ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH CAO BẰNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1330/QĐ-UBND
|
Cao Bằng, ngày
26 tháng 9 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP GIỮA CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI CỤM CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 105/2009/QĐ-TTg ngày 19 tháng
8 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế quản lý cụm công nghiệp;
Căn cứ Thông tư số 39/2009/TT-BCT ngày 28
tháng 12 năm 2009 của Bộ Công Thương quy định thực hiện một số nội dung của Quy
chế quản lý cụm công nghiệp ban hành theo Quyết định số 105/2009/QĐ-TTg ngày 19
tháng 8 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp giữa các
cơ quan quản lý nhà nước đối với cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở,
ngành: Công Thương, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng, Nội vụ, Tài nguyên
và Môi trường, Khoa học và Công nghệ, Lao động - Thương binh và Xã hội, Giao
thông Vận tải; Trưởng Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
các huyện, thị xã và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Hoàng Anh
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP GIỮA CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CỤM CÔNG
NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1330/QĐ-UBND ngày 26 tháng 9 năm 2012 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Cao Bằng)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về trách nhiệm phối hợp giữa
các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh (sau đây gọi chung là sở,
ban, ngành), Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã (sau đây gọi chung là Uỷ ban
nhân dân cấp huyện) và các đơn vị liên quan trong việc thực hiện quản lý Nhà nước
đối với cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh, bao gồm các nội dung về: Quy hoạch,
bổ sung quy hoạch, thành lập, mở rộng cụm công nghiệp, đầu tư xây dựng và kinh
doanh kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp, đầu tư sản xuất, kinh doanh và dịch vụ
trong cụm công nghiệp.
2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với các cơ quan quản lý
Nhà nước, các tổ chức khác thực hiện các công việc liên quan đến quản lý và hoạt
động của cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
Điều 2. Nguyên tắc phối hợp
1. Thiết lập mối quan hệ phối hợp chặt chẽ giữa
các sở, ban, ngành, Uỷ ban nhân dân cấp huyện và các đơn vị liên quan để nâng
cao hiệu quả hoạt động quản lý Nhà nước đối với cụm công nghiệp theo quy định của
pháp luật.
2. Việc phối hợp quản lý nhà nước thực hiện trên
cơ sở chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các sở, ban, ngành, Uỷ ban nhân dân
cấp huyện và các đơn vị liên quan, trong quá trình phối hợp thực hiện nhiệm vụ
không làm giảm vai trò, trách nhiệm, thẩm quyền và không cản trở công việc của
mỗi cơ quan.
3. Các cơ quan quản lý chuyên ngành khi thực hiện
công tác phối hợp phải cử người có trách nhiệm, thực hiện theo đúng thời hạn và
chịu trách nhiệm về nội dung phối hợp; trong trường hợp được đề nghị nhưng
không có ý kiến thì được xem là đồng ý và phải chịu trách nhiệm về nội dung
công việc được đề nghị phối hợp.
Chương II
TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP GIỮA
CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
Điều 3. Trách nhiệm của
các sở, ban, ngành
1. Sở Công Thương
a) Sở Công Thương là cơ quan đầu mối tham mưu
giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước đối với các cụm
công nghiệp trên địa bàn được quy định tại Khoản 2, Điều 19, Quy chế quản lý cụm
công nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số 105/2009/QĐ-TTg ngày 19 tháng 8 năm
2009 của Thủ tướng Chính phủ Ban hành Quy chế quản lý cụm công nghiệp (sau đây
gọi tắt là Quyết định 105/2009/QĐ-TTg).
b) Phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện:
Hướng dẫn và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế
tham gia đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp, đầu tư
sản xuất kinh doanh và dịch vụ trong cụm công nghiệp để nâng cao hiệu quả kinh
tế - xã hội của các cụm công nghiệp trên địa bàn, kiểm tra việc tổ chức thực hiện
theo quy hoạch được duyệt, thanh tra, kiểm tra bảo vệ môi trường trong cụm công
nghiệp, tham gia thẩm tra hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đầu tư xây dựng kết
cấu hạ tầng cụm công nghiệp và đầu tư sản xuất, kinh doanh và dịch vụ vào cụm
công nghiệp.
c) Đề xuất cấp có thẩm quyền khen thưởng những tổ
chức, cá nhân có thành tích trong xây dựng và phát triển cụm công nghiệp.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh cấp, điều
chỉnh, thu hồi giấy chứng nhận đầu tư; cấp, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh theo thẩm quyền cho các tổ chức, cá nhân có các dự án đầu tư tại cụm
công nghiệp thuộc thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
b) Tham gia xây dựng cơ chế, chính sách, quy định
liên quan đến xây dựng và phát triển cụm công nghiệp trình Uỷ ban nhân dân tỉnh
phê duyệt.
c) Chủ trì phối hợp với sở, ngành, Uỷ ban nhân
dân cấp huyện tổng hợp, lập kế hoạch dự trù, phân bổ vốn ngân sách Nhà nước
trong kế hoạch của Uỷ ban nhân dân cấp huyện đầu tư xây dựng, hoặc hỗ trợ đầu
tư xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
d) Thẩm định dự án đầu tư xây dựng hạ tầng cụm
công nghiệp theo quy định của pháp luật về xây dựng và theo phân cấp của Uỷ ban
nhân dân tỉnh.
đ) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành thực
hiện công tác giám sát đầu tư các dự án trong cụm công nghiệp.
e) Tham gia xây dựng các chương trình phối hợp
xây dựng, liên kết với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương để thu hút đầu
tư phát triển cụm công nghiệp phù hợp với quy hoạch phát triển công nghiệp
vùng, lãnh thổ.
f) Phối hợp với Sở Công Thương và các sở, ban,
ngành tổ chức thực hiện các hoạt động xúc tiến đầu tư vào cụm công nghiệp, hỗ
trợ các doanh nghiệp đầu tư sản xuất trong cụm công nghiệp về thông tin thị trường,
tham gia hội chợ, xúc tiến thương mại, quảng bá sản phẩm.
3. Sở Xây dựng
a) Chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành thẩm
định, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng cụm công
nghiệp theo phân cấp.
b) Thoả thuận kiến trúc quy hoạch, hạ tầng kỹ
thuật, cấp chứng chỉ quy hoạch cho các dự án đầu tư xây dựng công trình thực hiện
theo Điều 24, Quyết định 2288/QĐ-UBND ngày 18 tháng 10 năm 2011 của Uỷ ban nhân
dân tỉnh Cao Bằng.
c) Thực hiện việc cấp phép xây dựng công trình
theo phân cấp.
d) Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch
chi tiết và quản lý chất lượng công trình xây dựng trong cụm công nghiệp thuộc
thẩm quyền.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Trên cơ sở quy hoạch chi tiết đã được duyệt,
tiếp nhận hồ sơ, thẩm định trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định thu hồi, giao
đất, thuê đất cụm công nghiệp cho đơn vị kinh doanh hạ tầng (hoặc Trung tâm
phát triển cụm công nghiệp) quản lý.
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các thủ tục
thuê đất, thuê lại đất cho các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh và dịch vụ
trong cụm công nghiệp theo quy định của pháp luật về đất đai.
c) Hướng dẫn, kiểm tra việc tổ chức thực hiện bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định của pháp luật. Chủ trì thẩm định,
trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư theo phân cấp.
d) Chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành thẩm
định trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường,
tổ chức việc thu phí bảo vệ môi trường trong cụm công nghiệp theo quy định của
pháp luật.
đ) Tổ chức tuyên truyền các quy định của pháp luật
về đất đai, bảo vệ môi trường; thanh tra, kiểm tra, xử lý các sai phạm trong việc
chấp hành quy định của pháp luật về lĩnh vực đất đai, bảo vệ môi trường.
5. Sở Tài chính
a) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Công
Thương tham mưu trình Uỷ ban nhân dân tỉnh cân đối, bố trí nguồn vốn ngân sách
Nhà nước để đầu tư hoặc hỗ trợ đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp.
b) Chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan xác
định, hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với các tổ chức, cá nhân được
giao đất, thuê đất tại cụm công nghiệp theo quy định hiện hành.
c) Phối hợp với Sở Nội Vụ tham gia thẩm định hồ
sơ thành lập Trung tâm phát triển cụm công nghiệp.
6. Sở Giao thông Vận tải
a) Chủ trì, phối hợp cùng các ngành, các địa
phương xây dựng, điều chỉnh bổ sung Quy hoạch các điểm đấu nối vào đường bộ,
trong đó có các điểm đấu nối của hạ tầng giao thông cụm công nghiệp, trình cấp
có thẩm quyền phê duyệt.
b) Tham gia ý kiến về quy hoạch hạ tầng giao
thông và các công trình hạ tầng kỹ thuật khác của cụm công nghiệp liên quan đến
công trình đường bộ, đất dành cho đường bộ; chấp thuận thiết kế và phương án tổ
chức giao thông nút giao thông các điểm đấu nối vào đường bộ, chấp thuận thiết
kế công trình thiết yếu của cụm công nghiệp liên quan đến đường bộ theo thẩm
quyền.
c) Cấp phép thi công đấu nối hạ tầng giao thông
cụm công nghiệp vào đường bộ, cấp phép thi công công trình thiết yếu của cụm
công nghiệp liên quan đến đường bộ theo thẩm quyền .
7. Sở Nội vụ
Chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương, Sở Tài
chính thẩm định hồ sơ thành lập Trung tâm Phát triển cụm công nghiệp thuộc Uỷ
ban nhân dân cấp huyện, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định việc
thành lập hoặc không thành lập Trung tâm Phát triển cụm công nghiệp.
8. Sở Khoa học và Công nghệ
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương hướng dẫn
đánh giá trình độ công nghệ, thẩm tra, giám định công nghệ; tư vấn, hỗ trợ đầu
tư đổi mới công nghệ, nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm và xác lập quyền sở
hữu công nghiệp; giúp các nhà đầu tư trong việc hướng dẫn sử dụng các phương tiện
đo và các hoạt động đảm bảo đo lường, tiêu chuẩn, chất lượng sản phẩm hàng hóa
trong sản xuất kinh doanh; hỗ trợ việc xây dựng và áp dụng các phương pháp quản
lý chất lượng theo hệ thống. Hướng dẫn các doanh nghiệp nghiên cứu, ứng dụng
khoa học và công nghệ, đẩy mạnh hoạt động sáng kiến;
b) Tiếp nhận hồ sơ đăng ký và chứng nhận hợp đồng
chuyển giao công nghệ theo quy định.
c) Chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương trong việc
thanh tra, kiểm tra về công nghệ, sở hữu trí tuệ, an toàn bức xạ và tiêu chuẩn
đo lường chất lượng theo quy định.
9. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
a) Chủ trì, phối hợp với các ban, ngành liên
quan xây dựng kế hoạch đào tạo nghề và cung ứng nguồn lao động đáp ứng nhu cầu
phát triển của cụm công nghiệp.
b) Thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về lao động
theo quy định của pháp luật. Quản lý lao động là người nước ngoài làm việc
trong cụm công nghiệp theo Khoản 19, Điều 1, Nghị định số 46/2001/NĐ-CP ngày 17
tháng 6 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số
34/2008/NĐ-CP ngày 28 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ về tuyển dụng và quản lý
người nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
c) Hướng dẫn các đơn vị hoạt động trong cụm công
nghiệp thực hiện các quy định của Bộ Luật Lao động. Thanh tra, kiểm tra xử lý
các vi phạm theo thẩm quyền về lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý Nhà nước của Sở
theo quy định của pháp luật.
10. Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh
a) Phối hợp với Sở Công Thương và các cơ quan
liên quan quản lý các cụm công nghiệp nằm trong Khu Kinh tế, các Khu Kinh tế cửa
khẩu.
b) Cấp, điều chỉnh, thu hồi giấy chứng nhận đầu
tư theo theo thẩm quyền cho các tổ chức, cá nhân có các dự án đầu tư tại cụm công
nghiệp thuộc Khu Kinh tế, các khu kinh tế cửa khẩu.
11. Các sở, ban, ngành khác
Thực hiện phối hợp quản lý Nhà nước đối với cụm
công nghiệp theo chức năng, nhiệm vụ được giao; hướng dẫn các vấn đề liên quan
đến chuyên ngành, lĩnh vực phụ trách đối với hoạt động của cụm công nghiệp,
tham gia xây dựng quy hoạch phát triển cụm công nghiệp.
Điều 4. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân cấp huyện
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm thực
hiện quản lý Nhà nước đối với các cụm công nghiệp trên địa bàn được quy định tại
Khoản 3, Điều 19, Quy chế quản lý cụm công nghiệp ban hành kèm theo Quyết định
số 105/2009/QĐ-TTg.
2. Phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết
trong phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý và theo phân cấp sau khi có ý
kiến bằng văn bản của Sở Xây dựng theo Điều 16, Quy định về lập, thẩm định, phê
duyệt, quản lý quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh Cao Bằng ban hành kèm theo
Quyết định số 2288/2011/QĐ-UBND ngày 18 tháng 10 năm 2011 của Uỷ ban nhân dân tỉnh
Cao Bằng.
3. Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn trực thuộc thẩm
định, trình Uỷ ban nhân dân huyện phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư và đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường theo phân cấp.
4. Phối hợp thanh tra, kiểm tra về quản lý sử dụng
đất, môi trường, xử lý chất thải, xây dựng và các công việc khác theo thẩm quyền
trong quá trình triển khai xây dựng và hoạt động của cụm công nghiệp trên địa
bàn.
5. Lựa chọn và chỉ đạo đơn vị đầu tư xây dựng và
kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp; lập, đề nghị phê duyệt quy hoạch chi tiết dự
án đầu tư xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp thuộc thẩm quyền, chỉ đạo triển khai
đầu tư xây dựng, quản lý hạ tầng cụm công nghiệp.
6. Lập hồ sơ thành lập Trung tâm Phát triển cụm
công nghiệp theo đúng các quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Điều 12, Thông tư số
39/2009/TT-BCT ngày 28 tháng 12 năm 2009 của Bộ Công Thương (trong trường hợp cụm
công nghiệp dự kiến thành lập, mở rộng không có đơn vị kinh doanh hạ tầng);
7. Cấp, điều chỉnh, thu hồi giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh đối với các doanh nghiệp trong cụm công nghiệp theo thẩm quyền.
8. Là cơ quan đầu mối quản lý hoạt động của
các doanh nghiệp trong cụm công nghiệp trên địa bàn; báo cáo tình hình hoạt động
của cụm công nghiệp định kỳ hàng tháng, quý, năm và đột xuất gửi Sở Công Thương
theo quy định.
Điều 5. Đơn vị kinh doanh hạ
tầng cụm công nghiệp hoặc Trung tâm phát triển cụm công nghiệp (sau đây gọi là
đơn vị kinh doanh hạ tầng).
1. Đơn vị kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp được
quy định tại Khoản 2, Điều 2 của Quy chế quản lý cụm công nghiệp ban hành kèm
theo Quyết định số 105/2009/QĐ-TTg.
2. Đơn vị kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp có
trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ chủ đầu tư trong suốt quá trình chuẩn bị đầu tư,
quá trình đầu tư và quản lý sau đầu tư các công trình kết cấu hạ tầng cụm công
nghiệp theo quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng.
3. Lập hồ sơ quy hoạch chi tiết xây dựng cụm
công nghiệp và Hồ sơ dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp
trình phê duyệt theo quy định tại Điều 9, Điều 10 của Quy chế quản lý cụm công
nghiệp trên địa bàn tỉnh Cao Bằng ban hành kèm theo Quyết định số
2348/2011/QĐ-UBND ngày 26 tháng 10 năm 2011 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Cao Bằng.
4. Có trách nhiệm tổ chức quản lý, duy tu, bảo
dưỡng các công trình kết cấu hạ tầng, cung cấp các dịch vụ công cộng, tiện ích
cho các doanh nghiệp trong cụm công nghiệp trong suốt thời gian hoạt động, để đảm
bảo các doanh nghiệp hoạt động bình thường. Giao mốc định vị công trình, các điểm
đấu nối công trình kỹ thuật hạ tầng cho doanh nghiệp thuê đất đầu tư phát triển
sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp.
5. Có nghĩa vụ thực hiện báo cáo định kỳ hàng
tháng, quý, 6 tháng, năm cho Sở Công Thương, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có cụm
công nghiệp và thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
6. Đơn vị kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp thực
hiện quyền và nghĩa vụ khác theo quy định tại Điều 11 của Quy chế quản lý cụm
công nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số 105/2009/QĐ-TTg ngày 19 tháng 8 năm
2009 của Thủ tướng Chính phủ và chịu sự quản lý, kiểm tra, giám sát của các cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 6. Tổ chức thực hiện
1. Các sở: Công Thương, Kế hoạch và Đầu tư, Tài
chính, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Khoa học và Công nghệ, Lao động -
Thương binh và Xã hội, Giao thông Vận tải, Nội vụ, Ban quản lý Khu kinh tế tỉnh,
Ủy ban nhân dân cấp huyện và các đơn vị liên quan có trách nhiệm triển khai, tổ
chức thực hiện nghiêm túc Quy chế này.
2. Sở Công Thương có trách nhiệm phối hợp với
các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các đơn vị liên quan hướng dẫn,
theo dõi, kiểm tra, đôn đốc thực hiện Quy chế này; định kỳ 6 tháng, hàng năm
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 7. Điều khoản khác
Những nội dung quản lý đối với cụm công nghiệp
chưa quy định tại Quy chế này được thực hiện theo các quy định hiện hành. Trong
quá trình thực hiện, nếu có những vướng mắc, phát sinh các tổ chức, cơ quan,
đơn vị có ý kiến bằng văn bản gửi Sở Công Thương để xem xét, tổng hợp báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh./.