BỘ NỘI VỤ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 1354/QĐ-BNV
|
Hà Nội, ngày 20
tháng 12 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT ĐIỀU LỆ (SỬA ĐỔI, BỔ SUNG) HỘI DOANH NHÂN TRẺ VIỆT NAM
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
Căn cứ Sắc lệnh số 102/SL-L004 ngày 20 tháng 5
năm 1957 ban hành Luật quy định quyền lập hội;
Căn cứ Nghị định số 61/2012/NĐ-CP ngày 10 tháng
8 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Nội vụ;
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng
4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội; Nghị định
số 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP;
Xét đề nghị của Chủ tịch Hội Doanh nhân trẻ Việt
Nam và Vụ trưởng Vụ Tổ chức phi chính phủ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hội Doanh nhân trẻ Việt
Nam đã được Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV của Hội thông qua ngày 27
tháng 12 năm 2011.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chủ tịch Hội Doanh nhân trẻ Việt Nam, Vụ trưởng Vụ Tổ chức
phi chính phủ và Chánh Văn phòng Bộ Nội vụ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Bộ Công an;
- Ban Dân vận Trung ương;
- Trung ương Đoàn TNCS HCM;
- Lưu: VT, TCPCP.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Tiến Dĩnh
|
ĐIỀU LỆ (SỬA ĐỔI, BỔ SUNG)
HỘI
DOANH NHÂN TRẺ VIỆT NAM
(Phê duyệt theo Quyết định số 1354/QĐ-BNV ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Bộ
trưởng Bộ Nội vụ)
Doanh nhân trẻ Việt Nam đã hình thành và phát triển
mạnh mẽ trong công cuộc đổi mới đất nước, trở thành lực lượng đóng góp quan trọng
vào sự phát triển kinh tế - xã hội. Bước sang thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước, hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới, Doanh nhân
trẻ Việt Nam tiếp tục phát huy tinh thần yêu nước, lòng tự hào dân tộc, ý chí tự
lực, tự cường, tài năng và sức trẻ, đoàn kết cùng phấn đấu cho sự phồn vinh của
đất nước.
Chương 1.
TÊN GỌI, TÔN CHỈ, MỤC
ĐÍCH
Điều 1. Tên gọi
1. Tên tiếng Việt: Hội Doanh nhân trẻ Việt Nam.
2. Tên tiếng Anh: Viet Nam Young Entrepreneurs’
Association (viết tắt là: VYEA).
Điều 2. Tôn chỉ, mục đích của
Hội
Hội Doanh nhân trẻ Việt Nam (sau đây gọi lắt là Hội)
là tổ chức xã hội - nghề nghiệp tự nguyện của các doanh nhân trẻ Việt Nam. Hội
đoàn kết, tập hợp doanh nhân trẻ Việt Nam không phân biệt thành phần kinh tế,
lĩnh vực hoạt động, dân tộc, tôn giáo, cùng phấn đấu cho sự phát triển doanh
nghiệp và sự thành đạt của hội viên, góp phần xây dựng và phát triển lực lượng
doanh nhân Việt Nam, đóng góp vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.
Điều 3. Nguyên tắc, phạm vi
hoạt động và trụ sở chính, văn phòng đại diện của Hội
1. Hội Doanh nhân trẻ Việt Nam tổ chức và hoạt động
theo nguyên tắc:
a) Tự nguyện, tự quản, tự chủ về tài chính, không vụ
lợi và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật;
b) Hiệp thương dân chủ và thống nhất hành động;
c) Đoàn kết, tương trợ, hợp tác, bình đẳng.
2. Hội Doanh nhân trẻ Việt Nam hoạt động trong phạm
vi cả nước.
3. Trụ sở chính của Hội Doanh nhân trẻ Việt Nam đặt
tại Thủ đô Hà Nội. Hội có thể đặt văn phòng đại diện tại các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương theo quy định của pháp luật.
Hội Doanh nhân trẻ Việt Nam có thể thành lập văn
phòng đại diện của Hội tại nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam và
pháp luật nước sở tại.
Điều 4. Địa vị pháp lý
1. Hội có tư cách pháp nhân, có con dấu, có tài khoản
nội tệ và ngoại tệ tại ngân hàng và có biểu tượng riêng theo quy định của pháp
luật.
2. Hội Doanh nhân trẻ Việt Nam tổ chức, hoạt động
theo Điều lệ Hội được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, tuân thủ pháp
luật Việt Nam. Hội chịu sự lãnh đạo của Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh
trong phong trào thanh niên. Hội là thành viên tập thể của Hội Liên hiệp Thanh
niên Việt Nam.
3. Hội Doanh nhân trẻ Việt Nam chịu sự quản lý nhà
nước của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ, ngành khác có liên quan đến lĩnh vực
hoạt động của Hội.
Chương 2.
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN CỦA HỘI
Điều 5. Chức năng của Hội
1. Đại diện cho lực lượng doanh nhân trẻ Việt Nam
là hội viên của Hội trong các quan hệ trong nước và quốc tế, bảo vệ quyền, lợi
ích chính đáng, hợp pháp của hội viên theo quy định của Điều lệ Hội và của pháp
luật.
2. Hỗ trợ hội viên trong phát triển nghề nghiệp, hợp
tác đầu tư, đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực, nâng cao kiến thức chuyên môn,
kinh nghiệm, năng lực, trình độ quản lý, điều hành doanh nghiệp theo quy định của
pháp luật.
3. Bồi dưỡng nâng cao nhận thức chính trị cho hội
viên; đoàn kết, tập hợp và phát triển lực lượng doanh nhân trẻ; phát huy vai
trò và nguồn lực của giới doanh nhân trẻ Việt Nam theo chính sách, pháp luật của
Nhà nước.
4. Tổ chức diễn đàn cung cấp, trao đổi thông tin, ý
kiến giữa hội viên là doanh nhân trẻ với các cơ quan Đảng, Nhà nước, các tổ chức
xã hội và doanh nghiệp khác theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Nhiệm vụ và quyền hạn của
Hội
1. Đoàn kết, tập hợp hội viên là các doanh nhân trẻ
Việt Nam trong và ngoài nước, hỗ trợ hội viên mở rộng quan hệ hợp tác kinh
doanh với nhau và với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khác theo quy định của
pháp luật.
2. Tổ chức các hoạt động hỗ trợ hội viên nâng cao
trình độ quản lý, điều hành doanh nghiệp, phát triển hoạt động kinh doanh, phát
triển doanh nghiệp.
3. Phản ánh nhu cầu, nguyện vọng, đề xuất, kiến nghị
của hội viên là doanh nhân trẻ Việt Nam với Đảng, Nhà nước, Đoàn Thanh niên và
các tổ chức hữu quan về những chủ trương, chính sách và các vấn đề liên quan đến
giới doanh nhân trẻ Việt Nam theo quy định của pháp luật
4. Bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng, hợp pháp của
hội viên; góp phần chăm lo phát triển lực lượng doanh nhân trẻ theo quy định của
pháp luật.
5. Tổ chức hướng dẫn hội viên tham gia các hoạt động
xã hội và các chương trình hoạt động thanh niên của Hội Liên hiệp Thanh niên Việt
Nam theo quy định của pháp luật.
6. Tổ chức các hoạt động giao lưu, hợp tác với các
tổ chức doanh nghiệp, tổ chức kinh tế nước ngoài theo các quy định của pháp luật
nhằm hỗ trợ hội viên phát triển hoạt động kinh doanh, hợp tác kinh tế quốc tế.
7. Được thành lập các pháp nhân trực thuộc Hội theo
quy định của pháp luật.
8. Quan hệ, hợp tác với các tổ chức doanh nghiệp,
các tổ chức kinh tế, xã hội ở trong và ngoài nước theo nguyên tắc bình đẳng,
tôn trọng lẫn nhau, tuân thủ pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế mà Việt
Nam đã ký kết hoặc gia nhập, phù hợp với thông lệ và tập quán quốc tế.
Chương 3.
HỘI VIÊN
Điều 7. Hội viên
1. Hội viên chính thức, gồm: Hội viên cá nhân và hội
viên tổ chức.
a) Hội viên cá nhân: Công dân Việt Nam từ 18 đến 45
tuổi, doanh nhân của các doanh nghiệp hoặc tổ chức kinh tế (sau đây gọi chung là
doanh nghiệp) được thành lập và đăng ký hoạt động theo pháp luật Việt Nam, tán
thành Điều lệ Hội, tự nguyện xin gia nhập Hội, đều có thể được xét kết nạp làm
hội viên của Hội. Những hội viên trên 45 tuổi nếu có nguyện vọng tiếp tục tham
gia Hội do Đoàn Chủ tịch quy định.
b) Hội viên tổ chức: Hội Doanh nhân trẻ các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương được thành lập theo quy định của pháp luật tán
thành Điều lệ Hội, tự nguyện xin gia nhập Hội đều có thể được xét kết nạp làm hội
viên tổ chức (hội thành viên) của Hội.
2. Hội viên danh dự
a) Công dân Việt Nam là các doanh nhân xuất sắc
trong và ngoài nước, tiêu biểu của các ngành, các giới, có uy tín xã hội hoặc
có khả năng đóng góp quan trọng làm tăng hiệu quả hoạt động Hội và nhiệt tình
đóng góp xây dựng Hội có thể được mời làm hội viên danh dự của Hội.
b) Hội viên danh dự được tham gia các hoạt động của
Hội nhưng không tham gia ứng cử, đề cử vào cơ quan lãnh đạo Hội và không tham
gia biểu quyết các nghị quyết của Hội.
Điều 8. Quyền của hội viên
1. Tham gia các hoạt động của Hội.
2. Được ứng cử, đề cử vào các cơ quan lãnh đạo của
Hội, được thảo luận và biểu quyết các công việc của Hội.
3. Được nhận sự hỗ trợ của Hội để phát triển kinh
doanh, nâng cao kiến thức, mở rộng hợp tác trong nước và quốc tế; bảo vệ các
quyền và lợi ích chính đáng, hợp pháp của mình. Được sử dụng các dịch vụ do Hội
cung cấp với những điều kiện ưu đãi.
4. Được đề xuất, góp ý kiến và đề nghị Hội kiến nghị
với các cơ quan hữu quan về các vấn đề mà mình quan tâm theo quy định của pháp
luật.
5. Được ra khỏi Hội khi không còn nguyện vọng hoặc
điều kiện tiếp tục tham gia sinh hoạt Hội.
Điều 9. Nghĩa vụ của hội viên
1. Chấp hành nghiêm chỉnh Điều lệ Hội, nghị quyết của
Đại hội, quyết định của Ủy ban Trung ương Hội và pháp luật của Nhà nước.
2. Tham gia các hoạt động và hoàn thành tốt nhiệm vụ
được Hội phân công.
3. Bảo vệ và nâng cao uy tín của Hội; đoàn kết, hợp
tác với các hội viên khác để cùng thực hiện mục đích của Hội; tham gia, đóng
góp vào việc tuyên truyền và vận động phát triển Hội.
4. Đóng lệ phí gia nhập Hội và hội phí thường niên
đủ và đúng hạn. Hội viên danh dự không phải đóng hội phí.
Điều 10. Thủ tục vào Hội, ra Hội
1. Công dân Việt Nam có đủ điều kiện quy định tại
Điều 7 của Điều lệ này, có nguyện vọng, có thể nộp đơn xin gia nhập Hội tại hội
viên tổ chức hoặc tổ chức chi hội cơ sở trực thuộc nơi phù hợp với điều kiện và
địa bàn hoạt động của mình. Các Hội Doanh nhân trẻ các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương có đủ điều kiện quy định tại Điều 7 của Điều lệ này nộp đơn xin gia
nhập tại Ủy ban Trung ương Hội.
2. Hội viên bị xóa tên trong các trường hợp sau:
a) Hội viên khi không còn là lãnh đạo, đại diện của
doanh nghiệp thì đương nhiên không còn là hội viên, trừ trường hợp Ủy ban Trung
trong Hội có quyết định khác;
b) Hội viên xin ra khỏi Hội;
c) Hội viên bị kỷ luật khai trừ khỏi Hội;
d) Hội Doanh nhân trẻ các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương là hội viên của Hội chấm dứt tồn tại, hoạt động theo quy định của
pháp luật.
3. Đoàn Chủ tịch quy định cụ thể trình tự, thủ tục
vào Hội, ra Hội phù hợp quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
Chương 4.
TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI
Điều 11. Tổ chức của Hội, gồm:
1. Hội Doanh nhân trẻ Việt Nam:
a) Đại hội đại biểu toàn quốc;
b) Ủy ban Trung ương Hội;
c) Đoàn Chủ tịch;
d) Thường trực Đoàn Chủ tịch;
đ) Ban Kiểm tra;
e) Hội đồng Hội viên;
g) Văn phòng Hội và các ban chuyên môn;
h) Các tổ chức có tư cách pháp nhân trực thuộc Hội
như: Tạp chí, các trung tâm và các tổ chức khác theo quy định của pháp luật.
2. Hội Doanh nhân trẻ của các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương được thành lập theo quy định của pháp luật tự nguyện tham gia,
được Hội xem xét, kết nạp là hội viên tổ chức (hội thành viên) của Hội Doanh
nhân trẻ Việt Nam.
3. Tổ chức chi hội cơ sở trực thuộc Hội không có tư
cách pháp nhân tại địa phương, trong các ngành kinh tế, các tập đoàn kinh tế,
các tổng công ty do Ủy ban Trung ương Hội quyết định thành lập khi có đủ điều
kiện.
Điều 12. Đại hội đại biểu toàn
quốc
1. Đại hội đại biểu toàn quốc là cơ quan lãnh đạo
cao nhất của Hội. Đại hội được tổ chức 3 (ba) năm một lần. Thành phần, số lượng
đại biểu dự đại hội do Ủy ban Trung ương Hội quy định. Đại hội bất thường được
triệu tập khi có ít nhất 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ủy ban Trung ương Hội
hoặc có ít nhất 1/2 (một phần hai) tổng số hội viên chính thức đề nghị.
2. Đại hội có các nhiệm vụ sau:
a) Thảo luận báo cáo tổng kết nhiệm kỳ hoạt động của
Hội;
b) Sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội (nếu có);
c) Quyết định phương hướng, chương trình hoạt động
của Hội và các vấn đề tổ chức của Hội;
d) Hiệp thương bầu Ủy ban Trung ương Hội và Ban Kiểm
tra;
đ) Thảo luận, quyết định những vấn đề quan trọng của
Hội.
e) Thông qua nghị quyết Đại hội.
3. Đại hội biểu quyết theo nguyên tắc đa số đại biểu
có mặt, hình thức biểu quyết do Đại hội quyết định.
Điều 13. Ủy ban Trung ương Hội
1. Ủy ban Trung ương Hội là cơ quan lãnh đạo của Hội
giữa 2 (hai) kỳ Đại hội, do Đại hội hiệp thương bầu và được Hội Liên hiệp Thanh
niên Việt Nam công nhận. Trong nhiệm kỳ, Ủy ban Trung ương Hội có thể được bổ
sung, thay thế ủy viên Ủy ban Trung ương Hội nhưng không quá 1/3 (một phần ba)
số lượng ủy viên được hiệp thương tại Đại hội.
2. Thành phần Ủy ban Trung ương Hội gồm những hội
viên tiêu biểu, đại diện Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam và mời đại diện các
cơ quan, tổ chức có liên quan tham gia phối hợp công tác.
3. Ủy ban Trung ương Hội có nhiệm vụ và quyền hạn:
a) Tổ chức thực hiện nghị quyết của Đại hội và Điều
lệ Hội;
b) Quyết định chương trình, kế hoạch công tác, kế
hoạch tài chính hàng năm;
c) Quyết định việc tổ chức Đại hội nhiệm kỳ, Đai hội
bất thường theo quy định tại Khoản 1 Điều 12 Điều lệ này; chuẩn bị nội dung và
triệu tập Đại hội;
d) Quyết định Quy chế hoạt động của Ủy ban Trung
ương Hội phù hợp với Điều lệ Hội và quy định của pháp luật;
đ) Quyết định bổ sung, thay thế ủy viên Ủy ban
Trung ương Hội;
e) Quyết định thành lập và quản lý hoạt động của
các đơn vị có tư cách pháp nhân thuộc Hội;
g) Quyết định việc kết nạp hội viên, công nhận hội
viên danh dự và xem xét kỷ luật hội viên;
h) Ủy ban Trung ương Hội hiệp thương bầu Đoàn Chủ tịch
gồm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các ủy viên Đoàn Chủ tịch trong số ủy viên Ủy
ban Trung ương Hội; Số lượng ủy viên Đoàn Chủ tịch do Ủy ban Trung ương Hội quyết
định.
3. Ủy ban Trung ương Hội làm việc theo quy chế và
quyết định theo nguyên tắc đa số thành viên dự họp. Ủy ban Trung ương Hội họp định
kỳ ít nhất 6 (sáu) tháng 1 (một) lần.
Điều 14. Đoàn Chủ tịch
1. Đoàn Chủ tịch là cơ quan lãnh đạo hoạt động của Ủy
ban Trung ương Hội giữa hai kỳ họp Ủy ban Trung ương Hội. Đoàn Chủ tịch do Ủy
ban Trung ương Hội hiệp thương bầu và có số lượng không quá 1/3 (một phần ba) tổng
số ủy viên Ủy ban Trung ương Hội.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Đoàn Chủ tịch thực hiện
theo quy chế làm việc của Ủy ban Trung ương Hội.
Điều 15. Thường trực Đoàn Chủ
tịch
Thường trực Đoàn Chủ tịch gồm Chủ tịch, các Phó Chủ
tịch và các ủy viên Đoàn Chủ tịch chuyên trách tại cơ quan Hội. Thường trực
Đoàn Chủ tịch là cơ quan lãnh đạo, thay mặt Đoàn Chủ tịch điều hành các hoạt động
thường xuyên của Hội và làm việc theo quy chế hoạt động của Ủy ban Trung ương Hội.
Điều 16. Ban Kiểm tra
1. Ban Kiểm tra do Đại hội hiệp thương bầu, gồm Trưởng
ban, các Phó Trưởng ban và các ủy viên. Trưởng ban Ban Kiểm tra là người chỉ đạo,
điều hành hoạt động của Ban Kiểm tra và chịu trách nhiệm trước Đại hội.
2. Ban Kiểm tra có nhiệm vụ và quyền hạn:
a) Kiểm tra việc thực hiện nghị quyết của Đại hội,
Điều lệ, quy chế và chương trình công tác hàng năm của Hội;
b) Kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài chính của Hội;
c) Xem xét và đề xuất việc giải quyết các đơn thư
khiếu nại, tố cáo trong nội bộ Hội;
d) Báo cáo kết quả kiểm tra trong các hội nghị hàng
năm của Ủy ban Trung ương Hội và trong Đại hội Hội.
3. Trong nhiệm kỳ, Ban Kiểm tra có thể được hiệp thương
bầu bổ sung, thay thế nhưng không quá 1/3 (một phần ba) số lượng ủy viên được
hiệp thương bầu tại Đại hội theo đề nghị của Ủy ban Trung ương Hội.
Điều 17. Chủ tịch Hội
1. Chủ tịch Hội do Ủy ban Trung ương Hội hiệp
thương cử ra trong số các ủy viên Ủy ban Trung ương Hội. Chủ tịch Hội là người
đại diện của Hội trong các quan hệ ở trong và ngoài nước, chịu trách nhiệm trước
Ủy ban Trung ương Hội, Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam, Đoàn Thanh niên cùng
cấp và pháp luật của Nhà nước về việc chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của Ủy
ban Trung ương Hội.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hội thực hiện
theo quy chế làm việc của Ủy ban Trung ương Hội.
3. Hội có thể mời và suy tôn một nhà lãnh đạo Đảng,
Nhà nước, chính quyền có tâm huyết và nhiệt tình giúp đỡ xây dựng, phát triển đội
ngũ doanh nhân trẻ làm Chủ tịch danh dự của Hội. Chủ tịch danh dự do Đại hội hoặc
Ủy ban Trung ương Hội mời và suy tôn.
Điều 18. Phó Chủ tịch Hội
1. Các Phó Chủ tịch do Ủy ban Trung ương Hội hiệp
thương bầu trong số ủy viên Ủy ban Trung ương Hội theo đề nghị của Chủ tịch.
Phó Chủ tịch là người giúp Chủ tịch theo dõi, chỉ đạo các lĩnh vực công tác được
phân công.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của các Phó Chủ tịch thực
hiện theo quy chế làm việc của Ủy ban Trung ương Hội.
Điều 19. Tổng thư ký
1. Tổng thư ký do Trường trực Đoàn Chủ tịch ra quyết
định bổ nhiệm trong số ủy viên Ủy ban Trung ương Hội theo đề nghị của Chủ tịch
Hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Tổng thư ký thực hiện
theo quy chế làm việc của Ủy ban Trung ương Hội.
Điều 20. Quan hệ giữa Hội
Doanh nhân trẻ Việt Nam với Hội Doanh nhân trẻ các địa phương là hội viên của Hội
1. Hội Doanh nhân trẻ Việt Nam có trách nhiệm chỉ đạo,
hướng dẫn Hội địa phương là hội viên của Hội trong việc thực hiện Điều lệ Hội,
các nghị quyết, quyết định của Hội và trong việc thực hiện kế hoạch, chương
trình công tác Hội đã thống nhất.
2. Hội địa phương là hội viên của Hội có trách nhiệm
thực hiện các nghị quyết của Đại hội đại biểu toàn quốc của Hội Doanh nhân trẻ
Việt Nam, các chương trình công tác theo sự chỉ đạo và hướng dẫn của Hội Doanh
nhân trẻ Việt Nam; định kỳ báo cáo về hoạt động với Hội Doanh nhân trẻ Việt
Nam.
Điều 21. Quan hệ với Hội Liên
hiệp Thanh niên Việt Nam
Hội là thành viên tập thể, hoạt động theo định hướng
và được sự hỗ trợ của Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam. Hội Liên hiệp Thanh
niên Việt Nam giới thiệu cán bộ có uy tín, năng lực, phẩm chất phù hợp tham gia
bộ máy lãnh đạo của Hội Doanh nhân trẻ Việt Nam.
Điều 22. Quan hệ với cơ quan
quản lý nhà nước về lĩnh vực hội hoạt động và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương
1. Hội Doanh nhân trẻ Việt Nam chịu sự quản lý nhà
nước Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ, ngành khác có liên quan đến lĩnh vực hoạt
động của Hội.
2. Hội địa phương chịu sự quản lý nhà nước của Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Chương 5.
TÀI CHÍNH, TÀI SẢN CỦA HỘI
Điều 23. Tài chính của Hội
1. Các nguồn thu của Hội gồm:
a) Hội phí của hội viên;
b) Thu từ các hoạt động của Hội và các tổ chức trực
thuộc Hội;
c) Các khoản thu do hội viên, các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước ủng hộ theo quy định của pháp luật;
d) Các nguồn thu hợp pháp khác.
Kinh phí thu được từ các nguồn trên không được chia
cho hội viên.
2. Các khoản chi của Hội gồm:
a) Các hoạt động của Hội và cơ quan thường trực Hội;
b) Công tác xã hội;
c) Khen thưởng;
d) Đầu tư, xây dựng, mua sắm, sửa chữa tài sản, cơ
sở vật chất của Hội;
đ) Chi hợp pháp khác.
Điều 24. Tài sản của Hội
Tài sản của Hội gồm nhà cửa, cơ sở vật chất, trang
thiết bị, phương tiện phục vụ cho hoạt động của Hội.
Điều 25. Quản lý, sử dụng tài
chính, tài sản
1. Tài chính, tài sản của Hội do Thường trực Đoàn
Chủ tịch quản lý và thực hiện theo yêu cầu hoạt động Hội, đảm bảo nguyên tắc hiệu
quả, công khai minh bạch và tuân thủ các quy định pháp luật hiện hành của Nhà
nước.
Đoàn Chủ tịch ban hành quy định về quản lý, sử dụng
tài chính, tài sản của Hội phù hợp Điều lệ Hội và quy định của pháp luật.
2. Khi Hội giải thể hoặc bị giải thể thì toàn bộ
tài sản, tài chính của Hội được xử lý theo quy định của pháp luật.
Chương 6.
KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT
Điều 26. Khen thưởng
1. Hội viên, các tổ chức hội địa phương là hội viên
của Hội, tổ chức cơ sở của Hội ở các ngành, các đơn vị trực thuộc và cá nhân có
thành tích xuất sắc trong hoạt động Hội, được Hội xem xét khen thưởng hoặc đề nghị
Trung ương Đoàn, Nhà nước, chính quyền địa phương và các tổ chức hữu quan khen
thưởng.
2. Ủy ban Trung ương Hội lập ra các giải thưởng cần
thiết phù hợp với Điều lệ Hội và quy định của pháp luật để tuyên dương, động
viên phát triển phong trào doanh nhân trẻ và các hoạt động doanh nghiệp.
3. Ủy ban Trung ương Hội quy định cụ thể thủ tục,
tiêu chuẩn và thẩm quyền khen thưởng phù hợp với Điều lệ và quy định của pháp
luật.
Điều 27. Kỷ luật
1. Hội viên vi phạm pháp luật, Điều lệ, nghị quyết
của Hội gây ảnh hưởng đến uy tín của Hội thì tùy theo mức độ sẽ bị Ủy ban Trung
ương Hội xem xét khiển trách, cảnh cáo, cho thôi giữ chức vụ trong Ủy ban Trung
ương Hội hoặc khai trừ khỏi Hội
2. Thành viên, đơn vị trực thuộc vi phạm pháp luật,
Điều lệ, nghị quyết của Hội thì tùy theo mức độ sẽ bị Ủy ban Trung ương Hội xem
xét khiển trách, cảnh cáo, thôi công nhận tư cách thành viên hoặc giải thể đối
với đơn vị trực thuộc. Việc giải thể đơn vị trực thuộc được thực hiện theo qui
định của pháp luật.
3. Ủy ban Trung ương Hội quy định cụ thể nội dung,
trình tự, thủ tục và hình thức kỷ luật của Hội phù hợp với Điều lệ và quy định
của pháp luật.
Chương 7.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 28. Thể thức sửa đổi, bổ
sung Điều lệ
Chỉ có Đại hội đại biểu toàn quốc Hội Doanh nhân trẻ
Việt Nam mới có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ này. Việc sửa đổi, bổ sung Điều
lệ Hội phải được ít nhất 2/3 (hai phần ba) số đại biểu có mặt tại Đại hội thông
qua và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt mới có hiệu lực thi hành.
Điều 29. Hiệu lực thi hành
1. Điều lệ này gồm 7 (bảy) Chương và 29 (hai mươi
chín) Điều đã được thông qua tại Đại hội Hội Doanh nhân trẻ Việt Nam lần thứ IV
ngày 27 tháng 12 năm 2011 và có hiệu lực thi hành theo quyết định phê duyệt của
Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
2. Hội Doanh nhân trẻ Việt Nam, hội viên tổ chức,
các đơn vị trực thuộc và toàn thể hội viên có trách nhiệm chấp hành Điều lệ
này.
3. Căn cứ các quy định pháp luật về hội và Điều lệ
Hội Doanh nhân trẻ Việt Nam, Ủy ban Trung ương Hội có trách nhiệm hướng dẫn và
tổ chức thực hiện bản Điều lệ này./.