Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Số hiệu: 1342/QĐ-TTg Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Thủ tướng Chính phủ Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
Ngày ban hành: 12/08/2014 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 1342/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 12 tháng 08 năm 2014

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG PHÁT TRIỂN NGÀNH CÔNG NGHIỆP MÁY NÔNG NGHIỆP THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC CÔNG NGHIỆP HÓA CỦA VIỆT NAM TRONG KHUÔN KHỔ HỢP TÁC VIỆT NAM - NHẬT BẢN HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN 2030

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Quyết định số 1043/QĐ-TTg ngày 01 tháng 7 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược công nghiệp hóa của Việt Nam trong khuôn khổ hợp tác Việt Nam - Nhật Bản hướng đến năm 2020, tầm nhìn 2030;

Xét đề nghị của Bộ Công Thương,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch hành động phát triển ngành công nghiệp máy nông nghiệp thực hiện Chiến lược Công nghiệp hóa của Việt Nam trong khuôn khổ hợp tác Việt Nam - Nhật Bản hướng đến năm 2020, tầm nhìn 2030 theo Quyết định số 1043/QĐ-TTg ngày 01 tháng 7 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ: TH, TKBT, KGVX, KTN, V.III, ĐMDN, KTTH, PL, Công báo;
- Lưu: Văn thư.

THỦ TƯỚNG




Nguyễn Tấn Dũng

 

KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG

PHÁT TRIỂN NGÀNH CÔNG NGHIỆP MÁY NÔNG NGHIỆP THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC CÔNG NGHIỆP HÓA CỦA VIỆT NAM TRONG KHUÔN KHỔ HỢP TÁC VIỆT NAM - NHẬT BẢN HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1342/QĐ-TTg ngày 12 tháng 8 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ)

I. THỰC TRẠNG

1. Vị trí, vai trò của ngành sản xuất nông lâm ngư nghiệp trong cơ cấu nền kinh tế Việt Nam và triển vọng hướng tới năm 2020

Trong cơ cấu nền kinh tế của Việt Nam, ngành sản xuất nông lâm ngư nghiệp chiếm 25% GDP vào năm 2000 và chiếm 21% vào năm 2010. Theo Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011-2020, tỉ lệ này được dự kiến giảm xuống còn 15% vào năm 2020. Tuy nhiên, do bản thân GDP đang phát triển một cách nhanh chóng nên theo đà tăng trưởng của tổng sản lượng nông lâm ngư nghiệp, năm 2000 là 78 tỉ đô la, đến năm 2010 đã tăng lên đến 220 tỉ đô la. Đến năm 2020, cũng theo Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011-2020 thì để có con số GDP bình quân đầu người đạt 3000 USD, dân số 96.400.000 người, tỉ lệ thành phần GDP của nông nghiệp chiếm 15% thì cần phải đạt được tổng sản lượng lên tới 430 tỉ USD (gấp gần 2 lần trong vòng 10 năm).

Tỉ lệ người hoạt động trong ngành sản xuất nông lâm ngư nghiệp chiếm 65% trong năm 2000 và chiếm 49% trong năm 2010 trong tổng số dân số lao động. Theo Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm thì vào năm 2020, con số dự kiến sẽ là 30 - 35%.

2. Phân tích cung cầu

a) Dự báo đến năm 2020

Theo dự kiến của Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011-2020, cùng với đà phát triển công nghiệp hóa của Việt Nam có thể dự đoán được sự gia tăng của việc dịch chuyển cơ cấu lao động từ các ngành nông nghiệp hoặc từ các khu vực nông thôn sang. Đồng thời, dân số và nhu cầu lương thực vẫn tiếp tục tăng nên tổng sản lượng sản xuất nông nghiệp cũng cần phải được tăng thêm. Ngoài ra, việc duy trì và phát triển xuất khẩu lương thực cũng đang được coi là mục tiêu cần đạt được. Để duy trì được công tác giảm số lượng lao động trong sản xuất nông lâm ngư nghiệp và yêu cầu tăng cường sản xuất thì việc cải thiện năng suất lao động trong ngành sản xuất nông lâm ngư nghiệp là cần thiết.

Trong bối cảnh trên, nếu như không có các biện pháp chính sách đặc biệt thì cùng với việc chuyển đổi lao động, vấn đề thiếu hụt lao động và độ tuổi lao động cao hiện đang dần dần trở thành hiển nhiên sẽ càng trầm trọng hơn. Việc đảm bảo sản xuất lượng lương thực ổn định cung cấp cho nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu sẽ gặp nhiều khó khăn.

b) Tầm quan trọng của cơ giới hóa trong canh tác sản xuất lúa

Nếu có thể sản xuất được nhiều hơn chỉ với số lượng lao động nông nghiệp ít ỏi thì ngoài việc có thể thúc đẩy việc đa dạng hóa nông nghiệp, còn có thể dành thời gian và lao động cho các hoạt động phi nông nghiệp khác, từ đó góp phần cải thiện thu nhập cho người nông dân.

Với việc cải thiện năng suất, lượng lao động dư thừa phát sinh sẽ được luân chuyển đến khu vực thành thị, nếu lực lượng lao động này tham gia vào các ngành công nghiệp hay dịch vụ thì về mặt cung cấp lao động, điều này sẽ đóng góp cho sự phát triển của các ngành nghề này.

Để cải thiện năng suất lao động trong nông nghiệp thì việc thúc đẩy cơ giới hóa là rất cần thiết. Tại Nhật Bản, nhằm tăng năng suất nông nghiệp và cải thiện kinh tế nông nghiệp, năm 1953, “Luật thúc đẩy cơ giới hóa nông nghiệp” đã được ban hành và vẫn còn áp dụng đến ngày nay.

Từ sau năm 1996, sau Thái Lan, Việt Nam là nước đứng thứ 2 trên thế giới trong xuất khẩu gạo. Các nước nhập khẩu gạo của Việt Nam có khoảng 20 nước. Năm 2013, Việt Nam xuất khẩu 6.587,074 ngàn tấn, đạt giá trị 2.922,681 triệu USD, giá gạo trung bình là 443,7 USD/tấn. Hơn nữa, gạo chiếm khoảng 30% trong tổng lượng xuất khẩu của các ngành liên quan đến nông lâm ngư nghiệp, chiếm 4% trong tổng kim ngạch xuất khẩu. Ngoài ra, với hơn 80% nông dân tham gia trồng lúa thì việc phổ cập cơ giới hóa máy móc nông nghiệp trong canh tác lúa, phát triển ngành sản xuất máy móc nông nghiệp phục vụ cho canh tác sản xuất lúa gạo có thể mang lại ảnh hưởng lớn đối với Việt Nam.

Trong giai đoạn kế hoạch hành động này, đối tượng được đề cập đến chủ yếu là máy móc nông nghiệp phục vụ cho canh tác sản xuất lúa, nhưng từ thành công của mô hình này có thể nhân rộng và phát triển ra các lĩnh vực canh tác, chế biến nông sản khác như: mía, ngô v.v...

3. Những vấn đề tồn tại của thị trường máy móc nông nghiệp phục vụ canh tác sản xuất lúa gạo của Việt Nam:

Theo Quy hoạch tổng thể phát triển ngành nông nghiệp cả nước đến năm 2020 và tầm nhìn đến 2030 (phê duyệt kèm theo Quyết định số 124/QĐ-TTg ngày 02 tháng 02 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ) thì tỉ lệ cơ giới hóa nông nghiệp năm 2010 trong khâu làm đất đạt 70%, khâu gieo trồng, chăm bón đạt 25%, khâu thu hoạch là 30% và khâu chế biến đạt 30%, máy móc nông nghiệp chưa thực sự được phổ cập rộng rãi.

Nguyên nhân dẫn tới phổ cập kém được cho là do:

- Diện tích canh tác nhỏ (đặc biệt tại các khu vực đồng bằng sông Hồng);

- Diện tích nông nghiệp phân tán;

- Giá máy móc nông nghiệp còn cao so với thu nhập của nông dân...

Đối với việc mua máy móc nông nghiệp của nông dân, hiện nay mặc dù có một số chính sách hỗ trợ như trực tiếp hỗ trợ nông dân thông qua ngân hàng phát triển nông thôn, hỗ trợ lãi suất vốn vay, tập huấn kỹ thuật cho nhà nông, hỗ trợ của chính quyền địa phương, Hiệp hội nông dân Việt Nam đứng ra bảo lãnh tín dụng cho người dân vay vốn ... nhưng vẫn chưa thực sự đem lại được hiệu quả cao. Lý do có thể kể đến là do số vốn ít ỏi của người dân, máy móc nông nghiệp là đối tượng của dự án quá đắt đỏ (xuất phát từ nhu cầu tỉ lệ mua máy móc kể trên tại địa phương), nguồn vốn có hạn của chính quyền địa phương, thủ tục phức tạp, cách sử dụng nguồn vốn hỗ trợ không rõ ràng của người phụ trách thi hành...

* Khả năng đáp ứng nhu cầu thị trường của các nhà sản xuất tại Việt Nam (bao gồm cả các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài):

Theo đánh giá trong Quy hoạch tổng thể phát triển ngành nông nghiệp cả nước đến năm 2020 và tầm nhìn đến 2030, nhìn chung các cơ sở chế tạo máy kéo, máy nông nghiệp ở Việt Nam hầu hết qui mô nhỏ, sản lượng thấp, quy trình sản xuất khép kín, thiếu chuyên môn hóa, thiếu hợp tác liên kết tổ chức sản xuất. Sản phẩm cơ khí nông nghiệp trong nước chế tạo chủ yếu là động cơ công suất nhỏ. Các loại máy nông nghiệp có nhu cầu cao như máy cấy, các loại máy thu hoạch chủ yếu là máy ngoại nhập, chưa được chế tạo trong nước, đặc biệt là các loại máy và thiết bị như:

- Máy cấy lúa 4, 6, 8 hàng;

- Máy gặt đập liên hợp lúa có bề rộng làm việc 1,6 - 2,2 m;

- Máy kéo 4 bánh, công suất dưới 30 hp (làm các công việc như cày, phay đất), sử dụng động cơ nhiều xi lanh

thì phía Việt Nam cần có sự hợp tác với nước ngoài, đặc biệt là Nhật Bản để nâng cao năng lực nghiên cứu và sản xuất.

Ngoài ra, năng lực công nghiệp hỗ trợ tạo ra các linh phụ kiện cung ứng cho các sản phẩm máy nông nghiệp nêu trên của các doanh nghiệp trong nước cũng như FDI vẫn còn yếu, hầu hết các doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ cung ứng linh phụ kiện cho các sản phẩm máy nông nghiệp nêu trên vẫn ở quy mô nhỏ và vừa. Để thúc đẩy phát triển công nghiệp hỗ trợ tại các doanh nghiệp này, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định 1556/QĐ-TTg ngày 17 tháng 10 năm 2012 phê duyệt Đề án trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ.

Theo thị phần thị trường máy móc nông nghiệp theo từng quốc gia thì các sản phẩm nhập khẩu từ một số nước lân cận chiếm con số áp đảo lên tới 60%, các sản phẩm sản xuất tại Việt Nam chỉ chiếm ít ỏi từ 15 - 20%. Các lý do dẫn tới các sản phẩm của các nước này chiếm lĩnh thị trường có thể kể đến để giữ mức thuế nhập khẩu thấp, các sản phẩm này được nhập khẩu bất hợp pháp bằng phương pháp kê khai số lượng và giá thành thấp đi. Các doanh nghiệp Việt Nam cũng đang chỉ trích và đòi hỏi phải được điều tra và phải có biện pháp xử lý vấn đề nhập khẩu trái phép này.

Tại các khu vực trồng lúa 3 vụ, máy móc nông nghiệp được sử dụng dài hạn như khu vực đồng bằng sông Mê Kông, hiện nay việc sử dụng máy liên hợp có độ bền cao của Nhật Bản trong dịch vụ mới như gặt thuê cũng đang bắt đầu được nhân rộng. Tuy nhiên, việc phổ cập máy gieo cấy, máy kéo, máy liên hợp tại các khu vực khác vẫn còn hạn chế.

Trong khi các nhà máy lắp ráp máy móc nông nghiệp có thể nhập khẩu máy móc nguyên chiếc với mức thuế từ 0 - 10% thì khi nhập khẩu linh kiện lại phải chịu mức thuế lên tới 20%. Đã có những ý kiến cho rằng chính chế độ thuế bất hợp lý này đã làm hạn chế tính ưu đãi của việc mua và chế tạo linh kiện máy nông nghiệp tại địa phương.

II. ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020

Hiện đại hóa nông nghiệp Việt Nam, thúc đẩy ngành công nghiệp máy nông nghiệp phục vụ canh tác sản xuất lúa gạo, nâng cao năng suất sản xuất lúa gạo và góp phần cải thiện thu nhập cho người nông dân.

III. MỤC TIÊU HƯỚNG TỚI NĂM 2020

1. Mục tiêu tổng sản lượng nông nghiệp

Từ thực tế đạt 220 tỉ đô la năm 2010 đến mục tiêu đạt 430 tỉ đô la vào năm 2020.

(Ghi chú: Theo kế hoạch 10 năm, mục tiêu đề ra vào năm 2020 thu nhập bình quân đầu người đạt 3.000 đô la, tỷ trọng GDP ngành nông nghiệp chiếm 15%, đây là con số cần thiết để thực hiện được điều này. Tổng số tiền được tính bằng đô la trong thời điểm hiện tại dựa trên tính toán thực tế. Bên dưới cũng tương tự)

2. Mục tiêu năng suất lao động sản xuất

Từ thực tế đạt được 740 đô la/người năm 2010 đến mục tiêu đạt 2.000 đô la/người vào năm 2020.

(Ghi chú: dân số nông nghiệp trong kế hoạch 10 năm đã được trừ đi 1)

3. Mục tiêu tỉ lệ cơ giới hóa nông nghiệp

Đến năm 2020, khâu làm đất đạt 95%, khâu gieo trồng, chăm bón đạt 70%, khâu thu hoạch đạt 70%, khâu chế biến đạt 80%.

IV. CÁC VẤN ĐỀ MANG TÍNH CHIẾN LƯỢC

1. Khuyến khích người nông dân sử dụng máy móc nông nghiệp (bên cầu);

2. Khuyến khích các nhà sản xuất máy móc nông nghiệp cung cấp các loại máy móc nông nghiệp dựa theo nhu cầu của nông dân (bên cung);

3. Xây dựng các quy định nhằm tạo môi trường kinh doanh máy nông nghiệp lành mạnh (bên thị trường).

V. KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG

1. Thực hiện chương trình hỗ trợ máy nông nghiệp đáp ứng đầy đủ yêu cầu chất lượng cho người nông dân (bên cầu)

 

Kế hoạch hành động

Thời gian thực hiện

Cơ quan chủ trì

Cơ quan phối hợp

1

Điều tra thực trạng và kết quả cơ giới hóa nông nghiệp và các chính sách hỗ trợ tại một số địa phương

07 - 12 /2014

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,

Bộ Tài chính, Bộ Công Thương

2

Tham khảo Luật thúc đẩy cơ giới hóa nông nghiệp của Nhật Bản để xây dựng bản dự thảo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về thúc đẩy cơ giới hóa nông nghiệp bao gồm cả các nội dung từ 2.1 đến 2.4 bên dưới, xin phê duyệt của Thủ tướng.

01-06/2015

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,

Bộ Tài chính, Bộ Công Thương

2.1

Xây dựng định hướng cơ bản của nhà nước nhằm thúc đẩy cơ giới hóa nông nghiệp cho từng địa phương.

01-06/2015

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,

Bộ Tài chính, Bộ Công Thương

2.2

Trên cơ sở định hướng cơ bản của nhà nước, khả năng nguồn vốn và đặc điểm của địa phương, chính quyền các địa phương chủ động xây dựng kế hoạch hành động thúc đẩy cơ giới hóa phục vụ nông nghiệp tại địa phương

05-12/2015

UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW

Các Bộ, ngành liên quan

2.3

Triển khai thực hiện kế hoạch hành động thúc đẩy cơ giới hóa nông nghiệp đã được xây dựng của các địa phương.

2016-2020

UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW

Các Bộ, ngành liên quan

2.4

Nhà nước xem xét, hỗ trợ một phần ngân sách cần thiết để triển khai kế hoạch của các địa phương đã được phê duyệt.

2016-2020

Bộ Tài chính,

Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Bộ Công Thương; Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

2. Khuyến khích các nhà sản xuất máy móc nông nghiệp cung cấp các loại máy nông nghiệp phục vụ canh tác sản xuất lúa gạo dựa theo nhu cầu của nông dân (bên cung)

 

Kế hoạch hành động

Thời gian thực hiện

Cơ quan chủ trì

Cơ quan phối hợp

1

Tổ chức các cuộc triển lãm máy nông nghiệp, thao tác vận hành máy tại hiện trường thực tế cho người nông dân xem tại địa phương tại một số địa điểm trên toàn quốc, cùng với sự hỗ trợ của các nhà sản xuất máy móc nông nghiệp trong và ngoài nước

07-12/ 2014

Bộ Công Thương

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

2

Hỗ trợ tổ chức các buổi hội thảo, hội nghị huấn luyện do các nhà sản xuất máy móc nông nghiệp trong và ngoài nước tổ chức.

07- 12/ 2014

Bộ Công Thương

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

3

Xây dựng và ban hành các tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật cho các máy nông nghiệp phục vụ canh tác sản xuất lúa gạo

2014 -2020

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Bộ Công Thương

4

Khuyến khích các nhà sản xuất máy móc nông nghiệp phục vụ canh tác sản xuất lúa gạo tại Việt Nam cung cấp máy nông nghiệp theo nhu cầu của người nông dân.

2014 -2020

Bộ Công Thương

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

5

Bổ sung, hoàn thiện chế độ thuế để các nhà máy lắp ráp máy móc nông nghiệp có thể thu mua được một phần các linh kiện chế tạo nội địa.

2014 -2020

Bộ Tài chính

 

3. Xây dựng các quy định nhằm tạo môi trường kinh doanh máy nông nghiệp lành mạnh (bên thị trường)

 

Kế hoạch hành động

Thời gian thực hiện

Cơ quan chủ trì

Cơ quan phối hợp

1

Thực hiện khảo sát thị trường hàng năm, tóm tắt theo 3 chỉ tiêu đã được nêu ra trong “Mục tiêu hướng tới năm 2020” và các chỉ tiêu liên quan khác và công bố kết quả.

2014-2020

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Bộ Công Thương,

2

Nâng cao năng lực (trang thiết bị và đào tạo) các phòng thử nghiệm, trung tâm kiểm định máy nông nghiệp

2014-2020

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Bộ Công Thương

3

Thực hiện điều tra khảo sát đối với các mặt hàng máy nông nghiệp bất hợp pháp trong nước. Nội dung khảo sát bao gồm các mục như:

- Đứng trên quan điểm bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng, lập số liệu về các mặt hàng không đủ tính năng theo danh mục hàng hóa;

- Đứng trên quan điểm chính sách thuế công bằng, lập số liệu về các mặt hàng được nhập khẩu như là phế liệu

- Đứng trên quan điểm chống cạnh tranh không lành mạnh, lập số liệu về các mặt hàng vi phạm nhãn hiệu hàng hóa.

- Đứng trên quan điểm an toàn cho người nông dân, lập số liệu về các mặt hàng nguy hiểm, có nguy cơ gây mất an toàn cho người và môi trường

2014-2020

Cục Quản lý thị trường; Cục Quản lý cạnh tranh; Cục KT An toàn - Bộ Công Thương,

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tổng Cục thuế - Bộ Tài chính, Bộ Công an

4

Dựa trên kết quả của mục 2 nêu trên, đề xuất các giải pháp và chính sách xử lý.

2014-2020

Bộ Công Thương,

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tổng Cục Thuế - Bộ Tài chính, Bộ Công an

VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ CƠ CHẾ GIÁM SÁT

1. Tổ chức thực hiện

- Bộ Công Thương có trách nhiệm:

+ Căn cứ vào nội dung của Kế hoạch hành động tiến hành tổ chức, phân công các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trong phạm vi quản lý của mình chủ trì triển khai thực hiện;

+ Đôn đốc, kiểm tra các Bộ, ngành, địa phương triển khai thực hiện Kế hoạch hành động; hàng năm khảo sát, tổng hợp tình hình thực hiện, báo cáo Ban Chỉ đạo Chiến lược công nghiệp hóa; định kỳ tiến hành sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả, hiệu quả thực hiện Kế hoạch hành động, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

- Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính có trách nhiệm:

+ Chủ trì triển khai các giải pháp về nguồn vốn, kinh phí;

+ Cân đối, ưu tiên bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch hành động trong dự toán ngân sách hàng năm của cơ quan Trung ương và ngân sách hỗ trợ các địa phương theo quy định của pháp luật.

- Các Bộ, ngành, địa phương liên quan có trách nhiệm:

+ Tổ chức xây dựng và thực hiện các nội dung của Kế hoạch hành động;

+ Định kỳ tiến hành sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả, hiệu quả thực hiện các nội dung của Kế hoạch hành động.

- Nguồn vốn thực hiện Kế hoạch hành động được huy động từ các nguồn vốn: ngân sách trung ương; ngân sách địa phương; vốn viện trợ quốc tế; vốn huy động xã hội, cộng đồng và các nguồn vốn hợp pháp khác.

2. Giám sát tình hình thực hiện kế hoạch hoạt động

Bộ Công Thương thực hiện giám sát tình hình triển khai Kế hoạch hành động và báo cáo tại cuộc họp của Tổ Công tác Chiến lược công nghiệp hóa mỗi năm một lần. Tổ Công tác sẽ báo cáo kết quả giám sát lên Ban chỉ đạo Chiến lược công nghiệp hóa.

3. Chỉnh sửa kế hoạch hành động

Bộ Công Thương phối hợp với Tổ Công tác Chiến lược công nghiệp hóa và các Bộ, ngành liên quan tổng hợp và đánh giá kết quả thực hiện đến năm 2015 cũng như kinh nghiệm phù hợp của phía Nhật Bản, trên cơ sở đó sẽ điều chỉnh lại Kế hoạch hành động cần được thực hiện từ năm 2016./.

 

THE PRIME MINISTER
-------

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------

No. 1342/QD-TTg

Hanoi, August 12, 2014

 

DECISION

APPROVING THE PLAN OF ACTION TO DEVELOP AGRICULTURAL MACHINERY INDUSTRY IN IMPLEMENTATION OF VIETNAM’S INDUSTRIALIZATION STRATEGY WITHIN THE FRAMEWORK OF VIETNAM - JAPAN COOPERATION THROUGH 2020, WITH A VISION TOWARD 2030

THE PRIME MINISTER

Pursuant to the December 25, 2001 Law on Organization of the Government;

Pursuant to the Prime Minister’s Decision No. 1043/QD-TTg of July 1, 2013, approving Vietnam’s industrialization strategy within the framework of Vietnam - Japan cooperation through 2020, with a vision toward 2030; At the proposal of the Minister of Trade and Industry,

DECIDES:

Article 1. To promulgate together with this Decision the Plan of Action to develop agricultural machinery industry in implementation of Vietnam’s industrialization strategy within the framework of Vietnam - Japan cooperation through 2020, with a vision toward 2030, under the Prime Minister’s Decision No. 1043/QD-TTg of July 1, 2013.

Article 2. This Decision takes effect on the date of its signing.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

 

PRIME MINISTER




Nguyen Tan Dung

 

PLAN OF ACTION

TO DEVELOP AGRICULTURAL MACHINERY INDUSTRY IN IMPLEMENTATION OF VIETNAM’S INDUSTRIALIZATION STRATEGY WITHIN THE FRAMEWORK OF VIETNAM-JAPAN COOPERATION THROUGH 2020, WITH A VISION TOWARD 2030
(Promulgated together with the Prime Minister’s Decision No. 1342/QD-TTg of August 12, 2014)

I. SITUATION

1. Position and role of agriculture, forestry and fisheries in Vietnam’s economic structure and their prospects toward 2020

In Vietnam’s economic structure, agriculture, forestry and fisheries made up 25% of GDP by 2000 and 21% by 2010. According to the 2011-2020 socio-economic development strategy, this proportion is expected to shrink to 15% by 2020. Nevertheless, since GDP itself has been growing well, the total output value of these sectors also increased to USD 78 billion in 2000 and USD 220 billion in 2010. By 2020, also according to the 2011-2020 socio- economic development strategy, to achieve the targets of per-capita GDP of USD 3,000 for a population of 96,400,000 and these sectors’ GDP proportion of 15%, their total output value must reach USD 430 billion (nearly doubled in 10 years).

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Supply - demand analysis a/ 2020 forecasts

As forecast by the 2011-2020 socio-economic development strategy, the labor restructuring with a movement of the workforce from agriculture, forestry and fisheries or from rural areas to industry is foreseeable as a result of the process of industrialization in Vietnam. The total production output of agriculture also needs to increase for the reason that the population and food demand keep increasing. In addition, the maintenance and development of food export is considered a target which must be achieved. In order to continue reducing the number of laborers in agriculture, forestry and fisheries whilst scaling up their production, it is necessary to raise labor productivity in these sectors.

In that context, without special measures and policies, the said labor restructuring would apparently worsen the shortage of labor and aging of the labor force. Also, it will be more and more difficult to ensure the stable food supply for domestic consumption and export.

b/ Importance of mechanization in rice cultivation

If it is possible to produce more with fewer agricultural laborers, not only can agriculture be diversified, but also more time and labor can be saved for other non-agricultural activities, thus contributing to increasing incomes for farmers.

Laborers who become redundant due to improved labor productivity will move to urban centers. Once these laborers are employed by industrial and service sectors, such labor supply will be conducive to the development of these sectors.

To improve labor productivity in agriculture, the promotion of mechanization is quite necessary. In Japan, in order to raise agricultural productivity and improve the agricultural economy, the Act on Promotion of Agricultural Mechanization was enacted in 1953 and remains in force until now.

After 1996, Vietnam became the second largest rice exporter in the world, following Thailand. Some 20 countries are now importing rice from Vietnam. In 2013, Vietnam exported 6,587,074 tons of rice worth USD 2,922.681 million (an average of USD 443.7/ton). Moreover, rice accounted for around 30% of the total export value of sectors related to agriculture, forestry and fisheries and 4% of the country’s total export value. In addition, with rice growers accounting for over 80% of the total number of farmers, the wide mechanization in agriculture and development of the industry manufacturing agricultural machinery for rice cultivation and production would exert great effects on Vietnam.

This Plan of Action focuses principally on agricultural machinery for rice cultivation and production. Nonetheless, this model of mechanization, if successful, can be developed and applied to the cultivation and processing of other agricultural products such as sugar cane, maize, etc.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

According to the national master plan on development of agriculture through 2020, with a vision toward 2030 (approved under the Prime Minister’s Decision No. 124/QD-TTg of February 2, 2012), the rates of mechanization in 2010 in the stages of soil preparation, sowing-planting- tending, harvest, and processing were 70%, 25%, 30% and 30%, respectively, and agricultural machines were not yet common.

This situation is attributable to:

- Small cultivation acreages (particularly in the Red River delta);

- Agricultural areas are scattered;

- Prices of agricultural machinery are still high compared to farmer incomes.

Regarding farmers’ purchase of agricultural machinery, though a number of support policies have been implemented to provide supports directly to farmers through the rural development bank, loan interest rate supports, technical training for farmers, local administrations’ supports or the Vietnam Farmers’ Association’s guarantee for farmers to borrow loans, results brought about by these policies remain low. Reasons for this situation include farmers’ tiny pockets for expensive agricultural machines (given the demand for these machines in localities), limited budgets of local administrations, complicated procedures and non-transparent use of support money in the course of implementation.

* Capacity of Vietnam-based manufacturers (including also foreign- invested enterprises) to meet the market demand:

As evaluated in the national master plan on development of agriculture through 2020, with a vision toward 2030, almost all manufacturers of tractors and agricultural machinery in Vietnam are small-sized, have a low output and closed manufacturing process and lack specialization and cooperation with one another in manufacture organization. Locally made agricultural mechanical products are largely small-capacity engines. Highly demanded agricultural machines such as trans-planters and harvesters cannot be manufactured at home yet and must be imported, including:

- 4, 6 and 8-row rice transplanters;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Four-wheeled tractors of a capacity of under 30 HP (for soil plowing and milling) and using multi-cylinder engines. To manufacture these tractors, Vietnam needs to cooperate with foreign countries, especially Japan, to improve its research and manufacturing capacity.

In addition, the capacity of domestic and foreign-invested enterprises in support industries to manufacture parts and accessories of the aforesaid agricultural machines is still weak and most of these enterprises are just small- or medium-sized ones. To promote the development of support industries in these enterprises, on October 17, 2012, the Prime Minister issued Decision No. 1556/QD-TTg, approving the scheme to support the development of small- and medium-sized enterprises in support industries.

The market share of agricultural machinery by country shows that machinery imported from neighboring countries accounts for 60% while made-in-Vietnam products make up only 15-20%. The reason for this situation is that to enjoy a low import duty rate, these products have been illegally imported into Vietnam by declaring smaller quantities and lower prices. Vietnamese enterprises are condemning such illegal importation and demanding investigation as well as measures to handle it.

In regions with three rice crops a year and long-term use of agricultural machinery like the Mekong River delta, the use of high-durability Japanese combined machines has become more common in harvest as a new service. However, in other regions, sowers, transplanters, tractors and combined machines are still less popular.

Though factories assembling agricultural machinery may import machinery in complete units at the import duty rate of 0-10%, they must pay a 20% import duty for knocked down parts. Some hold that these irrational tax policies have limited the incentives for the purchase and manufacture of parts of agricultural machinery in localities.

II. ORIENTATIONS THROUGH 2020

To modernize Vietnam’s agriculture, promote agricultural machinery industry to serve the rice cultivation and production and increase the rice production productivity and contribute to raising incomes for farmers.

III. TARGETS SET FOR 2020

1. Total output of agriculture

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

(Note: The 10-year plan sets the target that by 2020 the per-capita income will reach USD 3,000, and agriculture’s GDP proportion of 15% will be necessary for achieving such target. The total amount is in US dollars at present time based on practical calculations. Amounts below are similarly calculated).

2. Higher labor productivity

From the level of USD 740/person actually achieved in 2010 to the target of USD 2,000/person by 2020.

(Note: The agricultural population in the 10-year plan has been adjusted).

3. Rate of agricultural mechanization

By 2020, this rate at the stages of soil preparation, sowing-planting- tending, harvest and processing will reach 95%, 70%, 70% and 80%, respectively.

IV. STRATEGIC ISSUES

1. To encourage farmers to use agricultural machinery (the demand side);

2. To encourage manufacturers to supply agricultural machinery based on farmers’ demand (the supply side);

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

V. PLAN OF ACTION

1. To implement the program to support the supply of quality agricultural machinery to farmers (the demand side)

 

Plan of action

Implementatio n period

Implementing agency

Coordinating agency

1

Surveying the actual situation and results of agricultural

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

July - December 2014

Ministry of Agriculture and Rural Development

Ministry of Finance, Ministry of Industry and Trade

2

Referring to Japans Act on Promotion of Agricultural Mechanization to draft a Prime Minister decision on promotion of agricultural mechanization, covering also contents 2.1 thru 2.4 below, to be approved by the Prime Minister

January - June 2015

Ministry of Agriculture and Rural Development

Ministry of Finance, Ministry of Industry and Trade

2.1

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

January - June 2015

Ministry of Agriculture and Rural Development

Ministry of Finance, Ministry of Industry and Trade

2.2

Based on the States basic orientations, funding sources and characteristics of localities, local administrations take the initiative in working out plans of action to promote agricultural mechanization in their localities

May - December 2015

Provincial- level Peoples Committees

Related ministries and sectors

2.3

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2016 - 2020

Provincial- level People’s Committees

Related ministries and sectors

2.4

The State considers and provides part of the budget necessary for implementation of approved local plans of action

2016 - 2020

Ministry of Finance

Ministry of Planning and Investment, Ministry of Industry and Trade, Ministry of Agriculture and Rural Development

2. To encourage manufacturers to supply agricultural machinery for rice cultivation and production based on farmers’ demand (the supply side)

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Plan of action

Implementation period

Implementing agency

Coordinating agency

1

Organizing exhibitions of agricultural machinery and showing steps of operating such machinery to local farmers nationwide, with assistance of domestic and foreign manufacturers

July December 2014

Ministry of Industry and Trade

Ministry of Agriculture and Rural Development

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Supporting the organization of training workshops and conferences by domestic and foreign agricultural machinery manufacturers

July December 2014

Ministry of Industry and Trade

Ministry of Agriculture and Rural Development

3

Elaborating and promulgating standards and technical regulations on agricultural machinery for rice production

2014 - 2020

Ministry of Agriculture and Rural Development

Ministry of Industry and Trade

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Encouraging manufacturers in Vietnam to supply agricultural machinery for rice cultivation and production to meet farmers’ demand

2014 - 2020

Ministry of Industry and Trade

Ministry of Agriculture and Rural Development

5

Supplementing and completing tax regulations so that factories assembling agricultural machinery may purchase some domestically manufactured parts

2014 - 2020

Ministry of Finance

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

Plan of action

Implementation period

Implementing agency

Coordinating agency

1

Conducting annual market surveys based on the three targets set in the Section “Targets set for 2020” and other relevant targets, and announcing results

2014 - 2020

Ministry of Agriculture and Rural Development

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2

Building the capacity (equipment and training) of experimentation laboratories and centers for quality inspection of agricultural machinery

2014 - 2020

Ministry of Agriculture and Rural Development

Ministry of Industry and Trade

3

Conducting surveys of illegal agricultural machinery found in the country. Survey contents include:

- From the viewpoint of protection of consumer interests, gathering data on goods lacking certain utility functions specified in the list of goods;

- From the viewpoint of fair tax policies, gathering data on goods imported as scraps

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- From the viewpoint of safety for farmers, gathering data on dangerous goods likely to be unsafe for humans and the environment

2014 - 2020

Department of Market Management, Department of Competition Management, Department of Techniques and Safety - the Ministry of Industry and Trade

Ministry of Agriculture and Rural Development, General Department of Taxation - the Ministry of Finance, Ministry of Public Security

4

Based on results of the above two sections, proposing solutions and handling policies

2014 - 2020

Ministry of Industry and Trade

Ministry of Agriculture and Rural Development, General Department of Taxation - the Ministry of Finance, Ministry of Public Security

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Organization of implementation

- The Ministry of Industry and Trade shall:

+ Base itself on the Plan of Action to organize and assign agencies, organizations and enterprises under its management to implement contents of the Plan;

+ Urge and inspect ministries, sectors and localities in implementing the Plan of Action; annually conduct surveys and review and report on the implementation of the Plan to the Steering Committee for the Industrialization Strategy; preliminarily and finally review and evaluate results and efficiency of the implementation of the Plan of Action, and report them to the Prime Minister.

- The Ministry of Planning and Investment and Ministry of Finance shall:

+ Assume the prime responsibility for implementing solutions regarding funding sources;

+ Balance and incorporate funds for implementation of the Plan of Action in annual budget estimates of central agencies and budget supports for localities in accordance with law.

- Related ministries, sectors and localities shall:

+ Elaborate and implement specific contents of the Plan of Action;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Funds for implementation of the Plan of Action shall be raised from the central budget, local budgets, international aid, contributions of the society and community and other lawful sources.

2. Supervision of implementation of the Plan of Action

The Ministry of Industry and Trade shall supervise the implementation of the Plan of Action and report it at meetings of the Working Group for the Industrialization Strategy once a year. The Working Group shall report supervision results to the Steering Committee for the Industrialization Strategy.

3. Adjustment of the Plan of Action

The Ministry of Industry and Trade shall coordinate with the Working Group for the Industrialization Strategy and related ministries and sectors in reviewing and evaluating implementation results by 2015 as well as appropriate experience of the Japanese side, and base itself on such results and experience to adjust contents of the Plan of Action which need to be implemented from 2016.

 

 

PRIME MINISTER




Nguyen Tan Dung

 

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Quyết định 1342/QĐ-TTg ngày 12/08/2014 phê duyệt Kế hoạch hành động phát triển ngành công nghiệp máy nông nghiệp thực hiện Chiến lược Công nghiệp hóa của Việt Nam trong khuôn khổ hợp tác Việt Nam - Nhật Bản hướng đến năm 2020, tầm nhìn 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


8.455

DMCA.com Protection Status
IP: 18.222.184.162
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!