BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1381/QĐ-BTC
|
Hà Nội, ngày 24 tháng 7 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH “QUY CHẾ PHỐI HỢP KIỂM TRA VIỆC THỰC HIỆN CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH VỀ TÀI
CHÍNH DOANH NGHIỆP TẠI CÁC TỔ CHỨC KINH TẾ, DỰ ÁN CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI”
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP
ngày 23/12/2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 84/2015/NĐ-CP
ngày 30/9/2015 của Chính phủ về giám sát và đánh giá đầu tư;
Căn cứ Nghị định số 118/2015/NĐ-CP
ngày 12/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Đầu tư;
Căn cứ Thông tư số
09/2016/TT-BKHĐT ngày 30/6/2016 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn về công tác
theo dõi, kiểm tra và đánh giá đầu tư đối với hoạt động đầu tư nước ngoài tại
Việt Nam;
Căn cứ ý kiến của Ủy ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương: Hà Nội, Hồ Chí Minh, Bắc Ninh, Bình
Dương, Đồng Nai, Hải Phòng, Thái Nguyên, Vĩnh Phúc;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Tài
chính doanh nghiệp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế phối hợp
kiểm tra việc thực hiện cơ chế, chính sách về tài chính doanh nghiệp tại các tổ
chức kinh tế, dự án có vốn đầu tư nước ngoài”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký. Cục trưởng
Cục Tài chính doanh nghiệp, Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế, Cục trưởng Cục Thuế
tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Giám đốc Sở Tài chính các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- UBND các tỉnh,
thành phố trực thuộc TW;
- Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Cục Hải quan các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các đơn vị: TCT, TCHQ, PC, CST, ĐT, QLCS, TCNH, TTr;
- Lưu: VT, TCDN (280b).
|
KT BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Văn Hiếu
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP KIỂM TRA VIỆC THỰC HIỆN CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH VỀ TÀI CHÍNH DOANH
NGHIỆP TẠI CÁC TỔ CHỨC KINH TẾ, DỰ ÁN CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1381/QĐ-BTC ngày 24
tháng 7 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy chế này quy định về hình thức, nội
dung phối hợp giữa Bộ Tài chính và các cơ quan, đơn vị
liên quan trong kiểm tra việc thực hiện cơ chế, chính sách
về tài chính doanh nghiệp tại các tổ chức kinh tế, dự án có vốn đầu tư nước
ngoài tại Việt Nam.
Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương chủ trì, phối hợp cùng các Sở, ban ngành tại địa phương kiểm
tra, giám sát các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
theo các nội dung quy định tại Khoản 7 Điều 12 Thông tư số
09/2016/TT-BKHĐT ngày 30/6/2016 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn về công
tác theo dõi, kiểm tra và đánh giá đầu tư đối với hoạt động đầu tư nước ngoài tại
Việt Nam.
Trong quá trình Bộ Tài chính tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình tài chính của các
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trên toàn quốc, trường hợp Bộ Tài chính
phát hiện doanh nghiệp có dấu hiệu bất thường như hoạt động thua lỗ nhưng vẫn mở
rộng sản xuất kinh doanh; tính khấu hao không đúng hướng dẫn,
chuyển vốn đầu tư đi nơi khác khi hết ưu đãi... Bộ Tài
chính (Cục Tài chính doanh nghiệp và các đơn vị thuộc Bộ Tài chính) phối hợp với
các Sở Tài chính, Sở Kế hoạch Đầu tư, Cục Thuế... tại địa
phương để kiểm tra làm rõ, báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định tại Quy chế
này.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Cục Tài chính doanh nghiệp - Bộ
Tài chính.
2. Các cơ quan, đơn vị khác thuộc Bộ
Tài chính: Tổng cục Hải quan, Vụ Chính sách Thuế, Vụ Pháp chế, Vụ Đầu tư, Cục
Quản lý công sản, Vụ Tài chính các ngân hàng và tổ chức tài chính, Thanh tra Bộ
Tài chính...
3. Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Cục Thuế, Cục Hải quan tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
4. Các tổ chức kinh tế, dự án có vốn
đầu tư nước ngoài tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Điều 3. Nguyên tắc
kiểm tra
1. Tuân thủ các nguyên tắc giám sát
theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 84/2015/NĐ-CP ngày 30
tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về giám sát và đánh giá đầu
tư.
2. Đúng thẩm quyền, chức năng, nhiệm
vụ, trình tự, thủ tục và trên cơ sở quy định pháp luật.
3. Không chồng chéo, trùng lắp về phạm
vi đối tượng, thời gian và nội dung kiểm tra, phối hợp trong theo dõi, kiểm
tra, đánh giá.
4. Kịp thời, khách quan, chính xác và
nghiêm minh.
5. Công khai, minh bạch, không gây cản
trở, ảnh hưởng xấu đến hoạt động bình thường của các cơ quan, tổ chức kinh tế,
dự án có vốn đầu tư nước ngoài đang trong quá trình kiểm
tra.
6. Việc kiểm tra được thực hiện theo
quy định của pháp luật về thanh tra, kiểm tra.
7. Các Cơ quan, đơn vị tham gia ý kiến
và chịu trách nhiệm về nội dung kiểm tra theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn đã
được pháp luật quy định cho mỗi cơ quan, đơn vị.
Điều 4. Nội dung
kiểm tra
1. Trị giá tài sản góp vốn của các
bên (giá trị quyền sử dụng đất; giá trị tài sản hữu hình như
máy móc, thiết bị, nhà xưởng...; tài sản cố định vô
hình,...)
2. Việc sử dụng đúng mục đích về hàng hóa nhập khẩu tạo tài sản cố định thuộc đối tượng miễn thuế nhập khẩu.
3. Tình hình thực hiện các khoản nợ
(vay ngân hàng, phát hành trái phiếu của doanh nghiệp,...).
4. Trích lập, sử dụng các khoản dự
phòng, khấu hao tài sản cố định, hạch toán chênh lệch tỷ
giá hối đoái.
5. Việc phân chia lợi nhuận đối với
phần vốn góp của nhà nước trong tổ chức kinh tế, dự án có vốn đầu tư nước
ngoài.
6. Tình hình bảo toàn vốn góp của tổ
chức kinh tế, dự án có vốn nhà nước.
7. Tình hình chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng dự án của các bên góp vốn trong doanh nghiệp.
8. Tình hình thực hiện các cam kết
đáp ứng điều kiện hưởng ưu đãi về tài chính, hỗ trợ đầu tư (không bao gồm ưu
đãi về thuế) sau khi dự án đi vào hoạt động.
Điều 5. Hình thức
kiểm tra
1. Kiểm tra định kỳ
Kiểm tra định kỳ được tiến hành trên cơ
sở Kế hoạch kiểm tra hàng năm.
2. Kiểm tra đột xuất
Kiểm tra đột xuất được thực hiện theo
từng vụ việc theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền.
Điều 6. Lập kế hoạch
kiểm tra định kỳ
1. Căn cứ kế hoạch thanh tra, kiểm
tra, kiểm toán của các cơ quan thanh tra, kiểm toán và Thanh tra Bộ Tài chính, tháng 10 hằng năm, Cục Tài chính
doanh nghiệp phối hợp với Thanh tra Bộ Tài chính xây dựng Kế hoạch phối hợp kiểm
tra cho năm tiếp theo; trình Bộ Tài chính xem xét quyết định trước ngày 15
tháng 11 của năm trước năm kiểm tra. Kế hoạch phối hợp kiểm tra được gửi Bộ Kế
hoạch và Đầu tư tổng hợp trước ngày 30 tháng 11 hàng năm. Kế hoạch kiểm tra phải
xác định rõ thời gian, đối tượng kiểm tra, hình thức kiểm tra, nội dung kiểm
tra, đơn vị phối hợp kiểm tra.
2. Kế hoạch kiểm tra định kỳ sau khi
được Lãnh đạo Bộ Tài chính phê duyệt được đưa vào nội dung
của Chương trình công tác hằng năm của Cục Tài chính doanh nghiệp, gửi Thanh
tra Bộ Tài chính để theo dõi, tổng hợp, gửi các cơ quan, đơn vị phối hợp kiểm
tra gồm các đơn vị trong Bộ Tài chính, các Sở, ban ngành ở địa phương nơi có
doanh nghiệp được kiểm tra trước tháng 01 của năm tiến hành kiểm tra.
3. Kế hoạch kiểm tra được công bố và
thông báo công khai trên trang điện tử của Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư
và trên Cổng thông tin quốc gia về đầu tư nước ngoài.
Điều 7. Tổ chức
thực hiện kiểm tra
1. Căn cứ kế hoạch phối hợp kiểm tra
hằng năm đã được Lãnh đạo Bộ Tài chính phê duyệt, Cục Tài chính doanh nghiệp chủ
trì phối hợp với các đơn vị liên quan trong Bộ Tài chính dự thảo Đề cương kiểm tra và trình Lãnh đạo Bộ ban hành Quyết
định thành lập Tổ kiểm tra gửi các cơ quan đơn, đơn vị phối
hợp để cử cán bộ tham gia. Nội dung Quyết định gồm:
- Tên đối tượng được kiểm tra;
- Mục đích, yêu cầu kiểm tra;
- Nội dung kiểm tra;
- Thời gian, địa
điểm kiểm tra;
- Thời kỳ và thời hạn kiểm tra;
- Thành phần Tổ kiểm tra: các thành
viên là cán bộ công chức của Bộ Tài chính, các cơ quan địa phương (Sở Tài
chính, Cục Thuế, Cục Hải quan, Sở Kế hoạch và Đầu tư địa phương).
- Phân công nhiệm vụ cho các thành
viên Tổ kiểm tra.
2. Trên cơ sở
Quyết định thành lập Tổ kiểm tra và kế hoạch kiểm tra chi tiết
đã được phê duyệt, Cục Tài chính doanh nghiệp có trách nhiệm gửi văn bản thông
báo cho đối tượng được kiểm tra và các cơ quan phối hợp kiểm tra về việc kiểm
tra (thời gian, địa điểm, nội dung kiểm tra; các tài liệu cần chuẩn bị để phục
vụ công tác kiểm tra).
3. Thời gian kiểm tra
a) Thời gian thực hiện việc kiểm tra
do Tổ kiểm tra quyết định và gửi văn bản thông báo kiểm tra đến đơn vị được kiểm
tra trước ít nhất 07 (bảy) ngày làm việc kể từ ngày bắt đầu
thực hiện kiểm tra.
b) Thời gian kiểm tra đối với mỗi tổ
chức kinh tế, dự án không quá 05 (năm) ngày làm việc.
c) Trường hợp kiểm tra đột xuất theo
yêu cầu của cấp có thẩm quyền thì Tổ kiểm tra phải có
trách nhiệm thông báo thời gian, nội dung kiểm tra cho cơ quan được kiểm tra chậm
nhất là 01 ngày làm việc trước ngày kiểm tra.
4. Tổ chức kiểm tra.
a) Các đơn vị được kiểm tra cung cấp
hồ sơ, tài liệu cho Tổ kiểm tra theo nội dung kiểm tra đã
được Bộ Tài chính phê duyệt.
b) Tổ kiểm tra
có trách nhiệm thu thập, nghiên cứu, phân tích, đánh giá các thông tin, tài liệu,
kết quả kiểm tra, thanh tra, kiểm toán của các cơ quan liên quan đến nội dung
kiểm tra; tiến hành kiểm tra, đối chiếu các thông tin, tài liệu đã báo cáo với
hồ sơ, tài liệu của đơn vị.
c) Kết thúc đợt
kiểm tra, Tổ kiểm tra có trách nhiệm lập Biên bản kiểm tra. Biên bản này phải
có chữ ký của các thành viên Tổ kiểm tra và đại diện có thẩm
quyền của đơn vị được kiểm tra.
Điều 8. Kinh phí
thực hiện
Kinh phí tổ chức Tổ kiểm tra do Cục Tài chính doanh nghiệp lập dự toán và được Bộ Tài chính bố trí trong kinh phí chi thường
xuyên ngân sách nhà nước cấp hàng năm cho Cục Tài chính doanh nghiệp. Kinh phí
tổ chức Tổ kiểm tra được thực hiện theo quy định hiện hành
về quản lý tài chính gồm: chi phí in ấn tài liệu, chi phí thuê nhà ở, thuê phương tiện đi công tác cho Tổ kiểm tra, phụ cấp lưu trú và các chi phí
chung khác của Tổ kiểm tra theo quy định cho cán bộ thuộc Tổ kiểm tra của Bộ
Tài chính.
Điều 9. Báo cáo kết
quả kiểm tra
1. Căn cứ vào nội dung Biên bản kiểm
tra, Tổ kiểm tra dự thảo Báo cáo kết quả kiểm tra. Dự thảo
Báo cáo kết quả kiểm tra phải được gửi lấy ý kiến của các đơn vị có các thành
viên tham gia Tổ kiểm tra và các đơn vị chức năng của Bộ Tài chính (trong trường
hợp thành lập Tổ kiểm tra), trước khi trình cấp có thẩm
quyền quyết định. Cơ quan hoặc thành viên được lấy ý kiến
phải có văn bản trả lời trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận
được dự thảo Báo cáo kết quả kiểm tra. Quá thời hạn nêu trên, nếu Cục Tài chính
doanh nghiệp không nhận được ý kiến phản hồi thì được xem
như đã đồng ý với nội dung dự thảo Báo cáo kết quả kiểm tra.
2. Sau khi tập hợp ý kiến các đơn vị
tham gia, Tổ kiểm tra có trách nhiệm tổng hợp, giải trình
ý kiến tham gia, hoàn thiện Báo cáo kết quả kiểm tra về Bộ Tài chính và trình Bộ
Tài chính ký công văn gửi Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
nơi có doanh nghiệp được kiểm tra và các đơn vị phối hợp thực hiện kiểm tra để
theo dõi giám sát việc kết luận kiểm tra và sử dụng kết quả kiểm
tra phục vụ công tác quản lý.
3. Nội dung báo cáo bao gồm các vấn đề
sau:
a) Căn cứ tiến hành kiểm tra;
b) Hình thức kiểm tra;
c) Thời gian, địa điểm kiểm tra;
d) Thành phần tham gia kiểm tra;
đ) Tên đối tượng được kiểm tra;
e) Nội dung kiểm tra;
g) Ý kiến của
thành viên Tổ kiểm tra;
h) Kiến nghị của đối tượng được kiểm tra;
i) Kết luận xử lý theo thẩm quyền hoặc
đề xuất, kiến nghị cấp có thẩm quyền việc xử lý, khắc phục
những sai trái, yếu kém trong thực hiện. Trong đó nêu rõ những ý kiến đã tiếp
thu của các cơ quan tham gia kiểm tra, thành viên Tổ kiểm
tra hoặc của đối tượng được kiểm tra; cơ sở của việc tiếp
thu các ý kiến này; những kiến nghị về hướng xử lý đối với các vấn đề tồn tại;
k) Các vấn đề khác (nếu có).
4. Hằng năm, Cục Tài chính doanh nghiệp
tổng hợp kết quả kiểm tra năm trước, gửi Thanh tra Bộ tài chính để tổng hợp và Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Cục Đầu tư nước
ngoài) để tổng hợp tình hình kiểm tra các dự án có vốn đầu tư nước
ngoài theo quy định của Thông tư số 09/2016/TT-BKHĐT .
Điều 10. Điều
khoản thi hành
Trong quá trình thực hiện Quy chế
này, nếu có phát sinh vướng mắc, các cơ quan kiến nghị với Bộ Tài chính để xem
xét, kịp thời điều chỉnh, bổ sung Quy chế.
Sau 01 năm tổ chức thực hiện (năm
2018), Bộ Tài chính phối hợp với các địa phương tổng kết, đánh giá kết quả triển
khai và đề xuất hướng điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với thực tế./.