ Đầu tư Phát triển tỉnh được kiêm nhiệm thực hiện tổ chức quản
lý và điều hành Quỹ. Cơ quan điều hành nghiệp vụ Quỹ bao gồm: Ban
giám đốc, kế toán trưởng và các bộ phận nghiệp vụ của Quỹ. Các
chức danh quản lý này được thực hiện theo chế độ kiêm nhiệm (sử dụng
bộ máy điều hành nghiệp vụ của Quỹ Đầu tư Phát triển để quản lý).
Điều 8. Hội đồng
quản lý Quỹ
1. Hội đồng quản lý Quỹ có 5 thành viên, gồm: Chủ tịch,
Phó Chủ tịch và các thành viên, trong đó:
a) Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ là Chủ tịch Liên
minh Hợp tác xã tỉnh.
b) Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ kiêm Giám đốc
Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã tỉnh do Giám đốc Quỹ Đầu tư Phát triển
tỉnh kiêm nhiệm.
c) Các thành viên khác là lãnh đạo Sở Tài chính, Sở
Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Tây Ninh do Chủ tịch Ủy ban
Nhân dân tỉnh quyết định.
Các thành viên của Hội đồng quản lý Quỹ hoạt động
theo chế độ kiêm nhiệm. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng
quản lý Quỹ do Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh quyết định.
2. Hội đồng quản lý Quỹ làm việc theo chế độ tập thể,
quyết định theo đa số, trong trường hợp biểu quyết ngang nhau thì thực hiện
theo phía có biểu quyết của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ. Hội đồng quản lý Quỹ
họp định kỳ để xem xét và quyết định những vấn đề thuộc thẩm quyền và trách nhiệm
của mình. Hội đồng quản lý Quỹ họp bất thường để giải quyết các vấn đề cấp bách
trong trường hợp cần thiết.
Các cuộc họp của Hội đồng quản lý Quỹ phải có ít nhất
2/3 tổng số thành viên Hội đồng tham dự. Nội dung và kết luận các cuộc họp Hội
đồng quản lý Quỹ đều phải được ghi thành biên bản hoặc Nghị quyết và được gửi đến
tất cả các thành viên của Hội đồng quản lý Quỹ.
3. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng quản lý Quỹ:
a) Nhận, quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn
ngân sách;
b) Thông qua kế hoạch tài chính và báo cáo tài
chính hàng năm của Quỹ;
c) Quyết định cho vay và thực hiện chi hỗ trợ theo
quy định tại Điều lệ và quy chế quản lý, sử dụng của Quỹ;
d) Được sử dụng con dấu và bộ máy điều hành nghiệp
vụ của Quỹ Đầu tư Phát triển tỉnh để thực hiện nhiệm vụ của Hội đồng quản lý Quỹ;
đ) Ban hành Quy chế làm việc của Hội đồng quản lý
Quỹ, Quy chế hoạt động của Ban kiểm soát Quỹ và một số quy định có liên quan phục
vụ hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ;
e) Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm, khen
thưởng, kỷ luật các thành viên của Ban kiểm soát (trừ Trưởng Ban kiểm soát)
theo đề nghị của Trưởng Ban kiểm soát;
g) Ủy quyền cho Giám đốc Quỹ thực hiện một số nhiệm
vụ và quyền hạn thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản lý Quỹ. Người được ủy quyền
chịu trách nhiệm trong phạm vi được ủy quyền. Hội đồng quản lý Quỹ chịu trách
nhiệm cuối cùng đối với các nội dung ủy quyền;
h) Trình Ủy ban Nhân dân tỉnh quyết định chế độ
phụ cấp kiêm nhiệm, tiền thưởng theo cơ chế tài chính quy định tại Quy chế
quản lý, sử dụng Quỹ phù hợp với quy định của pháp luật do Ủy ban Nhân dân tỉnh
ban hành;
i) Chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Hội đồng
quản lý Quỹ và chịu trách nhiệm cá nhân về phần việc được phân công trước Chủ tịch
Ủy ban Nhân dân tỉnh và trước pháp luật;
k) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban
Nhân dân tỉnh giao theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Chủ tịch Hội đồng quản
lý Quỹ
Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ có quyền
hạn và nhiệm vụ sau đây:
1. Thay mặt Hội đồng quản lý Quỹ,
cùng Giám đốc Quỹ ký nhận vốn ngân sách và các nguồn lực khác do Nhà nước giao
cho Quỹ.
2. Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của
hội đồng quản lý Quỹ theo quy định tại Điều 8 của Điều lệ này.
3. Thay mặt Hội đồng quản lý Quỹ ký
các văn bản thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản lý Quỹ.
4. Tổ chức theo dõi và giám sát việc
thực hiện các nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ; có quyền hủy bỏ
các quyết định của Giám đốc Quỹ trái với nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản
lý Quỹ.
5. Trường
hợp cần thiết, Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ ủy quyền cho Phó Chủ tịch Hội đồng
quản lý Quỹ hoặc các thành viên khác trong Hội đồng quản lý Quỹ thực hiện một số
nhiệm vụ thuộc thẩm quyền. Người được ủy quyền chịu trách nhiệm trước Chủ tịch
Hội đồng quản lý Quỹ về các nhiệm vụ được ủy quyền.
6.
Các quyền khác theo quy định của pháp luật và ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban Nhân
dân tỉnh.
Điều 10. Ban kiểm
soát Quỹ
1. Ban kiểm soát Quỹ có 03 thành viên,
gồm: 01 Trưởng ban và 02 thành viên.
a) Trưởng ban kiểm soát do Chủ tịch Ủy
ban Nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Hội đồng quản lý Quỹ;
các thành viên khác do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ quyết định bổ
nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Trưởng ban kiểm soát Quỹ;
b) Thành viên Ban kiểm soát Quỹ hoạt
động theo chế độ kiêm nhiệm. Thành viên Ban kiểm soát Quỹ không được là vợ hoặc
chồng, bố, mẹ, con, anh chị em ruột của các thành viên Hội đồng quản lý Quỹ,
Giám đốc Quỹ, Phó Giám đốc Quỹ và Kế toán trưởng Quỹ.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn
a) Xây dựng chương trình, kế hoạch
công tác trình Hội đồng quản lý Quỹ thông qua và tổ chức triển khai thực hiện;
b) Kiểm
tra, giám sát hoạt động của Quỹ theo quy định của pháp luật, Điều lệ và các quyết
định của Hội đồng quản lý Quỹ; báo cáo Hội đồng quản lý Quỹ và người có thẩm
quyền về kết quả kiểm tra, giám sát và kiến nghị biện pháp xử lý.
3. Trưởng Ban kiểm soát hoặc thành
viên của Ban kiểm soát do Trưởng Ban kiểm soát ủy quyền được tham dự và tham
gia ý kiến tại các cuộc họp của Hội đồng quản lý Quỹ nhưng không có quyền biểu
quyết.
4. Kịp thời phát hiện và báo cáo ngay
với Hội đồng quản lý Quỹ và Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh những hoạt động không
bình thường, có dấu hiệu vi phạm pháp luật, hoặc các vi phạm trong việc quản lý
tài chính của bộ máy điều hành nghiệp vụ Quỹ.
5. Không được tiết lộ kết quả kiểm
tra, kiểm soát khi chưa được Hội đồng quản lý Quỹ cho phép.
6. Trưởng Ban kiểm soát phải chịu
trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh, Hội đồng quản lý Quỹ và pháp
luật nếu có hành vi bao che, bỏ qua các hành vi vi phạm đã phát hiện; về các
thiệt hại của Quỹ nếu tiết lộ kết quả kiểm tra, kiểm soát khi chưa được Hội đồng
quản lý Quỹ cho phép.
Trường hợp đột xuất, vì lợi ích của
Quỹ và trách nhiệm của Ban kiểm soát, Trưởng ban kiểm soát có quyền báo cáo trực
tiếp với Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ hoặc Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh.
Điều 11. Chế
độ phụ cấp kiêm nhiệm, tiền thưởng, các chi phí hoạt động của Hội
đồng quản lý và Ban kiểm soát.
1. Chi phí hoạt động của Hội
đồng quản lý và Ban kiểm soát theo quy định được tính vào khoản chi
thường xuyên của Quỹ.
2.
Các thành viên của Hội đồng quản lý, Ban kiểm soát Quỹ làm việc theo
chế độ kiêm nhiệm được hưởng phụ cấp, tiền thưởng theo chế độ quy
định.
Điều 12. Giám
đốc Quỹ
Giám đốc Quỹ là người đại diện pháp
nhân của Quỹ, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản lý Quỹ và trước pháp luật về
toàn bộ hoạt động nghiệp vụ của Quỹ, có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Xây dựng phương hướng hoạt động, kế
hoạch hoạt động dài hạn và hàng năm của Quỹ, trình Hội đồng quản lý Quỹ phê duyệt.
2. Tổ chức,
điều hành và quản lý các hoạt động của Quỹ theo quy định tại Điều lệ của Quỹ,
các chương trình, kế hoạch và quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ.
3. Quyết định cho vay và thực hiện
chi hỗ trợ theo quy định tại Điều lệ và Quy chế quản lý, sử dụng của Quỹ.
4. Báo cáo định kỳ và đột xuất về
tình hình tiếp nhận vốn, hỗ trợ có hoàn lại vốn gốc, cho vay đầu tư và các hoạt
động khác của Quỹ với Hội đồng quản lý Quỹ, Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh.
5. Trình Hội đồng quản lý Quỹ phê duyệt
hoặc ban hành theo thẩm quyền Quy chế làm việc và các văn bản hướng dẫn nghiệp
vụ.
6. Quản
lý, sử dụng vốn, tài sản và các nguồn lực khác của Quỹ theo quy định tại Điều lệ,
Quy chế quản lý sử dụng của Quỹ và các quy định của pháp luật.
Điều 13. Kế
toán trưởng của Quỹ
1. Kế toán trưởng Quỹ có nhiệm
vụ, quyền hạn theo quy định của luật kế toán. Kế toán trưởng thực
hiện tham mưu cho Giám đốc Quỹ trong lĩnh vực tài chính, kế toán;
chịu trách nhiệm trước Giám đốc và pháp luật trong thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn theo quy định.
2. Kế toán trưởng Quỹ được kiêm
nhiệm từ Kế toán trưởng của Quỹ Đầu tư Phát triển tỉnh.
Điều 14. Bộ
phận nghiệp vụ
Bộ
phận nghiệp vụ Quỹ được kiêm nhiệm từ bộ phận nghiệp vụ của Quỹ Đầu tư Phát triển
tỉnh do Giám đốc Quỹ quyết định trên cơ sở đảm bảo hoạt động và phù hợp với chức
năng, nhiệm vụ của Quỹ.
Chương IV
NGUỒN
VỐN VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ
Điều 15. Vốn điều lệ
1.
Vốn điều lệ ban đầu 20 tỷ đồng (hai mươi tỷ đồng) do ngân sách tỉnh cấp (Ủy ban
Nhân dân tỉnh quyết định điều chuyển 20 tỷ đồng từ vốn sở hữu của Quỹ Đầu tư
Phát triển tỉnh).
2.
Vốn điều lệ của Quỹ được Ủy ban Nhân dân tỉnh xem xét cấp bổ sung.
3.
Vốn được bổ sung từ nguồn tích lũy hàng năm.
Điều 16. Các hoạt động của Quỹ
1. Tiếp nhận, quản lý, sử dụng có hiệu
quả nguồn vốn ngân sách nhà nước giao để hỗ trợ cho kinh tế tập thể trên địa
bàn tỉnh.
2. Cho vay đầu tư mở
rộng, phát triển sản xuất - kinh doanh với lãi suất hỗ trợ do Ủy ban Nhân dân tỉnh
quy định
3. Hỗ trợ có hoàn lại vốn gốc.
4. Nhận ủy thác và ủy thác.
5. Viện trợ và tài trợ.
Điều 17. Cho vay
đầu tư với lãi suất ưu đãi
1. Đối tượng được vay vốn
a) Các tổ hợp tác, hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Tây Ninh hoạt động theo Luật Hợp
tác xã năm 2012, là thành viên của Liên minh Hợp tác xã tỉnh (sau đây gọi tắt
là chủ đầu tư). Có giấy phép kinh doanh (đối với tổ hợp tác có giấy chứng nhận
của UBND phường, xã thị trấn), có trụ sở chính và tổ chức hoạt động sản xuất
kinh doanh trên địa bàn tỉnh;
b) Chủ đầu tư có nhu cầu về vốn, có
năng lực sản xuất, làm ăn có hiệu quả, có khả năng tạo dựng công việc sản xuất
- kinh doanh, giải quyết việc làm cho người lao động. Có phương án vay vốn đầu
tư khả thi về: đầu tư thành lập mới hợp tác xã, đổi mới phát triển sản phẩm, đổi
mới phát triển công nghệ kỹ thuật, phát triển thị trường, mở rộng tiêu thụ sản
phẩm, xây dựng, phát triển nhân rộng mô hình mới, mô hình điển hình tiên tiến,
mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh.
Căn cứ khả năng nguồn vốn của Quỹ,
nhu cầu vay vốn và định hướng phát triển kinh tế trong từng thời kỳ, Hội đồng
quản lý Quỹ hỗ trợ phát triển Hợp tác xã tỉnh xem xét quy định cụ thể danh mục
ưu tiên cho vay trong từng thời kỳ.
2. Điều kiện vay vốn
Chủ dự án có đủ các điều kiện sau đây
được xem xét vay vốn từ Quỹ:
a) Thuộc đối tượng quy định tại khoản
1 của Điều này;
b) Có phương án sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ khả thi, có khả năng tài chính đảm bảo trả được nợ gốc và lãi trong thời
hạn cam kết ghi tại hồ sơ đề nghị vay vốn;
c) Trường hợp đáo hạn hoặc vay tiếp lần
sau phải có chứng minh về phương án kinh doanh khả thi, đã hoàn trả vốn và lãi
đúng hạn trong các lần vay trước;
d) Có nguồn vốn chủ sở hữu, cơ sở vật
chất kỹ thuật đủ để triển khai sản xuất, kinh doanh, đáp ứng yêu cầu của dự án
đầu tư;
đ) Có tài sản thuộc quyền sở hữu của
chủ dự án, tài sản hình thành từ vốn vay hoặc hình thức đảm bảo tiền vay bằng
các hình thức cầm cố, thế chấp, bảo lãnh bằng tài sản hợp pháp của bên thứ ba
hoặc dùng các giấy tờ có giá trị;
e) Cam kết sử dụng tiền vay để phát
triển hay cùng phát triển sản xuất kinh doanh theo định hướng chung của tổ hợp
tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
g) Thông suốt và chấp nhận các quy định
của Quỹ trong việc hoàn trả vốn và lãi đúng hạn;
h) Có hồ sơ vay vốn được Quỹ thẩm định
và chấp nhận.
3. Mức cho vay:
Mức cho vay vốn đối với từng dự án cụ
thể do Hội đồng quản lý Quỹ và Giám đốc Quỹ xem xét, quyết định, nhưng tối đa
không quá 80% tổng mức đầu tư và không quá 1.000.000.000 đồng đối với một dự án
lĩnh vực nông nghiệp và lĩnh vực công thương; không quá 5.000.000.000 đồng đối
với một dự án lĩnh vực xây dựng, giao thông vận tải, tín dụng; các lĩnh vực còn
lại không quá 500.000.000 đồng đối với một dự án.
4. Lãi suất cho
vay: (theo Quyết định số 60/2007/QĐ-BTC , ngày 11/7/2007 của Bộ Tài chính về lãi
suất cho vay vốn của Quỹ hỗ trợ phát triển Hợp tác xã):
a) Lãi suất cho vay được tính bằng
60% lãi suất cho vay vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước bằng đồng Việt
Nam;
b) Lãi suất cho vay vốn của một dự án
được xác định tại thời điểm ký hợp đồng tín dụng và cố định trong suốt thời hạn
vay;
c) Trường hợp chủ dự án vay vốn vi phạm
hợp đồng tín dụng hoặc quá hạn thì phải chịu lãi suất bằng 150% lãi suất cho
vay trong hạn ghi trong hợp đồng tín dụng.
5. Thời hạn cho vay:
Do Giám đốc Quỹ xem xét quyết định
trên cơ sở khả năng thu hồi vốn, phù hợp với đặc điểm của từng dự án và khả
năng trả nợ của chủ đầu tư, nhưng tối đa không quá 03 năm và áp dụng phương thức
phân kỳ trả vốn vay.
6. Bảo đảm tiền vay:
a) Bên vay phải dùng tài sản thuộc
quyền sở hữu hợp pháp của mình, tài sản được hình thành từ vốn vay hoặc hình thức
đảm bảo tiền vay bằng các hình thức cầm cố, thế chấp, bảo lãnh tài sản hợp pháp
của bên thứ ba hoặc dùng các giấy tờ có giá trị như: Sổ tiết kiệm, trái phiếu
Chính phủ, trái phiếu của các Ngân hàng thương mại, giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất để đảm bảo cho số tiền
vay, tài sản đảm bảo tiền vay phải có giá trị lớn hơn hoặc bằng 120% số tiền
vay;
b) Tài sản đảm bảo tiền vay, trình tự,
thủ tục bảo đảm tiền vay, xử lý tài sản bảo đảm tiền vay thực hiện theo quy định
của pháp luật về bảo đảm tiền vay và quy định của Quỹ do giám đốc Quỹ ban hành;
c) Trong trường hợp việc cho vay
không có bảo đảm bằng tài sản phải được Hội đồng quản lý Quỹ xem xét, quyết định
trên cơ sở báo cáo, đề xuất của Giám đốc Quỹ.
7. Tổ chức cho vay
a) Thẩm định và
tổ chức cho vay vốn
- Giám đốc Quỹ nghiên cứu ban hành
quy định về thủ tục xét duyệt cho vay vốn cụ thể, quy trình thẩm định, quyết định
cho vay đầu tư và tổ chức cho vay vốn phù hợp với đặc điểm hoạt động trong từng
giai đoạn;
- Công tác thẩm định cho vay vốn do
Quỹ Đầu tư Phát triển tỉnh thực hiện;
- Giám đốc Quỹ quyết định cho vay và
chịu trách đối với các dự án đầu tư có mức vay đến 300 triệu đồng/dự án; cho
vay trên 300 triệu đồng/dự án trình Hội đồng quản lý Quỹ quyết định.
b) Một số nội dung chính về thẩm định
dự án vay vốn
- Cơ sở pháp lý của chủ đầu tư:
+ Đối với Tổ hợp tác: Các Tổ hợp tác
thành lập và tổ chức hoạt động phải đúng theo tinh thần Nghị định số
151/2007/NĐ-CP , ngày 10/10/2007 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của tổ hợp
tác và Thông tư số 04/2008/TT-BKH , ngày 09/7/2008 của Bộ kế hoạch và Đầu tư hướng
dẫn một số quy định tại Nghị định số 151/2007/NĐ-CP.
+ Đối với Hợp tác xã, Liên hiệp Hợp
tác xã phải thực hiện chuyển tiếp theo Luật HTX năm 2012 quy định, có giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh; Điều lệ (bản sao); danh sách Ban Quản trị, danh sách
xã viên, người đại diện theo pháp luật; Nghị quyết đại hội thành viên Hợp tác
xã, Liên hiệp Hợp tác xã về việc vay vốn đầu tư của Quỹ.
+ Chủ đầu tư phải có trụ sở chính và
tổ chức hoạt động trên địa bàn tỉnh.
- Hồ sơ vay vốn:
Do Giám đốc Quỹ quy định chi tiết
danh mục mẫu biểu, nội dung hồ sơ vay vốn cho từng đối tượng, từng loại hình, từng
ngành nghề phù hợp với đặc điểm từng giai đoạn cụ thể.
- Nội dung chính về thẩm định:
+ Thẩm định hồ sơ: Kiểm tra, đánh giá
tính đầy đủ, tính hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ vay vốn do chủ đầu tư cung cấp;
+ Thẩm định chủ đầu tư: Đánh giá uy
tín, năng lực quản lý, điều hành, tổ chức sản xuất kinh doanh và khả năng triển
khai dự án;
+ Thẩm định mục đích sử dụng vốn vay;
mức vốn đề nghị cho vay;
+ Thẩm định dự án đầu tư và kế hoạch trả
nợ vốn vay: Đánh giá sản phẩm, thị trường, hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án
đầu tư; tính khả thi của kế hoạch trả nợ vốn vay; các rủi ro gắn với khoản vay
và các phương án hạn chế rủi ro;
+ Thẩm định tài sản bảo đảm tiền vay:
Đánh giá tính hợp pháp, giá trị và khả năng quản lý, chuyển nhượng của tài sản
đảm bảo.
+ Phân tích phương án tài chính của dự
án.
+ Kết luận và kiến nghị (nếu có)
8. Xử lý rủi ro và thẩm quyền xử lý rủi
ro
a) Đối với những dự án gặp rủi ro do
nguyên nhân khách quan (thiên tai, hỏa hoạn, động đất, dịch bệnh, tai nạn bất
ngờ hoặc do nguyên nhân bất khả kháng khác) dẫn đến không hoàn trả lại một phần
hoặc toàn bộ vốn vay thì được xem xét, xử lý rủi ro theo quy định hiện hành.
b) Trường hợp chủ dự án chưa đủ khả
năng trả nợ (cả gốc và lãi) do khách quan bất khả kháng có văn bản đề nghị xin
gia hạn nợ được Hội đồng quản lý Quỹ xem xét, quyết định điều chỉnh kỳ hạn nợ gốc
hoặc gia hạn nợ theo đề nghị của Giám đốc, thời hạn gia hạn nợ tối đa là 12
tháng, kể từ ngày có quyết định gia hạn.
c) Trường hợp chủ dự án không trả hết
nợ gốc trong thời hạn cho vay theo hợp đồng tín dụng và không được điều chỉnh kỳ
hạn nợ gốc hoặc gia hạn nợ, quá 10 ngày kể từ ngày đáo hạn, Quỹ hỗ trợ phát triển
Hợp tác xã tỉnh chuyển toàn bộ số dư nợ sang nợ quá hạn. Chủ dự án chịu phạt mức
lãi suất áp dụng 150% lãi suất trong hợp đồng tín dụng trên số nợ gốc chậm trả.
d) Trường hợp chủ dự án có điều kiện trả
nợ nhưng cố tình không trả nợ thì Quỹ hỗ trợ phát triển Hợp tác xã tỉnh chuyển
hồ sơ sang cơ quan pháp luật, khởi kiện chủ dự án ra tòa án để xử lý nợ theo
quy định của pháp luật.
đ) Xóa nợ
- Việc xóa nợ lãi do Hội đồng quản lý
Quỹ xem xét, quyết định trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Quỹ.
- Việc xóa nợ gốc do Chủ tịch Ủy ban
Nhân dân tỉnh xem xét, quyết định trên cơ sở đề nghị của Hội đồng quản lý Quỹ.
Hình thức này áp dụng cho các trường
hợp quy định tại điểm a, khoản 8, Điều 17 của Điều lệ này nhưng chủ đầu tư của
dự án không còn khả năng trả nợ sau khi đã tận thu mọi nguồn có khả năng thanh
toán.
Điều 18. Hỗ trợ
có hoàn lại vốn gốc
1. Đối tượng được Quỹ xem xét hỗ trợ
có hoàn lại vốn gốc là các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có nhu cầu hỗ trợ,
có phương án hoạt động khả thi để đổi mới và phát triển sản phẩm, đổi mới phát
triển công nghệ, kỹ thuật; phát triển thị trường, mở rộng tiêu thụ sản phẩm; đầu
tư thành lập mới; xây dựng, phát triển và nhân rộng mô hình mới, mô hình điển
hình tiên tiến.
2. Điều kiện hỗ trợ, hồ sơ, trình tự,
thủ tục hỗ trợ, thu hồi vốn thực hiện theo Quy chế cho vay, hỗ trợ do Hội đồng
quản lý Quỹ ban hành.
3. Hạn mức hỗ trợ
a) Mức hỗ trợ tùy thuộc vào từng dự
án nhưng bảm đảm mức tối đa 80% kinh phí thực hiện đối với một dự án.
b) Thẩm quyền quyết định hạn mức hỗ
trợ có hoàn lại vốn gốc của Hội đồng quản lý Quỹ và Giám đốc Quỹ:
- Giám đốc Quỹ quyết định mức hỗ trợ
từ 100.000.000 đồng trở xuống, tối đa không quá 50% kinh phí thực hiện đối với
một dự án và không quá 02% tổng vốn hoạt động của Quỹ.
- Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ quyết
định mức hỗ trợ, tài trợ trên 100.000.000 đồng, tối đa không quá 80% kinh phí
thực hiện đối với một dự án và không quá 05% tổng vốn hoạt động của Quỹ. Trường
hợp vượt quá 05% tổng vốn hoạt động của Quỹ phải được tập thể Hội đồng Hội đồng
quản lý Quỹ quyết định theo quy định của pháp luật.
4. Giám đốc Quỹ xem xét, quyết định
thời hạn hoàn lại khoản hỗ trợ đối với từng dự án, nhưng không quá 03 năm.
5. Để bù đắp chi phí, Quỹ được thu
phí quản lý khi thực hiện hỗ trợ có hoàn lại vốn gốc cho các phương án xin hỗ
trợ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. Mức phí quản lý bằng 02%/năm/số vốn hỗ
trợ có hoàn lại.
6. Xử lý rủi ro và thẩm quyền xử lý rủi
ro đối với việc hỗ trợ có hoàn lại vốn gốc
a) Trường hợp phương án được hỗ trợ
có hoàn lại vốn gốc gặp rủi ro do nguyên nhân khách quan bất khả kháng (thiên
tai, động đất, dịch bệnh...), dẫn đến không hoàn trả được một phần hoặc toàn bộ
vốn hỗ trợ thì được xem xét, xử lý rủi ro theo các hình thức: Khoanh nợ, xóa nợ.
b) Việc khoanh nợ do Chủ tịch Hội đồng
quản lý Quỹ xem xét, quyết định trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Quỹ.
- Thời hạn khoanh nợ tối đa là 03
năm. Trong thời hạn khoanh nợ, đơn vị được hỗ trợ không phải trả phí quản lý
phát sinh, nhưng có trách nhiệm trả số phí quản lý còn nợ (nếu có). Hết hạn
khoanh nợ, đơn vị được hỗ trợ có trách nhiệm hoàn trả Quỹ đầy đủ số vốn gốc được
khoanh nợ.
- Hết thời hạn khoanh nợ, nếu đơn vị
được hỗ trợ có điều kiện trả nợ nhưng cố tình chây ỳ không trả nợ thì Quỹ chuyển
hồ sơ sang cơ quan pháp luật, khởi kiện ra tòa án để xử lý nợ theo quy định của
pháp luật; nếu đơn vị được hỗ trợ thực sự không còn khả năng trả nợ thì Quỹ xem
xét để xử lý xóa nợ theo quy định.
c) Việc xóa nợ do Hội đồng quản lý Quỹ
xem xét, quyết định trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Quỹ. Hình thức này áp cho
các trường hợp quy định tại điểm a, khoản 6, Điều 18, Điều lệ này nhưng chủ đầu
tư của dự án không còn khả năng trả nợ sau khi đã tận thu mọi nguồn có khả năng
thanh toán.
Điều 19. Nhận ủy
thác và ủy thác
1. Nhận ủy thác:
a) Quỹ được nhận ủy thác cho vay, tài
trợ hoạt động đối với tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo
hợp đồng nhận ủy thác;
b) Quỹ được hưởng phí dịch vụ nhận ủy
thác. Mức phí dịch vụ nhận ủy thác do các bên thỏa thuận trong hợp đồng nhận ủy
thác.
2. Ủy thác:
a) Quỹ được quyền ủy thác cho các tổ
chức tài chính, tín dụng thực hiện việc cho vay, hỗ trợ theo hợp đồng ủy thác;
b) Phí ủy thác Quỹ hỗ trợ phát triển
Hợp tác xã tỉnh trả cho các tổ chức nhận ủy thác do các bên thỏa thuận trong hợp
đồng ủy thác.
Mức vốn cho vay,
lãi suất cho vay ủy thác hoặc nhận ủy thác thực hiện theo các Khoản 3 và Khoản
4, Điều 17 của Điều lệ này.
Điều 20. Viện trợ,
tài trợ
Quỹ được tiếp nhận, quản lý, sử dụng
các nguồn viện trợ, tài trợ của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để thực hiện
các hoạt động hỗ trợ phát triển kinh tế hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo mục
đích, yêu cầu của Nhà tài trợ, nhưng không trái với quy định của pháp luật Việt
Nam.
Chương V
CHẾ ĐỘ TÀI
CHÍNH, KẾ TOÁN, KIỂM TOÁN
Điều 21. Chế độ
tài chính
1. Chế độ tài chính của Quỹ được thực
hiện theo quy định của pháp luật Nhà nước và của tỉnh.
2. Năm tài chính của Quỹ bắt đầu từ
ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 năm dương lịch.
Điều 22. Nguồn
thu, chi của Quỹ
Các khoản thu, chi tài chính của Quỹ
thực hiện theo quy định hiện hành.
Điều 23. Công
tác kế toán, kiểm toán
1. Chế độ kế toán của Quỹ được vận dụng
chế độ kế toán của Quỹ Đầu tư Phát triển tỉnh để hạch toán kế toán.
2. Chế độ kiểm toán: Quỹ tự tổ chức
kiểm toán hoạt động của Quỹ hoặc thuê kiểm toán độc lập.
3. Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ có trách
nhiệm phê duyệt báo cáo quyết toán hàng năm của Quỹ.
Điều 24. Trích lập
Quỹ
Quỹ được trích lập quỹ dự phòng rủi
ro; trích lập quỹ bổ sung vốn điều lệ, quỹ đầu tư phát triển, quỹ khen thưởng
và quỹ phúc lợi từ thu nhập tài chính theo quy định hiện hành.
Chương VI
TỐ TỤNG, TRANH
CHẤP, ĐỔI TÊN, SÁT NHẬP, CHIA TÁCH, TẠM ĐÌNH CHỈ VÀ GIẢI THỂ QUỸ.
Điều 25. Tố tụng,
tranh chấp
Mọi tranh chấp của Quỹ với pháp nhân
và thể nhân có quan hệ trực tiếp và gián tiếp đến hoạt động của Quỹ được xử lý
theo pháp luật hiện hành của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 26. Đổi
tên, sát nhập, chia tách
Hợp nhất, sát nhập, chia, tách, đổi tên
Quỹ được thực hiện theo đề xuất của Hội đồng quản lý, quy định của Bộ Luật Dân
sự và các quy định hiện hành của pháp luật có liên quan.
Điều 27. Tạm
đình chỉ hoạt động Quỹ
1. Quỹ bị tạm đình chỉ hoạt động 06
tháng, khi bị vi phạm một trong những quy định sau:
a) Hoạt động sai mục đích, không đúng
Điều lệ của Quỹ đã được phê duyệt;
b) Vi phạm
các quy định của Nhà nước về quản lý tài chính, công khai tài chính;
c) Tổ chức quản lý và điều hành Quỹ
sai quy định của pháp luật.
2. Đối với các vi phạm nêu tại khoản
1 Điều này, ngoài việc bị tạm đình chỉ hoạt động, tùy theo tính chất và mức độ
vi phạm những người quản lý Quỹ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Quỹ được khắc phục vi phạm trong
vòng 06 tháng và được phép hoạt động lại. Trường hợp Quỹ không khắc phục được
vi phạm thời hạn tạm đình chỉ được kéo dài thêm 06 tháng. Quá thời hạn trên, Quỹ
không khắc phục được sẽ bị giải thể.
Điều 28. Giải thể
Quỹ
Quỹ bị giải thể trong các trường hợp
sau đây:
1. Không hoạt động liên tục 12 tháng
kể từ ngày cấp vốn, không có báo cáo về tổ chức hoạt động và tài chính trong
hai năm liên tục.
2. Hoạt động lỗ trên 50% vốn điều lệ
hoặc trong 03 năm liên tiếp.
3. Không thực hiện chế độ báo cáo
theo các quy định hiện hành trong 02 năm liên tiếp.
4. Quá thời hạn đình chỉ Quỹ mà không
khắc phục được những vi phạm.
Trình tự và thủ tục giải thể Quỹ được
thực hiện theo các quy định hiện hành.
Điều 29. Xử lý
tài sản khi Quỹ giải thể
Tài sản của Quỹ sau khi thanh toán hết
các khoản nợ và chi phí giải thể, toàn bộ số tài sản còn lại của Quỹ được nộp
vào Ngân sách tỉnh. Nghiêm cấm phân tán tài sản Quỹ.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 30. Tổ chức
thực hiện
1. Căn cứ Điều lệ này, Hội đồng quản
lý Quỹ xây dựng quy chế hoạt động, quản lý tài chính của Quỹ.
2. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ tổ
chức và hoạt động của Quỹ do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ trình Ủy ban Nhân
dân tỉnh xem xét, quyết định.
3. Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ,
Giám đốc Quỹ và các thành viên Hội đồng quản lý Quỹ, các cá nhân, đơn vị có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Điều lệ này./.