QUY ĐỊNH
VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ BẢO LÃNH TÍN DỤNG CHO DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TỈNH BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 14/2007/QĐ-UBND ngày 08 tháng 3 năm
2007 của UBND tỉnh Bình Thuận)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
1. Quy định này quy định
về cơ cấu tổ chức, nội dung hoạt động quản lý tài chính của Quỹ bảo lãnh tín dụng
cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Bình Thuận.
2. Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và
vừa tỉnh Bình Thuận (sau đây gọi tắt là Quỹ bảo lãnh tín dụng), là một tổ chức
tài chính do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận thành lập và quản lý toàn diện; hoạt
động không vì mục tiêu lợi nhuận, đảm bảo hoàn vốn và bù đắp chi phí.
3. Quỹ bảo lãnh tín dụng có tư cách pháp nhân,
có vốn điều lệ, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước, các tổ
chức tín dụng đóng trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
4. Quỹ bảo lãnh tín dụng được miễn nộp thuế và
các khoản nộp ngân sách Nhà nước đối với hoạt động bảo lãnh tín dụng cho doanh
nghiệp nhỏ và vừa; được bù đắp rủi ro do nguyên nhân khách quan khi thực hiện bảo
lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Điều 2. Tên và nơi đặt trụ
sở chính
Trụ sở Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ
và vừa tỉnh Bình Thuận đặt tại thành phố Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận.
Điều 3. Vốn hoạt động của
Quỹ Bảo lãnh tín dụng được hình thành từ các nguồn sau đây:
1. Vốn điều lệ: mức vốn điều lệ tối thiểu là 30
tỷ đồng, trong đó:
a) Vốn của ngân sách tỉnh: 15 tỷ đồng;
b) Vốn góp của các tổ chức tín dụng trong tỉnh:
7,2 tỷ đồng;
c) Vốn góp của các doanh nghiệp: 7,8 tỷ đồng;
d) Vốn góp của các hội ngành nghề, các tổ chức đại
diện và hỗ trợ cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa, các tổ chức khác (nếu có).
2. Vốn tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước.
3. Vốn bổ sung từ kết quả hoạt động của Quỹ bảo
lãnh tín dụng theo quy định.
Điều 4. Thời hạn hoạt động,
hình thức và phạm vi bảo lãnh
1. Thời hạn hoạt động: Quỹ bảo lãnh tín dụng hoạt
động không thời hạn và theo quy định hiện hành của pháp luật.
2. Hình thức và phạm vi bảo lãnh:
Quỹ bảo lãnh tín dụng sẽ ký hợp đồng bảo lãnh
tín dụng với khách hàng và phát hành thư bảo lãnh tín dụng cho các tổ chức tín
dụng theo từng hợp đồng vay vốn (bao gồm vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn) của
các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Chương II
NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG CỦA
QUỸ BẢO LÃNH TÍN DỤNG
Điều 5. Mục tiêu và đối tượng
được bảo lãnh tín dụng
1. Mục tiêu của Quỹ bảo lãnh tín dụng là thông
qua hoạt động bảo lãnh tín dụng tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa,
bổ sung nguồn vốn tín dụng để đầu tư, ứng dụng thiết bị công nghệ hiện đại vào
quá trình sản xuất kinh doanh, tăng năng suất, hiệu quả kinh doanh và khả năng
cạnh tranh trên thị trường.
2. Đối tượng được cấp bảo lãnh tín dụng: Quỹ bảo
lãnh tín dụng có trách nhiệm xem xét cấp bảo lãnh tín dụng cho khách hàng là những
doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế được xếp vào loại hình doanh nghiệp
nhỏ và vừa theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 90/2001/NĐ-CP ngày 23/11/2001
của Chính phủ: “Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập
đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký không quá 10 tỷ
đồng hoặc số lao động trung bình hàng năm không quá 300 người”, gồm:
a) Các doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo
Luật Doanh nghiệp;
b) Các doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo
Luật Doanh nghiệp nhà nước;
c) Các hợp tác xã thành lập và hoạt động theo Luật
Hợp tác xã;
d) Các hộ kinh doanh, cá thể đăng ký theo Nghị định
số 109/2004/NĐ-CP ngày 02/4/2004 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh;
e) Các đối tượng khác (nếu có) sẽ do UBND tỉnh
xem xét quyết định trên cơ sở báo cáo và tham mưu của Hội đồng quản lý và Ban điều
hành Quỹ.
3. Những trường hợp sau đây không được Quỹ bảo
lãnh tín dụng cấp bảo lãnh tín dụng đối với chủ doanh nghiệp là: bố, mẹ, vợ, chồng,
con của thành viên Hội đồng quản lý, Ban kiểm soát, Giám đốc, Phó Giám đốc, cán
bộ thực hiện thẩm định của Quỹ bảo lãnh tín dụng.
Điều 6. Điều kiện được bảo
lãnh tín dụng
1. Có dự án đầu tư, phương án kinh doanh khả
thi, có khả năng hoàn trả vốn vay.
2. Có tổng giá trị tài sản thế chấp, cầm cố tại
các tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật, mức tối thiểu bằng 30% giá trị
khoản vay.
3. Không có các khoản nợ đọng thuế, nợ quá hạn tại
các tổ chức tín dụng hoặc tổ chức kinh tế khác tại thời điểm cấp bảo lãnh tín dụng.
Điều 7. Mức bảo lãnh tín dụng
1. Quỹ bảo lãnh tín dụng chỉ cấp bảo lãnh tín dụng
tối đa bằng 80% phần chênh lệch giữa giá trị khoản vay và giá trị tài sản thế
chấp, cầm cố của khách hàng tại tổ chức tín dụng.
2. Mức bảo lãnh tín dụng tối đa cho một khách
hàng không vượt quá 15% vốn chủ sở hữu của Quỹ bảo lãnh tín dụng.
Điều 8. Thời hạn bảo lãnh
tín dụng
Thời hạn bảo lãnh tín dụng cho khách hàng được
xác định phù hợp với thời hạn vay vốn đã được thỏa thuận giữa khách hàng và tổ
chức tín dụng.
Điều 9. Phí bảo lãnh tín dụng,
bao gồm:
1. Phí thẩm định hồ sơ bảo lãnh tín dụng bằng
50.000 đồng cho một đơn xin cấp bảo lãnh tín dụng và được nộp cho Quỹ bảo lãnh
tín dụng cùng với hồ sơ xin bảo lãnh tín dụng.
2. Phí bảo lãnh tín dụng bằng 0,8%/năm tính trên
số tiền được bảo lãnh tín dụng. Thời hạn thu phí bảo lãnh tín dụng được ghi
trong hợp đồng bảo lãnh theo thỏa thuận giữa Quỹ bảo lãnh tín dụng và khách
hàng, phù hợp với thời hạn bảo lãnh tín dụng.
Điều 10. Hồ sơ xin bảo lãnh
tín dụng
1. Đơn xin bảo lãnh tín dụng của khách hàng.
2. Các văn bản, tài liệu chứng minh khách hàng
có đủ các điều kiện được bảo lãnh tín dụng theo quy định tại Điều 5 của Quy định
này.
Điều 11. Thẩm định hồ sơ và
quyết định bảo lãnh tín dụng
1. Quỹ bảo lãnh tín dụng có trách nhiệm thẩm định
tính hợp pháp của các tài liệu, tính khả thi, khả năng hoàn vốn vay của dự án phát
triển sản xuất kinh doanh do khách hàng gửi đến.
2. Quỹ bảo lãnh tín dụng có trách nhiệm xây dựng
quy trình thẩm định tính hiệu quả của dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh
doanh của khách hàng theo nguyên tắc đảm bảo tính độc lập và phân định rõ ràng
trách nhiệm cá nhân, trách nhiệm liên đới giữa khâu thẩm định và quyết định bảo
lãnh tín dụng.
3. Chậm nhất sau 15 ngày làm việc kể từ khi nhận
được hồ sơ xin bảo lãnh tín dụng, Quỹ bảo lãnh tín dụng phải xem xét việc bảo lãnh
tín dụng cho khách hàng. Quyết định bảo lãnh tín dụng cho khách hàng được thực
hiện bằng văn bản dưới hình thức hợp đồng bảo lãnh tín dụng giữa Quỹ bảo lãnh
tín dụng, tổ chức tín dụng và khách hàng theo từng hợp đồng vay vốn. Trường hợp
từ chối không bảo lãnh tín dụng, Quỹ bảo lãnh tín dụng phải thông báo bằng văn
bản và nêu rõ lý do từ chối.
Điều 12. Quyền và nghĩa vụ
các bên
1. Quyền và nghĩa vụ của Quỹ bảo lãnh tín dụng:
a) Yêu cầu khách hàng cung cấp các giấy tờ, tài
liệu liên quan và chứng minh đủ điều kiện được bảo lãnh tín dụng theo quy định
tại Điều 5 Quy định này;
b) Thực hiện thẩm định phương án tài chính và
phương án trả nợ của dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh do khách hàng
gửi đến;
c) Thu phí bảo lãnh tín dụng theo quy định;
d) Phối hợp với tổ chức tín dụng kiểm tra, giám
sát quá trình sử dụng vốn và hoàn trả nợ của khách hàng;
e) Thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình theo cam
kết với tổ chức tín dụng và khách hàng;
g) Có quyền từ chối bảo lãnh tín dụng đối với
khách hàng không phải là đối tượng hoặc không đủ điều kiện tại Điều 4 và Điều 5
Quy định này;
h) Đề nghị tổ chức tín dụng chấm dứt việc cho
vay, thu hồi nợ trước hạn khi phát hiện thấy khách hàng có những dấu hiệu vi phạm
pháp luật hoặc vi phạm hợp đồng bảo lãnh tín dụng;
i) Cung cấp thông tin và báo cáo định kỳ, đột xuất
cho các cơ quan quản lý nhà nước theo quy định.
2. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức tín dụng thực
hiện theo quy định của luật các tổ chức tín dụng và các văn bản hướng dẫn thi
hành; đồng thời, có trách nhiệm thông báo ngay cho Quỹ bảo lãnh tín dụng khi có
quyết định xử lý cơ cấu lại nợ của khách hàng.
3. Quyền và nghĩa vụ của người được bảo lãnh:
a) Yêu cầu Quỹ bảo lãnh tín dụng thực hiện các
cam kết trong hợp đồng bảo lãnh tín dụng;
b) Cung cấp đầy đủ các thông tin và tài liệu
liên quan đến việc bảo lãnh theo yêu cầu của Quỹ bảo lãnh tín dụng, tổ chức tín
dụng và chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp pháp của các thông tin và tài
liệu này;
c) Chịu sự kiểm tra, giám sát của Quỹ bảo lãnh
tín dụng và tổ chức tín dụng;
d) Thực hiện đầy đủ các cam kết trong hợp đồng bảo
lãnh tín dụng, sử dụng vốn vay đúng mục đích;
e) Nộp phí bảo lãnh tín dụng cho Quỹ bảo lãnh
tín dụng đầy đủ, đúng thời hạn;
g) Phải bồi hoàn đầy đủ cho Quỹ bảo lãnh tín dụng
về những khoản nợ, lãi và chi phí phát sinh mà Quỹ bảo lãnh tín dụng đã trả
thay.
Điều 13. Bội số bảo lãnh
tín dụng
Bội số bảo lãnh tín dụng của Quỹ bảo lãnh tín dụng
trong 3 năm đầu không vượt quá 05 lần so với vốn hoạt động của Quỹ. Những năm
tiếp theo thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính.
Điều 14. Thực hiện cam kết
bảo lãnh
1. Khi đến hạn khách hàng không trả được nợ hoặc
trả nợ không đầy đủ cho tổ chức tín dụng, sau khi tổ chức tín dụng đã áp dụng mọi
biện pháp để thu hồi nợ (bao gồm cả giãn nợ, gia hạn nợ) mà khách hàng vẫn không
trả được nợ, tổ chức tín dụng phải thông báo bằng văn bản cho Quỹ bảo lãnh tín
dụng.
2. Sau khi nhận được thông báo, Quỹ bảo lãnh tín
dụng phải tiến hành trả nợ cho tổ chức tín dụng thay cho khách hàng theo phần
trách nhiệm cam kết bảo lãnh của mình.
3. Khi tổ chức tín dụng phát mãi tài sản thế chấp
của khách hàng để thu hồi nợ đối với khoản nợ có tài sản thế chấp, thì sau khi
thu hồi nợ từ tiền phát mãi tài sản, phần chênh lệch còn lại (nếu có) tổ chức
tín dụng có trách nhiệm chuyển trả lại cho Quỹ bảo lãnh tín dụng.
Điều 15. Nhận nợ và bồi
hoàn bảo lãnh
Khách hàng được bảo lãnh có trách nhiệm nhận nợ
bắt buộc và hoàn trả Quỹ bảo lãnh tín dụng số tiền Quỹ đã trả thay cho khách
hàng được bảo lãnh. kể từ thời điểm Quỹ bảo lãnh tín dụng trả thay cho khách
hàng, khách hàng phải trả lãi suất đối với số tiền chậm trả theo lãi suất cơ bản
do Ngân hàng Nhà nước công bố tương ứng, trừ trường hợp có thỏa thuận hoặc pháp
luật có quy định khác.
Chương III
CƠ CẤU TỔ CHỨC, QUẢN LÝ
VÀ ĐIỀU HÀNH QUỸ BẢO LÃNH TÍN DỤNG
Điều 16. Bộ máy quản lý và
điều hành của Quỹ bảo lãnh tín dụng gồm có:
Hội đồng quản lý, Ban kiểm soát thuộc Hội đồng
quản lý và Ban điều hành.
Việc bổ nhiệm và miễn nhiệm, khen thưởng và kỷ
luật thành viên Hội đồng quản lý, Giám đốc, Phó Giám đốc của Quỹ bảo lãnh tín dụng
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
Hội đồng quản lý Quỹ bảo lãnh tín dụng có 07
thành viên gồm 01 Chủ tịch Hội đồng quản lý là Phó Chủ tịch UBND tỉnh; 01 Phó
Chủ tịch Hội đồng quản lý là Giám đốc Sở Tài chính và các thành viên là đại diện
có thẩm quyền của Sở Kế hoạch và Đầu tư; Chi nhánh Ngân hàng nhà nước và 03
thành viên là đại diện của các tổ chức tham gia góp vốn vào Quỹ bảo lãnh tín dụng.
Điều 17. Hội đồng quản lý
Quỹ bảo lãnh tín dụng có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, bổ
sung, sửa đổi điều lệ, cơ chế hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng.
2. Thông qua phương án hoạt động, kế hoạch tài
chính và báo cáo quyết toán của Quỹ bảo lãnh tín dụng.
3. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định
tại điều lệ Quỹ bảo lãnh tín dụng.
4. Giám sát, kiểm tra các hoạt động của Quỹ bảo
lãnh tín dụng theo điều lệ và các quyết định của Hội đồng quản lý quỹ bảo lãnh
tín dụng.
5. Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng,
kỷ luật thành viên Ban kiểm soát, Kế toán trưởng.
6. Xem xét báo cáo của Ban kiểm soát, giải quyết
các khiếu nại theo quy định. Được sử dụng con dấu của Quỹ bảo lãnh tín dụng
trong việc thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng.
7. Trình UBND tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen
thưởng và kỷ luật thành viên Hội đồng quản lý, Giám đốc, Phó giám đốc Quỹ bảo
lãnh tín dụng.
Điều 18. Chế độ làm
việc của Hội đồng quản lý Quỹ theo quy định của pháp luật và các quy định dưới
đây:
1. Hội đồng quản lý làm việc theo chế độ tập thể;
họp thường kỳ mỗi quý ít nhất một lần để xem xét và quyết định những vấn đề thuộc
thẩm quyền và trách nhiệm của mình. Khi cần thiết, Hội đồng quản lý có thể họp
bất thường để giải quyết những vấn đề cấp bách của Quỹ do Chủ tịch Hội đồng quản
lý, hoặc Trưởng Ban kiểm soát, hoặc Giám đốc, hoặc trên 50% số thành viên Hội đồng
quản lý đề nghị.
2. Chủ tịch Hội đồng quản lý triệu tập và chủ
trì tất cả các cuộc họp của Hội đồng quản lý; trường hợp vắng mặt, Phó Chủ tịch
Hội đồng quản lý triệu tập và chủ trì cuộc họp.
3. Các cuộc họp của Hội đồng quản lý được coi là
hợp lệ khi có ít nhất 2/3 số thành viên có mặt. Các tài liệu họp Hội đồng quản
lý phải được gửi đến các thành viên Hội đồng quản lý và các đại biểu được mời dự
họp trước ngày họp 05 ngày.
- Các cuộc họp Hội đồng quản lý đều phải được
ghi biên bản và được tất cả các thành viên dự họp ký tên vào biên bản;
- Nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản lý phải
được trên 50% tổng số thành viên Hội đồng quản lý biểu quyết tán thành. Trường
hợp số phiếu ngang nhau thì quyết định cuối cùng thuộc về phía có ý kiến của Chủ
tịch Hội đồng quản lý. Ý kiến biểu quyết của thành viên Hội đồng quản lý có thể
bằng văn bản;
- Thành viên Hội đồng quản lý có ý kiến khác với
nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản lý thì có quyền bảo lưu ý kiến của mình
và được báo cáo với các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền; trong thời gian chưa có
quyết định của cơ quan có thẩm quyền vẫn phải chấp hành nghị quyết, quyết định
của Hội đồng quản lý, ý kiến bảo lưu được lập thành văn bản có chữ ký của người
bảo lưu và được lưu trữ kèm theo nghị quyết và quyết định có liên quan của
phiên họp.
4. Hội đồng quản lý họp để thảo luận nội dung
công việc mà công việc đó có liên quan đến chức năng quản lý Nhà nước của tỉnh
thì phải mời đại diện có thẩm quyền của các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố
và các đơn vị có liên quan dự họp; nội dung công việc có liên quan đến quyền lợi
và nghĩa vụ của người lao động trong cơ quan Quỹ, thì phải mời đại diện Công
đoàn Quỹ đến dự. Đại diện của cơ quan, tổ chức được mời dự họp nói trên có quyền
phát biểu, nhưng không tham gia biểu quyết.
5. Nghị quyết và quyết định của Hội đồng quản lý
có tính bắt buộc thi hành đối với toàn Quỹ bảo lãnh tín dụng.
6. Giám đốc Quỹ bảo lãnh tín dụng có trách nhiệm
cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin cần thiết liên quan đến hoạt động của Quỹ bảo
lãnh tín dụng theo yêu cầu của Hội đồng quản lý.
7. Các thành viên Hội đồng quản lý có trách nhiệm
bảo vệ bí mật về thông tin được cung cấp.
8. Chi phí hoạt động của Hội đồng quản lý, của
Ban kiểm soát, kể cả tiền lương và phụ cấp cho các thành viên Hội đồng quản lý,
thành viên Ban kiểm soát và bộ phận giúp việc Hội đồng quản lý được tính vào
chi phí quản lý của Quỹ bảo lãnh tín dụng. Giám đốc bảo đảm các điều kiện và
phương tiện làm việc cần thiết cho Hội đồng quản lý và Ban kiểm soát.
Điều 19. Ban kiểm soát
Ban kiểm soát chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản
lý, kiểm soát toàn bộ hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng:
1. Ban kiểm soát Quỹ bảo lãnh tín dụng có 02
thành viên, trong đó có Trưởng ban. Thành viên Ban kiểm soát phải có trình độ
chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban kiểm soát:
a) Kiểm tra, giám sát việc chấp hành chủ trương,
chính sách, chế độ, thể lệ nghiệp vụ trong hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng,
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Quỹ, đảm bảo an toàn tài sản nhà nước, tài
sản của Quỹ, báo cáo với Hội đồng quản lý Quỹ kết quả kiểm tra, giám sát và kiến
nghị các biện pháp xử lý;
b) Tiến hành công việc một cách độc lập theo
chương trình đã được Hội đồng quản lý Quỹ thông qua;
c) Có trách nhiệm trình bày báo cáo, kiến nghị của
mình về kết quả kiểm soát, báo cáo thẩm định về quyết toán tài chính tại các cuộc
họp Hội đồng quản lý Quỹ bảo lãnh tín dụng nhưng không được biểu quyết;
d) Xem xét trình Hội đồng quản lý Quỹ giải quyết
các khiếu kiện của tổ chức, cá nhân có quan hệ với Quỹ bảo lãnh tín dụng.
Điều 20. Ban điều hành Quỹ
bảo lãnh tín dụng gồm Giám đốc, Phó Giám đốc và một số cán bộ chuyên môn giúp
việc
1. Giám đốc là đại diện pháp nhân của Quỹ bảo
lãnh tín dụng, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản lý và trước pháp luật về
toàn bộ hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Giám đốc Quỹ bảo
lãnh tín dụng:
a) Cùng với Chủ tịch Hội đồng quản lý ký nhận vốn
và các nguồn lực khác do Nhà nước giao để quản lý, sử dụng theo điều lệ của Quỹ
bảo lãnh tín dụng;
b) Tham mưu trình Hội đồng quản lý:
- Sửa đổi, bổ sung điều lệ tổ chức và hoạt động
của Quỹ bảo lãnh tín dụng;
- Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và điều hành Quỹ
bảo lãnh tín dụng;
- Bổ nhiệm, miễn nhiệm Kế toán trưởng theo quy định
của Điều lệ này;
- Quy chế hoạt động nội bộ của Quỹ bảo lãnh tín
dụng;
- Phương án hoạt động, phương án sử dụng lợi nhuận;
- Những thay đổi về thành viên của Ban kiểm
soát;
- Lựa chọn tổ chức kiểm toán độc lập để kiểm
toán báo cáo tài chính, kiểm toán các hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng;
- Báo cáo tài chính tổng hợp và quyết toán hàng
năm của Quỹ bảo lãnh tín dụng.
c) Bổ nhiệm, miễn nhiệm Trưởng và Phó các phòng,
ban chuyên môn, nghiệp vụ của Quỹ bảo lãnh tín dụng;
d) Tổ chức thực hiện phương án hoạt động, phương
án sử dụng lợi nhuận sau thuế khi được Hội đồng quản lý phê duyệt;
e) Điều hành và quyết định các vấn đề có liên
quan đến các hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng theo đúng pháp luật, Quy định
này, quyết định của Hội đồng quản lý; chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của
Quỹ bảo lãnh tín dụng;
g) Đại diện cho Quỹ bảo lãnh tín dụng trong quan
hệ tố tụng, tranh chấp, giải thể, phá sản;
h) Được quyết định áp dụng các biện pháp vượt thẩm
quyền của mình trong trường hợp khẩn cấp (thiên tai, địch họa, hỏa hoạn, sự cố)
và chịu trách nhiệm về những quyết định đó, sau đó phải báo cáo ngay Hội đồng
quản lý và UBND tỉnh để giải quyết;
i) Chịu sự kiểm tra, giám sát của Hội đồng quản
lý, Ban kiểm soát và các cơ quan Nhà nước khác có thẩm quyền đối với việc thực
hiện nhiệm vụ điều hành của mình;
k) Báo cáo Hội đồng quản lý và các cơ quan Nhà
nước khác có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về kết quả hoạt động Quỹ bảo
lãnh tín dụng;
l) Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của
pháp luật, Quy định này và quyết định của Hội đồng quản lý.
Chương IV
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI
QUỸ BẢO LÃNH TÍN DỤNG
Điều 21. Quỹ bảo lãnh
tín dụng thực hiện chế độ tài chính, mở sổ sách kế toán ghi chép chứng từ, hạch
toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo quy định của pháp luật đối với doanh
nghiệp nhà nước và các văn bản hướng dẫn có liên quan.
- Năm tài chính của Quỹ bảo lãnh tín dụng từ
ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 (năm dương lịch);
- Năm tài chính đầu tiên của Quỹ bảo lãnh tín dụng
tính từ ngày có quyết định thành lập đến ngày 31 tháng 12 (năm dương lịch) của
năm đó;
- Năm tài chính cuối cùng của Quỹ bảo lãnh tín dụng
tính từ ngày 01 tháng 01 đến ngày có quyết định giải thể, sáp nhập, phá sản
(năm dương lịch) của năm đó.
Điều 22. Vốn hoạt động
của Quỹ bảo lãnh tín dụng phải được sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả, đảm bảo
an toàn theo các quy định sau:
1. Cấp bảo lãnh tín dụng cho khách hàng theo quy
định tại Quy định này.
2. Đầu tư mua sắm tài sản cố định phục vụ cho hoạt
động của Quỹ bảo lãnh tín dụng tối đa không quá 07% vốn điều lệ của Quỹ. Toàn bộ
công tác đầu tư, mua sắm tài sản cố định của Quỹ bảo lãnh tín dụng phải được thực
hiện theo đúng các quy định của nhà nước về quản lý đầu tư, xây dựng. Hàng năm,
Quỹ bảo lãnh tín dụng phải xây dựng kế hoạch đầu tư, mua sắm tài sản cố định
trình Hội đồng quản lý xem xét, phê duyệt và thực hiện công tác đầu tư, mua sắm
trong phạm vi kế hoạch được duyệt.
3. Gửi tại Kho bạc nhà nước và các tổ chức tín dụng
trong nước đóng trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
4. Mua trái phiếu Chính phủ.
5. Thực hiện nghĩa vụ cam kết bảo lãnh của Quỹ đối
với tổ chức tín dụng khi khách hàng không trả được nợ hoặc trả nợ không đầy đủ
cho tổ chức tín dụng.
Điều 23. Quỹ dự phòng nghiệp
vụ
Quỹ dự phòng nghiệp vụ được trích lập từ chi phí
bằng 50% số phí bảo lãnh tín dụng thu được từ khách hàng. Quỹ dự phòng nghiệp vụ
dùng để:
- Cho vay bắt buộc đối với khách hàng theo phần
trách nhiệm cam kết bảo lãnh của Quỹ trong trường hợp khách hàng không trả được
nợ hoặc trả nợ không đúng hạn cho tổ chức tín dụng. Số nợ cho vay bắt buộc mà
Quỹ bảo lãnh tín dụng thu hồi được sẽ được bồi hoàn vào quỹ dự phòng nghiệp vụ;
- Bù đắp những khoản nợ đã cho khách hàng vay bắt
buộc nhưng không thu hồi được nợ. Việc xử lý tài chính đối với những khoản cho
vay bắt buộc nhưng không thu được, Quỹ bảo lãnh tín dụng thực hiện theo quy chế
do Hội đồng quản lý Quỹ ban hành;
- Trường hợp quỹ dự phòng nghiệp vụ không đủ để
cho vay bắt buộc đối với khách hàng và bù đắp những khoản nợ đã cho vay bắt buộc
nhưng không thu hồi được nợ thì Quỹ bảo lãnh tín dụng được sử dụng vốn hoạt động
của mình để thực hiện nghĩa vụ cam kết bảo lãnh thay cho khách hàng.
Điều 24. Lương, phụ cấp
của cán bộ, nhân viên, thành viên Hội đồng quản lý và Ban kiểm soát Quỹ bảo
lãnh tín dụng thực hiện theo chế độ nhà nước quy định đối với doanh nghiệp nhà
nước.
Điều 25. Thu nhập, chi phí
và chênh lệch thu, chi của Quỹ bảo lãnh tín dụng
1. Thu nhập của Quỹ bảo lãnh tín dụng: là số thực
thu trong năm, bao gồm:
a) Thu phí bảo lãnh tín dụng;
b) Thu phí thẩm định hồ sơ xin cấp bảo lãnh tín
dụng;
c) Thu lãi tiền gửi tại Kho bạc nhà nước và các
tổ chức tín dụng trong nước;
d) Thu lãi đầu tư trái phiếu chính phủ;
e) Thu lãi nợ cho vay quá hạn (cho vay bắt buộc)
đối với khách hàng;
g) Thu khác, bao gồm cả thu từ nhượng, bán,
thanh lý tài sản cố định.
Các khoản thu của Quỹ bảo lãnh tín dụng được hạch
toán đầy đủ vào thu nhập và phải có hóa đơn, chứng từ hợp lệ.
2. Chi phí của Quỹ bảo lãnh tín dụng: là khoản
thực chi cần thiết cho hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng, có hóa đơn, chứng từ
hợp lệ. Mức chi, đối tượng chi được thực hiện theo quy định của pháp luật. Trường
hợp pháp luật chưa có quy định, Quỹ bảo lãnh tín dụng căn cứ vào khả năng tài
chính xây dựng định mức, quyết định việc chi tiêu và chịu trách nhiệm trước
pháp luật. Các khoản chi phí phải nằm trong kế hoạch tài chính năm đã được Hội
đồng quản lý phê duyệt, bao gồm:
a) Chi phí hoạt động bảo lãnh tín dụng:
- Chi trích lập quỹ dự phòng nghiệp vụ;
- Các khoản chi khác phát sinh trong quá trình cấp
bảo lãnh tín dụng cho khách hàng.
b) Chi cho người lao động, gồm:
- Chi tiền lương, tiền công và các khoản chi
mang tính chất tiền lương, tiền công cho người lao động làm việc trực tiếp tại Quỹ
bảo lãnh tín dụng;
- Chi phụ cấp cho thành viên Hội đồng quản lý,
Ban kiểm soát làm việc bán chuyên trách;
- Các khoản chi ăn ca, chi lao động nữ, chi bảo
hộ lao động, chi trang phục giao dịch, chi trợ cấp thôi việc cho người lao động
theo quy định hiện hành;
- Chi phí bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh
phí công đoàn.
c) Chi cho hoạt động quản lý công vụ: văn phòng
phẩm, điện nước, xăng dầu, công tác phí, giao dịch, tập huấn nghiệp vụ…;
d) Chi về tài sản: mua sắm, sửa chữa, nhượng,
bán, thanh lý, khấu hao, mua bảo hiểm, bảo dưỡng tài sản…;
e) Chi về nộp thuế, phí, lệ phí;
g) Các khoản chi phí hợp lý, hợp lệ khác theo
quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn.
3. Chênh lệch thu chi tài chính hàng năm của Quỹ
bảo lãnh tín dụng là số chênh lệch giữa tổng số thu nhập và tổng số chi phí được
dùng để trích lập các quỹ như sau:
a) Trường hợp thu nhập lớn hơn chi phí:
- Trích 15% để lập quỹ dự trữ: để bổ sung vốn hoạt
động cho Quỹ bảo lãnh tín dụng;
- Trích 10% để hình thành quỹ dự phòng tài
chính: để bù đắp những tổn thất, thiệt hại về tài sản xảy ra trong quá trình hoạt
động của Quỹ bảo lãnh tín dụng, sau khi đã được bù đắp bằng tiền bồi thường của
các tổ chức, cá nhân gây ra tổn thất, của tổ chức bảo hiểm và quỹ dự phòng nghiệp
vụ;
- Trích 30% để hình thành quỹ đầu tư phát triển
nghiệp vụ: để đầu tư, mở rộng quy mô hoạt động và đổi mới trang thiết bị, điều
kiện làm việc của Quỹ bảo lãnh tín dụng;
- Trích lập hai Quỹ khen thưởng, phúc lợi tối đa
bằng 03 tháng lương, thực hiện trong năm: để khen thưởng định kỳ hoặc đột xuất
cho cán bộ, công nhân viên làm việc trong Quỹ bảo lãnh tín dụng, thưởng cho các
cá nhân và tổ chức ngoài Quỹ bảo lãnh tín dụng có quan hệ kinh tế với Quỹ bảo
lãnh tín dụng đã hoàn thành tốt những điều kiện hợp đồng đóng góp có hiệu quả
vào hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng. Quỹ phúc lợi dùng để đầu tư xây dựng
hoặc sửa chữa, bảo dưỡng các công trình phúc lợi của Quỹ bảo lãnh tín dụng; chi
cho các hoạt động thể thao, văn hóa, phúc lợi công cộng của tập thể, cán bộ
nhân viên Quỹ bảo lãnh tín dụng; chi trợ cấp khó khăn thường xuyên, đột xuất
cho cán bộ, nhân viên của Quỹ bảo lãnh tín dụng;
- Số còn lại dùng để chia lãi cho tổ chức tham
gia góp vốn vào Quỹ bảo lãnh tín dụng.
b) Trường hợp thu nhập nhỏ hơn chi phí:
Quỹ bảo lãnh tín dụng được quyền chuyển số chênh
lệch thu nhập nhỏ hơn chi phí sang năm sau, thời gian chuyển chênh lệch thu nhập
nhỏ hơn chi phí không quá 05 năm. Sau 05 năm nếu không chuyển hết số chênh lệch
thu nhập nhỏ hơn chi phí, Quỹ bảo lãnh tín dụng báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét, quyết định giảm vốn hoạt động, tổ chức lại hoặc giải thể Quỹ
bảo lãnh tín dụng.
Điều 26. Quản lý các
khoản thu nhập, chi phí và hạch toán kế toán cũng như các khoản bảo lãnh của Quỹ
bảo lãnh tín dụng được thực hiện theo hệ thống tài khoản kế toán do Bộ Tài
chính ban hành và theo quy định tại Thông tư số 93/2004/TT-BTC ngày 29/9/2004 của
Bộ Tài chính hướng dẫn một nội dung Quy chế thành lập, tổ chức và hoạt động của
Quỹ bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Chương V
BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN,
CÔNG BỐ THÔNG TIN
Điều 27. Báo cáo hàng năm
1. Quỹ bảo lãnh tín dụng lập báo cáo tài chính
hàng năm theo quy định của pháp luật và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính;
báo cáo tài chính phải được kiểm toán độc lập, kiểm toán trong thời gian 90
ngày, kể từ khi kết thúc năm tài chính và gửi báo cáo tài chính hàng năm cho cơ
quan có thẩm quyền.
2. Báo cáo tài chính hàng năm phải phản ảnh một
cách trung thực và khách quan tình hình lãi lỗ của Quỹ bảo lãnh tín dụng trong năm
tài chính và tình hình hoạt động của Quỹ cho đến thời điểm lập báo cáo.
Điều 28. Công bố thông tin
Bản tóm tắt nội dung báo cáo tài chính hàng năm
đã được kiểm toán, được thông báo đến tất cả các tổ chức góp vốn vào Quỹ bảo
lãnh tín dụng.
Chương VI
CÁC MỐI QUAN HỆ CỦA QUỸ
BẢO LÃNH TÍN DỤNG
Điều 29. Mối quan hệ công
tác
1. Đối với UBND tỉnh: Quỹ bảo lãnh tín dụng chịu
sự chỉ đạo toàn diện của UBND tỉnh, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc thực hiện
bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Bình Thuận;
có trách nhiệm báo cáo toàn bộ hoạt động thuộc lĩnh vực bảo lãnh tín dụng trên
địa bàn tỉnh cho UBND tỉnh theo định kỳ hoặc đột xuất; đồng thời, tổ chức triển
khai các quyết định, chỉ thị và văn bản khác của UBND tỉnh có liên quan đến các
lĩnh vực hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng.
2. Đối với các cơ quan chuyên môn ở bộ, ngành
Trung ương: Quỹ bảo lãnh tín dụng chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn,
nghiệp vụ và chấp hành các chế độ báo cáo theo quy định.
3. Đối với các sở, cơ quan ngang sở, đơn vị thuộc
UBND tỉnh: Quỹ bảo lãnh tín dụng có mối quan hệ bình đẳng, phối hợp để thực hiện
tốt những nhiệm vụ được UBND tỉnh giao. Quỹ bảo lãnh tín dụng có trách nhiệm thực
hiện tốt những hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ chuyên ngành của các sở, cơ
quan ngang sở, đơn vị thuộc UBND tỉnh có liên quan đến các hoạt động của Quỹ bảo
lãnh tín dụng.
4. Đối với UBND các huyện, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh: Quỹ bảo lãnh tín dụng có trách nhiệm phối hợp với UBND các huyện, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh để hướng dẫn, giám sát và kiểm tra các hoạt động của các đối
tượng có liên quan đến việc bảo lãnh tín dụng.
5. Đối với các tổ chức tín dụng: Quỹ bảo lãnh
tín dụng sẽ phối hợp chặt chẽ với các tổ chức tín dụng thường xuyên kiểm tra,
giám sát quá trình sử dụng vốn vay, tình hình sản xuất kinh doanh, xác định khả
năng tài chính của các khách hàng để đôn đốc thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho tổ
chức tín dụng cho vay vốn và các vấn đề khác có liên quan đến bảo lãnh.
6. Đối với khách hàng: khách hàng có trách nhiệm
báo cáo và chịu sự kiểm tra theo định kỳ hoặc đột xuất của Quỹ bảo lãnh tín dụng
về tình hình hoạt động của khách hàng có liên quan đến giao dịch được bảo lãnh
tín dụng. Nội dung báo cáo, chế độ kiểm tra của Quỹ bảo lãnh tín dụng do các
bên thỏa thuận và được ghi trong hợp đồng bảo lãnh tín dụng.
Chương VII
TRANH CHẤP - TỐ TỤNG -
GIẢI THỂ
Điều 30. Mọi tranh chấp
và tố tụng giữa Quỹ bảo lãnh tín dụng với pháp nhân, thể nhân có quan hệ trực
tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng được giải quyết
theo quy định tại Quy định này và các quy định khác của pháp luật hiện hành.
Khi các doanh nghiệp, các hiệp hội, ngành, nghề
và các đối tượng khác tham gia góp vốn điều lệ để hình thành Quỹ, nếu các đối
tượng trên không còn hoạt động do giải thể, phá sản thì phần vốn góp được chuyển
nhượng, thừa kế cho đơn vị khác. Trường hợp rút vốn khỏi Quỹ bảo lãnh tín dụng
phải đảm bảo các điều kiện và trình tự thủ tục theo quy định và quyết định của Hội
đồng quản lý Quỹ bảo lãnh tín dụng, nhưng phải đảm bảo việc bảo toàn vốn điều lệ
tối thiểu theo quy định.
Điều 31. Việc tổ chức lại
hoặc giải thể Quỹ bảo lãnh tín dụng được thực hiện theo quyết định của UBND tỉnh
và các quy định hiện hành của pháp luật đối với doanh nghiệp./.