BỘ
NỘI VỤ
---------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-------------------
|
Số:
1330/QĐ-BNV
|
Hà
Nội, ngày 24 tháng 09 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
CHO PHÉP ĐỔI TÊN HIỆP HỘI SẢN XUẤT, KINH DOANH CỦA NGƯỜI TÀN
TẬT VIỆT NAM THÀNH HIỆP HỘI DOANH NGHIỆP CỦA THƯƠNG BINH VÀ NGƯỜI KHUYẾT TẬT VIỆT
NAM VÀ PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ (SỬA ĐỔI, BỔ SUNG) CỦA HIỆP HỘI
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
Căn cứ Sắc lệnh số
102-SL/L-004 ngày 20/5/1957 ban hành Luật quy định về quyền lập hội;
Căn cứ Nghị định số 48/2008/NĐ-CP ngày 17/4/2008 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Căn cứ Nghị định số 88/2003/NĐ-CP ngày 30/7/2003 của Chính phủ quy định về tổ
chức, hoạt động và quản lý hội;
Xét đề nghị của Chủ tịch Hiệp hội Sản xuất, kinh doanh của người tàn tật Việt
Nam và Vụ trưởng Vụ Tổ chức phi Chính phủ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Cho phép đổi tên Hiệp hội Sản xuất, kinh doanh của
người tàn tật Việt Nam thành Hiệp hội Doanh nghiệp của thương binh và người
khuyết tật Việt Nam.
Hiệp hội Doanh nghiệp của thương
binh và người khuyết tật Việt Nam chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Lao động –
Thương binh và Xã hội về phạm vi, lĩnh vực hoạt động chuyên môn của Hiệp hội.
Điều 2. Phê
duyệt bản Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) của Hiệp hội Doanh nghiệp của thương binh
và người khuyết tật Việt Nam đã được Đại hội nhiệm kỳ II (2008 – 2013) của Hiệp
hội Doanh nghiệp của thương binh và người tàn tật thông qua ngày 28 tháng 11
năm 2008 tại thành phố Hà Nội.
Điều 3. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 4. Chủ
tịch Hiệp hội Doanh nghiệp của thương binh và người khuyết tật Việt Nam, Vụ trưởng
Vụ Tổ chức phi Chính phủ và Chánh Văn phòng Bộ Nội vụ chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội;
- C13 Bộ Công an;
- Lưu: VT, TCPCP.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Tiến Dĩnh
|
ĐIỀU LỆ (SỬA ĐỔI, BỔ SUNG)
CỦA HIỆP HỘI DOANH NGHIỆP CỦA THƯƠNG BINH VÀ NGƯỜI KHUYẾT TẬT
VIỆT NAM
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số 1330/QĐ-BNV ngày 24 tháng 9 năm 2009 của Bộ
Nội vụ)
Chương 1.
TÊN GỌI – MỤC ĐÍCH – PHẠM
VI HOẠT ĐỘNG
Điều 1.
Tên gọi
Tên tiếng Việt của Hiệp hội: Hiệp
hội Doanh nghiệp của thương binh và người khuyết tật Việt Nam.
Tên tiếng Anh: Vietnam
Association for Invalids and Disabilities Enterprises.
Tên viết tắt tiếng Anh: VAIDE.
Điều 2.
Tôn chỉ, mục đích
Hiệp hội Doanh nghiệp của thương
binh và người khuyết tật Việt Nam (sau đây gọi tắt là Hiệp hội) là tổ chức
xã hội – nghề nghiệp của các cá nhân, tổ chức của Việt Nam hoạt động trong lĩnh
vực sản xuất – kinh doanh – dịch vụ hoặc trong các lĩnh vực khác của nền kinh tế
có liên quan đến việc sử dụng nguồn nhân lực là thương binh và người khuyết tật
theo quy định của pháp luật Việt Nam (sau đây gọi tắt là hội viên) tự
nguyện thành lập, không vụ lợi, nhằm mục đích: phối hợp các hoạt động của các hội
viên nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất – kinh doanh, quảng bá, dịch vụ,
hợp tác quốc tế và phát triển kinh tế trong phạm vi cả nước nói chung; đảm bảo
quyền và lợi ích hợp pháp của các hội viên; phát triển nhanh và bền vững các loại
hình sản xuất – kinh doanh – dịch vụ, nghiên cứu các sản phẩm dịch vụ khác có
liên quan cũng như áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào quá trình sản xuất
– kinh doanh – dịch vụ để nhằm góp phần xây dựng và phát triển bền vững đơn vị,
tổ chức của hội viên, qua đó góp phần thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế -
xã hội của đất nước.
Điều 3. Phạm
vi hoạt động của Hiệp hội
Hiệp hội hoạt động trong phạm vi
cả nước, theo pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, theo Điều lệ
Hiệp hội được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và tuân thủ theo luật
pháp quốc tế mà Nhà nước Việt Nam tham gia là thành viên.
Hiệp hội chịu sự quản lý nhà nước
của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội về phạm vi, lĩnh vực hoạt động của Hiệp
hội.
Điều 4. Địa
vị pháp lý của Hiệp hội
Hiệp hội có tư cách pháp nhân,
có biểu tượng (logo), có con dấu và tài khoản riêng tại ngân hàng theo quy định
của pháp luật.
Trụ sở chính của Hiệp hội đặt tại
thành phố Hà Nội – nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Hiệp hội được
thành lập các tổ chức, đơn vị trực thuộc các chi hội, chi nhánh, văn phòng đại
diện ở trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.
Chương 2.
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN, NGHĨA VỤ VÀ PHƯƠNG THỨC HOẠT ĐỘNG CỦA HIỆP HỘI
Điều 5. Chức
năng của Hiệp hội
1. Tuyên truyền, vận động, tập hợp
hội viên cũng như các tầng lớp nhân dân tham gia góp phần tích cực vào công tác
phát triển bền vững của ngành, lĩnh vực sản xuất – kinh doanh – dịch vụ hoặc
trong các lĩnh vực khác của nền kinh tế có liên quan đến việc sử dụng nguồn
nhân lực là thương binh và người khuyết tật của Việt Nam theo quy định của pháp
luật Việt Nam.
2. Đại diện và bảo vệ quyền lợi
hợp pháp của hội viên trong các hoạt động thuộc ngành, lĩnh vực sản xuất – kinh
doanh – dịch vụ hoặc trong các lĩnh vực khác của nền kinh tế có liên quan đến
việc sử dụng nguồn nhân lực là thương binh và người khuyết tật của Việt Nam
theo quy định của pháp luật Việt Nam.
3. Tư vấn, phản biện về ngành,
lĩnh vực liên quan đến các công việc thuộc về công tác phát triển bền vững của
ngành, lĩnh vực sản xuất – kinh doanh – dịch vụ hoặc trong các lĩnh vực khác của
nền kinh tế có liên quan đến việc sử dụng nguồn nhân lực là thương binh và người
khuyết tật của Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam; làm cầu nối giữa
các hội viên, thành viên của Hiệp hội với các cơ quan hữu quan nhằm giải quyết
các vấn đề có liên quan đến sự phát triển bền vững về ngành, lĩnh vực liên quan
đến việc sử dụng nguồn nhân lực là thương binh và người khuyết tật của Việt Nam
theo quy định của pháp luật Việt Nam.
4. Hỗ trợ hội viên trong việc ổn
định, mở rộng và phát triển các loại hình kinh doanh – dịch vụ liên quan đến
các công việc thuộc về ngành, lĩnh vực sử dụng nguồn nhân lực là thương binh và
người khuyết tật của Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam.
5. Xúc tiến công tác đầu tư –
thương mại – dịch vụ - hợp tác quốc tế, cung cấp thông tin, tư vấn, tổ chức, hợp
tác tổ chức hội nghị, hội thảo về ngành, lĩnh vực liên quan đến sử dụng nguồn
nhân lực là thương binh và người khuyết tật của Việt Nam theo quy định của pháp
luật Việt Nam.
Điều 6. Nhiệm
vụ của Hiệp hội
1. Tập hợp, đoàn kết các thành
viên trong Hiệp hội để xây dựng, phát triển Hiệp hội vững mạnh, thực hiện đúng
tôn chỉ, mục đích của Hiệp hội nhằm phát triển ngành, lĩnh vực sản xuất – kinh
doanh – dịch vụ hoặc trong các lĩnh vực khác của nền kinh tế có liên quan đến
việc sử dụng nguồn nhân lực là thương binh và người khuyết tật của Việt Nam
theo quy định của pháp luật Việt Nam; đồng thời tích cực tham gia vào các hoạt
động công tác khác theo quy định của pháp luật để góp phần xây dựng và phát triển
đất nước.
2. Đại diện, làm đầu mối liên hệ
cho hội viên trong việc nghiên cứu, tổng hợp ý kiến của các hội viên để tham
gia, kiến nghị với các cơ quan nhà nước về các chủ trương, chính sách, các biện
pháp liên quan đến ngành, lĩnh vực sản xuất – kinh doanh – dịch vụ hoặc trong
các lĩnh vực khác của nền kinh tế có liên quan đến việc sử dụng nguồn nhân lực
là thương binh và người khuyết tật của Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt
Nam; hỗ trợ hội viên về các vấn đề liên quan đến lĩnh vực này nhằm tạo điều kiện
phát triển bền vững đơn vị, tổ chức của hội viên.
3. Bảo vệ quyền lợi hợp pháp và
tổ chức giúp đỡ cho hội viên theo khả năng các nguồn lực của Hiệp hội trong
khuôn khổ luật pháp của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; tạo điều kiện
để các đơn vị, tổ chức là hội viên tiếp cận với các tổ chức quốc tế theo quy định
của pháp luật góp phần thúc đẩy cho sự phát triển của hoạt động theo quy định của
pháp luật.
4. Động viên sự giúp đỡ, tương
trợ lẫn nhau giữa các hội viên trong công tác phát triển bền vững đơn vị, tổ chức
của hội viên trên phạm vi cả nước theo quy định của pháp luật;
5. Tư vấn pháp luật và nghiệp vụ
chuyên môn; hướng dẫn, đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn, các kỹ năng nghề
nghiệp và kiến thức về luật pháp, về kinh tế thị trường, về môi trường, về hội
nhập quốc tế và đầu tư, về sở hữu trí tuệ,… cho hội viên theo quy định của pháp
luật.
6. Cập nhật và cung cấp cho các
hội viên về chính sách, pháp luật và các chủ trương của nhà nước liên quan đến
lĩnh vực sản xuất – kinh doanh – dịch vụ hoặc trong các lĩnh vực khác của nền kinh
tế có liên quan đến việc sử dụng nguồn nhân lực là thương binh và người khuyết
tật của Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam; tạo điều kiện cho các hội
viên chủ động trong công tác quản lý, phát triển nghề nghiệp cũng như giúp các
hội viên phòng tránh được các rủi ro trong quá trình thực hiện công tác tổ chức,
hoạt động và phát triển đơn vị, tổ chức của hội viên theo quy định của pháp luật.
7. Hướng dẫn, giám sát các hội
viên tuân thủ pháp luật, chế độ, chính sách của nhà nước và điều lệ, quy chế,
quy định hoặc những nội quy khác của Hiệp hội theo quy định của pháp luật.
8. Giới thiệu thành tựu và năng
lực của các hội viên.
9. Tổ chức các lớp tập huấn, đào
tạo bồi dưỡng, tư vấn về nghiệp vụ, khoa học – công nghệ, cách thức quản lý mới,
kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp cho hội viên trong phạm vi, lĩnh vực hoạt động của
Hiệp hội theo quy định của pháp luật.
10. Tổ chức các hoạt động dịch vụ
liên quan đến lĩnh vực, phạm vi, chức năng, nhiệm vụ của Hiệp hội theo quy định
của pháp luật để tạo nguồn thu cho Hiệp hội.
11. Mở rộng quan hệ hợp tác với
các tổ chức trong nước và các tổ chức quốc tế theo quy định của pháp luật nhằm
tranh thủ các điều kiện để phát triển lĩnh vực sản xuất – kinh doanh – dịch vụ
hoặc trong các lĩnh vực khác của nền kinh tế có liên quan đến việc sử dụng nguồn
nhân lực là thương binh và người khuyết tật của Việt Nam theo quy định của pháp
luật Việt Nam.
12. Quản lý và sử dụng các nguồn
kinh phí của Hiệp hội theo đúng quy định của pháp luật.
13. Xuất bản các bản tin, ấn phẩm
(nếu có) liên quan đến chức năng của Hiệp hội theo quy định của pháp luật.
14. Thực hiện các công việc khác
khi được cơ quan nhà nước Việt Nam yêu cầu.
Điều 7. Quyền
hạn của Hiệp hội
1. Đại diện cho hội viên trong
các quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Hiệp hội
theo quy định của pháp luật.
2. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp của Hiệp hội và hội viên; tổ chức phối hợp hoạt động giữa các hội viên vì
lợi ích chung của Hiệp hội, hòa giải tranh chấp trong nội bộ Hiệp hội.
3. Tham gia ý kiến vào các văn bản
quy phạm pháp luật có liên quan đến hoạt động của Hiệp hội theo quy định của
pháp luật:
4. Kiến nghị với cơ quan nhà nước
có thẩm quyền đối với các vấn đề liên quan tới sự phát triển Hiệp hội và lĩnh vực
Hiệp hội hoạt động theo quy định của pháp luật.
5. Phối hợp với cơ quan, tổ chức
trong nước và ngoài nước có liên quan để thực hiện nhiệm vụ của Hiệp hội theo
quy định của pháp luật.
6. Được lập và gây quỹ của Hiệp
hội trên cơ sở hội phí của hội viên và các nguồn thu từ hoạt động phát triển
ngành, lĩnh vực liên quan đến lĩnh vực sản xuất – kinh doanh – dịch vụ hoặc
trong các lĩnh vực khác của nền kinh tế có liên quan đến việc sử dụng nguồn
nhân lực là thương binh và người khuyết tật của Việt Nam theo quy định của pháp
luật Việt Nam để đảm bảo kinh phí hoạt động; được nhận các nguồn tài trợ, viện
trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của
pháp luật Việt Nam.
7. Được tham gia ký kết và thực
hiện các thỏa thuận với các tổ chức quốc tế, các hoạt động quốc tế trong phạm
vi, lĩnh vực, chức năng, nhiệm vụ hoạt động của Hiệp hội theo quy định của pháp
luật.
8. Chủ trì phối hợp giữa các hội
viên trong việc chủ động tìm kiếm nguồn lực xây dựng và phát triển ngành, lĩnh
vực sản xuất – kinh doanh – dịch vụ hoặc trong các lĩnh vực khác của nền kinh tế
có liên quan đến việc sử dụng nguồn nhân lực là thương binh và người khuyết tật
của Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam.
9. Thành lập và giải thể các tổ
chức trực thuộc của Hiệp hội theo quy định của pháp luật.
10. Khen thưởng theo quy định của
Điều lệ Hiệp hội đối với các hội viên của Hiệp hội có thành tích trong các hoạt
động về công tác xây dựng và phát triển ngành, lĩnh vực sản xuất – kinh doanh –
dịch vụ hoặc trong các lĩnh vực khác của nền kinh tế có liên quan đến việc sử dụng
nguồn nhân lực là thương binh và người khuyết tật của Việt Nam theo quy định của
pháp luật Việt Nam và thực hiện tốt Điều lệ của Hiệp hội.
Điều 8.
Nghĩa vụ hoạt động của Hiệp hội
1. Hoạt động của Hiệp hội tuân
thủ và thực hiện theo Điều lệ Hiệp hội đã được Đại hội thông qua và được Bộ Nội
vụ phê duyệt.
2. Trước khi tổ chức Đại hội nhiệm
kỳ, Hiệp hội có báo cáo bằng văn bản gửi Bộ Nội vụ và Bộ Lao động – Thương binh
và Xã hội theo quy định của pháp luật về hội để được sự chấp thuận bằng văn bản
về việc cho phép tổ chức Đại hội nhiệm kỳ theo quy định của pháp luật (trừ
khi pháp luật có quy định khác về việc này).
3. Khi lập văn phòng đại diện,
chi nhánh của Hiệp hội tại các địa phương khác trên phạm vi toàn quốc, Hiệp hội
phải làm thủ tục báo cáo xin phép theo quy định của pháp luật gửi đến Ủy ban
nhân dân (viết tắt là UBND) cấp tỉnh nơi Hiệp hội dự kiến đặt văn phòng đại diện,
chi nhánh để nhận được sự chấp thuận bằng văn bản của UBND cấp tỉnh nơi Hiệp hội
dự kiến đặt văn phòng đại diện, chi nhánh và sau khi có giấy phép hoạt động do Ủy
ban nhân dân các tỉnh cấp phải báo cáo Bộ Nội vụ và Bộ Lao động – Thương binh
và Xã hội theo quy định của pháp luật.
4. Báo cáo về việc thay đổi trụ
sở Hiệp hội (nếu có) trong đó phải nêu rõ nơi đặt trụ sở (địa điểm, điện thoại,
fax).
5. Báo cáo Bộ Nội vụ, Bộ Lao động
– Thương binh và Xã hội theo quy định của pháp luật về việc thay đổi Chủ tịch,
Phó Chủ tịch, Tổng Thư ký hoặc chức danh tương đương (nếu có), gửi kèm theo nghị
quyết về việc bầu các chức danh trên và lý lịch của người lãnh đạo mới (nếu
có).
6. Việc lập các tổ chức, pháp
nhân trực thuộc Hiệp hội thực hiện và báo cáo theo quy định của pháp luật.
7. Thực hiện việc báo cáo tình
hình tổ chức, hoạt động của Hiệp hội với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền
theo quy định của pháp luật.
8. Chấp hành sự hướng dẫn, giám
sát, kiểm tra, thanh tra của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong tổ chức,
hoạt động của Hiệp hội theo quy định của pháp luật.
9. Danh sách các hội viên, tổ chức
trực thuộc, chi hội, các văn kiện Đại hội, biên bản họp Ban Chấp hành Hiệp hội
và Ban Thường trực Hiệp hội và các chứng từ về tài chính được lập thành hồ sơ
và lưu giữ tại địa chỉ trụ sở chính của Hiệp hội theo quy định của pháp luật.
10. Kinh phí thu được dành cho
hoạt động của Hiệp hội thực hiện theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.
11. Hàng năm thực hiện báo cáo
quyết toán tài chính và gửi báo cáo quyết toán tài chính tới cơ quan quản lý
tài chính nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Điều 9.
Phương thức hoạt động của Hiệp hội
1. Thông qua cơ cấu tổ chức bộ
máy trực thuộc của Hiệp hội và thực hiện sự phối hợp với các địa phương, sự hợp
tác với các tổ chức trong nước và quốc tế theo quy định của pháp luật và Điều lệ
Hiệp hội để góp phần đạt mục tiêu, hiệu quả trong việc thực hiện hoạt động xây
dựng và phát triển ngành, lĩnh vực sản xuất – kinh doanh – dịch vụ hoặc trong
các lĩnh vực khác của nền kinh tế có liên quan đến việc sử dụng nguồn nhân lực
là thương binh và người khuyết tật của Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt
Nam.
2. Tổ chức các hội nghị, hội thảo,
xuất bản các bản tin, ấn phẩm theo quy định của pháp luật để kiến nghị với nhà
nước trong việc ban hành chính sách phù hợp với thực tiễn phát triển của ngành,
lĩnh vực sản xuất – kinh doanh – dịch vụ hoặc trong các lĩnh vực khác của nền
kinh tế có liên quan đến việc sử dụng nguồn nhân lực là thương binh và người
khuyết tật của Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Chương 3.
HỘI VIÊN
Điều 10. Hội
viên của Hiệp hội
1. Tất cả các tổ chức, đơn vị,
doanh nghiệp của Việt Nam hoạt động trong ngành, lĩnh vực sản xuất – kinh doanh
– dịch vụ hoặc trong các lĩnh vực khác của nền kinh tế có liên quan đến việc sử
dụng nguồn nhân lực là thương binh và người khuyết tật của Việt Nam theo quy định
của pháp luật Việt Nam và các nhà khoa học, các nhà quản lý có kinh nghiệm, các
công dân Việt Nam tán thành Điều lệ Hiệp hội và tự nguyện làm đơn xin gia nhập
Hiệp hội, được xét để trở thành hội viên của Hiệp hội.
2. Hội viên của Hiệp hội gồm có:
Hội viên chính thức, hội viên liên kết và hội viên danh dự:
a) Hội viên chính thức của Hiệp
hội gồm có: hội viên tập thể và hội viên cá nhân:
- Hội viên tập thể: là các tổ chức
có tư cách pháp nhân của Việt Nam hoạt động trong ngành, lĩnh vực sản xuất –
kinh doanh – dịch vụ hoặc trong các lĩnh vực khác của nền kinh tế có liên quan
đến việc sử dụng nguồn nhân lực là thương binh và người khuyết tật của Việt Nam
theo quy định của pháp luật Việt Nam, tự nguyện và tán thành Điều lệ của Hiệp hội
đều có thể trở thành hội viên tập thể chính thức của Hiệp hội;
- Hội viên cá nhân: là công dân
Việt Nam hoạt động trong ngành, lĩnh vực sản xuất – kinh doanh – dịch vụ hoặc
trong các lĩnh vực khác của nền kinh tế có liên quan đến việc sử dụng nguồn
nhân lực là thương binh và người khuyết tật của Việt Nam theo quy định của pháp
luật Việt Nam, tự nguyện và tán thành Điều lệ của Hiệp hội đều có thể trở thành
hội viên cá nhân của Hiệp hội.
b) Hội viên liên kết của Hiệp hội:
- Các doanh nghiệp, tổ chức của
Việt Nam chưa có đủ điều kiện gia nhập Hiệp hội, có nguyện vọng tổ chức và hoạt
động trong ngành, lĩnh vực sản xuất – kinh doanh – dịch vụ hoặc trong các lĩnh
vực khác của nền kinh tế có liên quan đến việc sử dụng nguồn nhân lực là thương
binh và người khuyết tật của Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam, tự
nguyện và tán thành Điều lệ của Hiệp hội, được Hiệp hội xem xét công nhận hội
viên liên kết của Hiệp hội.
- Các tổ chức, doanh nghiệp liên
doanh và có 100% vốn đầu tư nước ngoài đang hoạt động hợp pháp tại Việt Nam có
sử dụng nguồn nhân lực là thương binh và người khuyết tật của Việt Nam theo quy
định của pháp luật Việt Nam, có đóng góp cho sự phát triển của Hiệp hội, tự
nguyện và tán thành Điều lệ của Hiệp hội, được Hiệp hội xem xét công nhận hội
viên liên kết của Hiệp hội.
c) Hội viên danh dự của Hiệp hội:
công dân và tổ chức pháp nhân của Việt Nam không có điều kiện trở thành hội
viên chính thức hoặc hội viên liên kết của Hiệp hội nhưng có uy tín, có kinh
nghiệm và có công lao đối với sự phát triển của Hiệp hội cũng như của các hoạt
động trong ngành, lĩnh vực sản xuất – kinh doanh – dịch vụ hoặc trong các lĩnh
vực khác của nền kinh tế có liên quan đến việc sử dụng nguồn nhân lực là thương
binh và người khuyết tật của Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam, tán
thành Điều lệ Hiệp hội đều có thể được Ban Chấp hành Hiệp hội nhất trí mời làm
hội viên danh dự của Hiệp hội.
3. Điều kiện trở thành hội viên
của Hiệp hội (áp dụng cho hội viên chính thức và hội viên liên kết của Hiệp
hội):
a) Tán thành Điều lệ Hiệp hội;
b) Tự nguyện viết đơn xin gia nhập
Hiệp hội;
c) Đóng hội phí theo quy định của
Hiệp hội;
d) Được Ban Chấp hành Hiệp hội
công nhận là hội viên của Hiệp hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp
hội;
đ) Các đơn vị, tổ chức pháp nhân
hoặc các cá nhân chỉ chính thức trở thành hội viên Hiệp hội sau khi đã hoàn
thành thủ tục đóng hội phí gia nhập Hiệp hội và nhận được Giấy công nhận hội
viên hoặc Thẻ Hội viên của Hiệp hội;
e) Các hội viên là pháp nhân (tổ
chức có tư cách pháp nhân) cử người đại diện của mình tại Hiệp hội; người đại
diện phải có đủ thẩm quyền quyết định, được ghi rõ họ tên, chức vụ trong đơn
xin gia nhập Hiệp hội; trường hợp ủy nhiệm, người được ủy nhiệm làm đại diện phải
đủ thẩm quyền quyết định các vấn đề do đơn vị, cá nhân hội viên ủy quyền và người
ủy nhiệm phải chịu trách nhiệm về sự ủy nhiệm đó trước Hiệp hội và trước pháp
luật; khi thay đổi người đại diện, hội viên phải thông báo bằng văn bản ngay
sau khi thay đổi cho Ban Thường trực Hiệp hội biết (chậm nhất trong vòng 15 (mười
lăm ngày) ngày kể từ ngày có sự thay đổi này).
Điều 11.
Quyền lợi của Hội viên
1. Được Hiệp hội bảo vệ quyền, lợi
ích hợp pháp trong hoạt động của mình phù hợp với nhiệm vụ, quyền hạn của Hiệp
hội.
2. Được cung cấp những thông tin
phục vụ cho việc tổ chức, hoạt động xây dựng và phát triển ngành, lĩnh vực sản
xuất – kinh doanh – dịch vụ hoặc trong các lĩnh vực khác của nền kinh tế có
liên quan đến việc sử dụng nguồn nhân lực là thương binh và người khuyết tật của
Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam.
3. Tham gia các hội nghị, hội thảo,
tập huấn, đào tạo bồi dưỡng kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp trong việc xây dựng và
phát triển ngành, lĩnh vực sản xuất – kinh doanh – dịch vụ hoặc trong các lĩnh
vực khác của nền kinh tế có liên quan đến việc sử dụng nguồn nhân lực là thương
binh và người khuyết tật của Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam do
Hiệp hội tổ chức hoặc được Hiệp hội mời tham gia.
4. Tham gia các công việc của Hiệp
hội; được yêu cầu Hiệp hội làm trung gian hoặc tư vấn trong các vấn đề giao dịch
hoặc nghiên cứu.
5. Được dự đại hội, được ứng cử,
đề cử, bầu cử vào các chức danh thuộc các cơ quan Lãnh đạo của Hiệp hội cũng
như của chi hội cơ sở; thảo luận, biểu quyết các nghị quyết của Hiệp hội; phê
bình, chất vấn Ban Chấp hành Hiệp hội về mọi chủ trương và hoạt động của Hiệp hội.
6. Có quyền xin ra khỏi Hiệp hội
khi xét thấy không thể tiếp tục là hội viên; trong trường hợp này, hội viên cần
thông báo chính thức bằng văn bản cho Ban Thường trực Hiệp hội và sẽ nhận được
sự đồng ý bằng văn bản của Ban Thường trực Hiệp hội trong vòng 30 (ba mươi)
ngày kể từ ngày nhận được văn bản của hội viên.
7. Trong trường hợp có lý do
riêng chính đáng, hội viên của Hiệp hội có thể xin tạm dừng các hoạt động của
mình với tư cách là hội viên của Hiệp hội trong một khoảng thời gian nhất định
nhưng cộng lại không được quá thời gian của 02 (hai) năm của 01 (một)
nhiệm kỳ của Hiệp hội và trong trường hợp này hội viên phải có đơn chính thức gửi
tới Ban Chấp hành Hiệp hội và Chủ tịch Hiệp hội, trong đó có nêu rõ lý do chính
đáng và thời gian xin tạm dừng hoạt động trong tư cách hội viên của mình đối với
Hiệp hội; và trong thời gian hội viên đề nghị tạm dừng hoạt động trong tư cách
hội viên của mình đối với Hiệp hội thì hội viên không phải tham gia đóng góp
các nguồn lực cho Hiệp hội ngoài việc vẫn phải tuân thủ đúng, đầy đủ các quy định
về việc đóng hội phí của hội viên cho Hiệp hội (tiền hội phí, thời gian đóng
hội phí theo quy định của Hiệp hội).
8. Hội viên liên kết và hội viên
danh dự được hưởng các quyền như hội viên chính thức, trừ quyền ứng cử, bầu cử
các chức danh lãnh đạo của Hiệp hội và quyền biểu quyết các vấn đề của Hiệp hội
(trừ khi có các quy định khác về việc này theo quy định của pháp luật).
9. Được khen thưởng về thành
tích hoạt động trong công tác thuộc về ngành, lĩnh vực sản xuất – kinh doanh –
dịch vụ hoặc trong các lĩnh vực khác của nền kinh tế có liên quan đến việc sử dụng
nguồn nhân lực là thương binh và người khuyết tật của Việt Nam theo quy định của
pháp luật Việt Nam cũng như những đóng góp trong việc xây dựng và phát triển Hiệp
hội.
10. Được sử dụng hình ảnh và
thông tin thuộc quyền sử dụng hợp pháp theo quy định của pháp luật của Hiệp hội
trên cơ sở có sự chấp thuận, cho phép của Hiệp hội bằng văn bản về việc sử dụng
những hình ảnh và thông tin đó để thực hiện công việc quảng bá và tuyên truyền
cho các hoạt động của tổ chức của mình theo quy định của pháp luật và Điều lệ
Hiệp hội.
11. Được giới thiệu thành viên mới
để họ tham gia vào làm hội viên của Hiệp hội.
12. Được cấp Giấy công nhận hội
viên của Hiệp hội (đối với hội viên là tổ chức) hoặc Thẻ Hội viên của Hiệp
hội (đối với hội viên là cá nhân).
Điều 12.
Nghĩa vụ của Hội viên
1. Nghiêm chỉnh chấp hành đường
lối, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các quy định tại Điều lệ này.
2. Nghiêm chỉnh thực hiện Điều lệ
của Hiệp hội và nghị quyết của Đại hội, của Ban Chấp hành Hiệp hội.
3. Cung cấp cho Ban Chấp hành Hiệp
hội (khi có yêu cầu) những thông tin có liên quan đến lĩnh vực hoạt động
của mình để Hiệp hội có đủ thông tin phục vụ những vấn đề hội viên có yêu cầu.
4. Tham gia các hoạt động và
sinh hoạt của Hiệp hội: đoàn kết, hợp tác với các hội viên khác để cùng nhau
góp phần xây dựng Hiệp hội ngày càng vững mạnh, phát triển.
5. Dự các buổi họp thường kỳ và
bất thường của Hiệp hội khi được mời.
6. Đóng hội phí đầy đủ và đúng kỳ
hạn theo quy định trên cơ sở các nguyên tắc do Đại hội của Hiệp hội hoặc Ban Chấp
hành Hiệp hội đề ra.
7. Bảo vệ uy tín của Hiệp hội,
không được nhân danh Hiệp hội trong các quan hệ giao dịch, trừ khi được Chủ tịch
Hiệp hội phân công bằng văn bản.
8. Thực hiện chế độ báo cáo lên
cơ quan Hiệp hội theo quy định của Hiệp hội.
Điều 13. Chấm
dứt tư cách hội viên và thủ tục chấm dứt quyền hội viên
1. Tư cách hội viên Hiệp hội sẽ
không còn giá trị nếu xảy ra một trong những trường hợp sau:
a) Tổ chức, đơn vị, cá nhân tự
ngừng hoạt động, bị đình chỉ hoạt động, bị giải thể hoặc bị tuyên bố phá sản
theo quy định của pháp luật;
b) Theo quyết định của Ban Chấp
hành Hiệp hội với sự nhất trí của trên 50% (năm mươi phần trăm) số Ủy
viên Ban Chấp hành Hiệp hội khi hội viên vi phạm một trong các điều sau:
- Hoạt động trái với quy định của
pháp luật Việt Nam;
- Hoạt động trái với mục đích của
Hiệp hội, gây tổn hại đến uy tín của Hiệp hội;
- Không thực hiện đầy đủ các
nghĩa vụ của hội viên; không thực hiện đúng hoặc vi phạm nghiêm trọng những quy
định, điều lệ hoặc nghị quyết của Hiệp hội.
c) Tất cả các hội viên (chính
thức, liên kết, danh dự) khi bị tước quyền công dân theo quy định của pháp
luật thì đương nhiên bị xóa tên trong danh sách hội viên của Hiệp hội.
2. Hội viên tự nguyện xin rút ra
khỏi Hiệp hội, cần gửi đơn cho Ban Thường trực Hiệp hội để được xem xét, quyết
định việc rút tên ra khỏi danh sách hội viên theo quy định của pháp luật và Điều
lệ Hiệp hội;
3. Quyền và nghĩa vụ của hội
viên chấm dứt sau khi Ban Thường trực Hiệp hội thay mặt Hiệp hội ra thông báo
chấm dứt quyền và nghĩa vụ hội viên theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp
hội.
4. Ban Thường trực Hiệp hội
thông báo bằng văn bản về danh sách hội viên xin rút ra khỏi Hiệp hội, hội viên
bị khai trừ và hội viên bị xóa tên cho tất cả các hội viên khác biết (thời
gian chậm nhất phải thông báo cho các hội viên của Hiệp hội biết là không quá
60 (sáu mươi) ngày tính từ ngày có các quyết định chính thức có hiệu lực thi
hành về việc các hội viên xin rút ra khỏi Hiệp hội, hội viên bị khai trừ và hội
viên bị xóa tên).
Chương 4.
TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ HIỆP
HỘI
Điều 14.
Nguyên tắc tổ chức của Hiệp hội
1. Hiệp hội Doanh nghiệp của
thương binh và người khuyết tật Việt Nam được tổ chức và hoạt động theo nguyên
tắc tự nguyện, tự quản, tự trang trải về tài chính, bình đẳng giữa các hội
viên, thực hiện chế độ bàn bạc dân chủ, lãnh đạo tập thể, cá nhân phụ trách,
thiểu số phục tùng đa số và được cụ thể hóa bằng các quy chế, quy định do Ban
Chấp hành Hiệp hội phê duyệt.
2. Nghị quyết Đại hội, các nghị
quyết của Ban Chấp hành Hiệp hội, các quyết định quan trọng khác của Hiệp hội
(nếu có) chỉ có giá trị và hợp lệ khi được trên 50% (năm mươi phần trăm)
số người tham dự tán thành và theo quy định của Điều lệ Hiệp hội đồng ý.
Điều 15. Cơ
cấu, tổ chức của Hiệp hội
1. Hiệp hội Doanh nghiệp của
thương binh và người khuyết tật Việt Nam được tổ chức hoạt động theo mô hình
sau:
a) Đại hội nhiệm kỳ (tên gọi
khác là Đại hội Đại biểu) hoặc Đại hội bất thường;
b) Hội nghị thường niên (tên gọi
khác là Hội nghị hàng năm);
c) Ban Chấp hành Hiệp hội;
d) Ban Thường trực Hiệp hội;
đ) Ban Kiểm tra Hiệp hội;
e) Các Ban chuyên môn của Hiệp hội
(nếu có);
g) Văn phòng Hiệp hội;
h) Cơ quan thông tin ngôn luận của
Hiệp hội (nếu có) theo quy định của pháp luật;
i) Các Chi hội cơ sở (nếu có)
theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội;
k) Văn phòng Đại diện, chi nhánh
Hiệp hội ở trong và ngoài nước (nếu có) theo quy định của pháp luật;
l) Các tổ chức, đơn vị chuyên
môn trực thuộc Hiệp hội, phục vụ cho hoạt động của Hiệp hội theo quy định của
pháp luật;
m) Các hội/hiệp hội của thương
binh và người khuyết tật ở các địa phương được thành lập theo quy định của pháp
luật tự nguyện tham gia làm thành viên của Hiệp hội (nếu có).
Điều 16. Đại
hội nhiệm kỳ, Hội nghị thường niên và Đại hội bất thường của Hiệp hội
1. Đại hội nhiệm kỳ là cơ quan
lãnh đạo cao nhất của Hiệp hội, do Ban Chấp hành Hiệp hội triệu tập 05 (năm)
năm một lần với sự tham gia của ít nhất 2/3 (hai phần ba) số đại biểu đại
diện cho số lượng hội viên của Hiệp hội.
2. Đại hội có nhiệm vụ:
a) Thông qua báo cáo hoạt động của
Hiệp hội trong nhiệm kỳ trước và chương trình, phương hướng hoạt động của Hiệp
hội trong nhiệm kỳ tới;
b) Quyết định số lượng ủy viên
Ban Chấp hành Hiệp hội, Ban Kiểm tra Hiệp hội;
c) Bầu Ban Chấp hành Hiệp hội,
Ban Kiểm tra Hiệp hội và các chức danh lãnh đạo của Hiệp hội (nếu có);
d) Thông qua báo cáo tài chính của
Hiệp hội trong nhiệm kỳ trước và thông qua dự toán, định hướng hoạt động tài
chính của Hiệp hội trong nhiệm kỳ tới;
đ) Quyết định lệ phí gia nhập Hiệp
hội (nếu có) và hội phí hàng năm của hội viên; hoặc quyết định việc ủy quyền
cho Ban Chấp hành Hiệp hội thay mặt Hiệp hội quyết định mức hội phí hàng năm của
hội viên Hiệp hội trong các năm giữa hai kỳ Đại hội mà không nhất thiết phải chờ
đến kỳ Đại hội tiếp theo nhưng phải dựa trên cơ sở tuân thủ nguyên tắc tập
trung dân chủ, lấy biểu quyết theo nguyên tắc đa số quá bán trong Ban Chấp hành
Hiệp hội về vấn đề hội phí này và việc quyết định này của Ban Chấp hành Hiệp hội
không được trái với Điều lệ Hiệp hội cũng như quyền và nghĩa vụ của hội viên Hiệp
hội;
e) Chỉ có Đại hội nhiệm kỳ của
Hiệp hội hoặc Đại hội bất thường của Hiệp hội mới có quyền quyết định việc đổi
tên, chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, giải thể Hiệp hội cũng như sửa đổi hoặc bổ
sung Điều lệ của Hiệp hội;
g) Thảo luận và quyết định những
vấn đề quan trọng của Hiệp hội vượt quá thẩm quyền giải quyết của Ban Chấp hành
Hiệp hội;
h) Quyết định việc cho phép Hiệp
hội thực hiện việc bầu và miễn nhiệm các chức danh lãnh đạo Hiệp hội và các Ủy
viên Ban Chấp hành Hiệp hội;
i) Đại hội toàn thể hội viên
thông qua Nghị quyết giải thể Hiệp hội (nếu có), chỉ định ban xử lý giải thể (nếu
có) để tiến hành các thủ tục giải thể (nếu có) theo quy định của pháp luật.
4. Hội nghị thường niên của Hiệp
hội có thể được tổ chức 01 (một) năm 01 (một) lần để tổng kết
đánh giá hoạt động của Hiệp hội trong năm.
5. Đại hội bất thường của Hiệp hội
có thể được triệu tập theo quyết định của Ban Thường trực Hiệp hội khi có ít nhất
1/2 (một phần hai) số hội viên chính thức hoặc 2/3 (hai phần ba)
số Ủy viên Ban Chấp hành Hiệp hội yêu cầu.
Điều 17.
Nguyên tắc biểu quyết tại Đại hội
1. Khi triệu tập Đại hội, Ban Chấp
hành Hiệp hội phải công bố chương trình nghị sự của Đại hội và phải gửi thư mời
hội viên ít nhất 10 (mười) ngày trước ngày dự định họp Đại hội của Hiệp
hội.
2. Những nghị quyết của Đại hội
được lấy biểu quyết theo đa số đại biểu tham dự có mặt tại Đại hội của Hiệp hội.
3. Riêng đối với những vấn đề đặc
biệt quan trọng sau đây thì phải được 2/3 (hai phần ba) số hội viên của
Hiệp hội có mặt tại Đại hội của Hiệp hội tán thành:
a) Sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hiệp
hội;
b) Bãi miễn một số thành viên
trong Ban Chấp hành Hiệp hội, Ban Thường trực Hiệp hội (nếu có);
c) Giải thể và thanh lý tài sản
của Hiệp hội (nếu có).
Điều 18. Hiệp
hội tự giải thể
Ngoài trường hợp bị cơ quan nhà
nước có thẩm quyền ra quyết định buộc giải thể theo quy định của pháp luật, Hiệp
hội có thể tự giải thể theo quy định của pháp luật.
Điều 19.
Ban Chấp hành Hiệp hội
1. Ban Chấp hành Hiệp hội là cơ
quan lãnh đạo cao nhất, điều hành mọi hoạt động của Hiệp hội trong thời gian giữa
hai kỳ Đại hội.
2. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành Hiệp
hội là 05 (năm) năm.
3. Ban Chấp hành Hiệp hội gồm:
Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Tổng Thư ký và các Ủy viên.
4. Số lượng thành viên của Ban
Chấp hành Hiệp hội do Đại hội Hiệp hội quy định và tiến hành bầu tại Đại hội Hiệp
hội; Ban Chấp hành Hiệp hội do Đại hội nhiệm kỳ bầu trực tiếp bằng phiếu kín hoặc
giơ tay; người đắc cử phải đạt trên 50% (năm mươi phần trăm) số phiếu hợp
lệ; trong trường hợp cần thiết, có thể bầu bổ sung một số Ủy viên Ban Chấp hành
Hiệp hội theo quy định của Điều lệ này nhưng không được quá 20% (hai mươi phần
trăm) số Ủy viên Ban Chấp hành tại thời điểm bổ sung.
5. Ban Chấp hành có thể làm việc
theo chế độ kiêm nhiệm hoặc chuyên trách.
6. Ban Chấp hành Hiệp hội quyết
định công việc theo đa số, trường hợp số phiếu ngang nhau thì quyền quyết định
thuộc về Chủ tịch Hiệp hội.
7. Ban Chấp hành Hiệp hội có thể
03 (ba) tháng hoặc 06 (sáu) tháng họp 01 (một) lần trong
01 (một) năm hoặc chỉ họp 01 (một) lần trong năm và có thể họp bất
thường khi có yêu cầu của 2/3 (hai phần ba) số Ủy viên Ban Chấp hành Hiệp
hội hoặc của Chủ tịch Hiệp hội.
8. Ủy viên Ban Chấp hành Hiệp hội
phải là người có tâm huyết với Hiệp hội, có trình độ và khả năng điều hành, có
phẩm chất đạo đức tốt, có sức khỏe để gánh vác nhiệm vụ được Hiệp hội giao.
9. Ủy viên Ban Chấp hành Hiệp hội
có thể được bầu lại tại Đại hội nhiệm kỳ và không hạn chế số nhiệm kỳ tham gia;
nhưng cũng có thể bị miễn nhiệm hoặc bãi nhiệm trước thời hạn theo quyết định của
Đại hội bất thường hoặc theo Đơn đề nghị của hơn 1/2 (một phần hai) số hội
viên chính thức của Hiệp hội hoặc của 2/3 (hai phần ba) số Ủy viên Ban
Chấp hành Hiệp hội.
10. Ủy viên Ban Chấp hành Hiệp hội
sẽ nhận được phụ cấp hàng tháng và phụ cấp công tác phí khi đi công tác cho Hiệp
hội theo sự phân công của Hiệp hội theo quy định của Hiệp hội (nếu có).
11. Việc chấm dứt tư cách Ủy
viên Ban Chấp hành Hiệp hội trong các trường hợp miễn nhiệm, bãi nhiệm và rút
tên ra khỏi danh sách Ban Chấp hành Hiệp hội thực hiện theo quy định tại Điều
21 Điều lệ này.
12. Ủy viên Ban Chấp hành Hiệp hội
là đại diện tổ chức pháp nhân do về hưu hoặc chuyển công tác khác sẽ được thay
thế bằng một người khác cũng của tổ chức pháp nhân đó và vẫn là Ủy viên của Ban
Chấp hành Hiệp hội; trường hợp này phải báo cáo Ban Thường trực Hiệp hội trước
30 (ba mươi) ngày và người thay thế phải được trên 50% (năm mươi phần
trăm) số Ủy viên Ban Chấp hành Hiệp hội đồng ý.
Điều 20.
Nhiệm vụ của Ban Chấp hành Hiệp hội
1. Cụ thể hóa các nghị quyết của
Đại hội Hiệp hội và đề ra những biện pháp để thực hiện Nghị quyết của Đại hội
Hiệp hội.
2. Ra nghị quyết về chương trình
công tác và dự toán, quyết toán các khoản thu – chi hàng năm của Hiệp hội.
3. Quyết định cơ cấu tổ chức và
bộ máy của Hiệp hội; bầu cử và bãi miễn các chức danh lãnh đạo của Hiệp hội sau
đây (nếu có): Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Tổng Thư ký theo quy định của pháp luật
và Điều lệ Hiệp hội.
4. Bầu bổ sung các Ủy viên Ban
Chấp hành (nếu có) theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội nhưng không
được quá 20% (hai mươi phần trăm) số Ủy viên Ban Chấp hành Hiệp hội hiện
có tại thời điểm bổ sung;
5. Bãi miễn chức danh Ủy viên
Ban Chấp hành Hiệp hội (nếu có) theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.
6. Quyết định triệu tập Đại hội
nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường, Hội nghị thường niên và chuẩn bị các vấn đề
liên quan cho Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường, Hội nghị thường niên của
Hiệp hội hoặc các vấn đề khác nếu được Đại hội ủy quyền cho phép theo quy định
của Điều lệ Hiệp hội và phù hợp với các quy định của pháp luật.
7. Xem xét, quyết định việc Hiệp
hội tham gia, gia nhập các tổ chức quốc tế và khu vực theo quy định của pháp luật
và Điều lệ Hiệp hội.
8. Xem xét báo cáo của Ban Thường
trực Hiệp hội để Quyết định phê duyệt về cơ cấu tổ chức và hoạt động cũng như bố
trí nhân sự phụ trách của các ban chuyên môn, các bộ phận thuộc văn phòng Hiệp
hội, văn phòng đại diện, chi nhánh và các tổ chức trực thuộc Hiệp hội theo quy
định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.
9. Xem xét, quyết định việc Hiệp
hội tham gia, gia nhập các tổ chức quốc tế và khu vực theo quy định của pháp luật
và Điều lệ Hiệp hội.
10. Quyết định phê duyệt về cơ cấu
tổ chức và hoạt động cũng như bố trí nhân sự phụ trách của các ban chuyên môn,
các bộ phận thuộc văn phòng Hiệp hội, văn phòng đại diện, chi nhánh và các tổ
chức trực thuộc Hiệp hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.
11. Xét kết nạp, khai trừ, khen
thưởng, kỷ luật hội viên theo quy định của pháp luật và theo Điều lệ Hiệp hội.
12. Tổ chức phối hợp hoạt động
giữa các cơ sở, các tổ chức, đơn vị trực thuộc của Hiệp hội và giữa các hội
viên của Hiệp hội.
13. Hòa giải tranh chấp trong nội
bộ Hiệp hội.
14. Đại diện, bảo vệ quyền và lợi
ích chính đáng, hợp pháp của Hiệp hội và hội viên.
15. Định kỳ kiểm tra, nhận xét về
những quyết định, hoạt động của văn phòng Hiệp hội, các tổ chức trực thuộc Hiệp
hội, Ban Kiểm tra Hiệp hội giữa hai kỳ họp của Ban Chấp hành Hiệp hội.
Điều 21.
Quy định về việc chấm dứt tư cách Ủy viên Ban Chấp hành Hiệp hội
1. Tư cách Ủy viên Ban Chấp hành
Hiệp hội sẽ không còn giá trị nếu xảy ra một trong những trường hợp sau:
a) Ủy viên Ban Chấp hành Hiệp hội
thường xuyên, liên tục không tham gia các hoạt động của Ban Chấp hành Hiệp hội
theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội mà không có lý do hợp lý, chính
đáng báo cáo với Ban Chấp hành Hiệp hội và được Ban Chấp hành Hiệp hội chấp thuận
bằng văn bản;
b) Theo quyết định của Ban Chấp
hành Hiệp hội với sự nhất trí của hơn 50% (năm mươi phần trăm) số Ủy
viên Ban Chấp hành Hiệp hội khi Ủy viên Ban Chấp hành Hiệp hội vi phạm một
trong các điều sau:
- Hoạt động trái với quy định của
pháp luật Việt Nam;
- Hoạt động trái với mục đích của
Hiệp hội, gây tổn hại đến uy tín của Hiệp hội;
- Không thực hiện đúng hoặc vi
phạm nghiêm trọng những quy định, điều lệ hoặc nghị quyết của Hiệp hội hoặc
không thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của Ủy viên Ban Chấp hành Hiệp hội theo quy
định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội (trừ trường hợp bất khả kháng và các
trường hợp có lý do chính đáng, hợp lý khác được Ban Chấp hành Hiệp hội chấp
thuận bằng văn bản theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội);
c) Ủy viên Ban Chấp hành Hiệp hội
khi bị tước quyền công dân theo quy định của pháp luật thì đương nhiên bị xóa
tên trong danh sách Ủy viên Ban Chấp hành của Hiệp hội.
2. Ủy viên Ban Chấp hành Hiệp hội
tự nguyện xin rút ra khỏi danh sách Ban Chấp hành Hiệp hội, cần gửi đơn cho Ban
Chấp hành Hiệp hội để được xem xét, quyết định việc rút tên ra khỏi danh sách Ủy
viên Ban Chấp hành Hiệp hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.
3. Quyền và nghĩa vụ của Ủy viên
Ban Chấp hành Hiệp hội chấm dứt sau khi Ban Chấp hành Hiệp hội thay mặt Hiệp hội
ra thông báo chấm dứt quyền và nghĩa vụ của Ủy viên Ban Chấp hành Hiệp hội theo
quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.
4. Ban Chấp hành Hiệp hội ra
thông báo bằng văn bản về việc miễn nhiệm và bãi nhiệm tư cách Ủy viên Ban Chấp
hành Hiệp hội và danh sách Ủy viên Ban Chấp hành Hiệp hội xin rút tên ra khỏi
danh sách Ban Chấp hành Hiệp hội theo Nghị quyết và các quy định của Ban Chấp
hành Hiệp hội được thực hiện theo các quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội
cho tất cả các hội viên của Hiệp hội và các Ủy viên Ban Chấp hành Hiệp hội biết
(thời gian chậm nhất phải thông báo cho các hội viên của Hiệp hội và các Ủy
viên Ban Chấp hành Hiệp hội khác còn lại của Hiệp hội biết không quá 60 (sáu
mươi) ngày tính từ ngày có các quyết định chính thức có hiệu lực thi hành về
việc miễn nhiệm, bãi nhiệm các Ủy viên Ban Chấp hành Hiệp hội và danh sách Ủy
viên Ban Chấp hành Hiệp hội xin rút tên ra khỏi danh sách Ban Chấp hành Hiệp hội).
Điều 22.
Ban thường trực Hiệp hội
1. Ban Thường trực Hiệp hội do
Ban Chấp hành Hiệp hội bầu (bằng hình thức bầu trực tiếp bằng bỏ phiếu kín hoặc
giơ tay biểu quyết), gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Tổng Thư ký và một số Ủy
viên do Ban Chấp hành Hiệp hội bầu hoặc chỉ định trong số các Ủy viên Ban Chấp
hành Hiệp hội.
2. Ban Thường trực Hiệp hội thay
mặt Ban Chấp hành Hiệp hội chỉ đạo, điều hành hoạt động của Hiệp hội giữa hai kỳ
họp và phải báo cáo kiểm điểm công tác trong các kỳ họp của Ban Chấp hành Hiệp
hội.
3. Ban Thường trực Hiệp hội xem
xét, đề nghị Ban Chấp hành Hiệp hội quyết định việc bổ sung Ủy viên Ban Chấp
hành Hiệp hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.
4. Quyết định việc kết nạp hội
viên mới của Hiệp hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.
5. Ban Thường trực Hiệp hội quyết
định thành lập các ban chuyên môn, các tổ chức trực thuộc khác theo quy định của
pháp luật và theo Điều lệ của Hiệp hội và bổ nhiệm người lãnh đạo các ban
chuyên môn, các tổ chức trực thuộc Hiệp hội nhưng phải báo cáo với Ban Chấp
hành Hiệp hội tại cuộc họp gần nhất để Ban Chấp hành Hiệp hội ra quyết định phê
duyệt về các vấn đề này.
6. Ban Thường trực Hiệp hội thay
mặt Hiệp hội thực hiện các nghĩa vụ và các mối quan hệ của Hiệp hội trong lĩnh
vực đối nội, đối ngoại, đối với các tổ chức quốc tế mà Hiệp hội tham gia trên
những lĩnh vực có liên quan theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.
7. Xét khen thưởng và đề nghị cơ
quan nhà nước có thẩm quyền khen thưởng tổ chức trực thuộc Hiệp hội hoặc hội
viên của Hiệp hội có thành tích xuất sắc nhưng phải báo cáo với Ban Chấp hành
Hiệp hội tại kỳ họp gần nhất để Ban Chấp hành Hiệp hội quyết định.
8. Ban Thường trực Hiệp hội hoạt
động theo quy chế được Ban Chấp hành Hiệp hội thông qua.
9. Ban Thường trực Hiệp hội có
thể cử ra bộ phận thường trực gồm các chức danh Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Tổng
Thư ký và Chánh Văn phòng của Hiệp hội để quản lý hoạt động của các ban chuyên
môn, văn phòng, chi nhánh, văn phòng đại diện của Hiệp hội; xem xét, quyết định
những đề án, dự án, kế hoạch công tác và những vấn đề lớn khác của Hiệp hội được
quy định tại Điều lệ này của Hiệp hội; kiểm tra, giám sát hoạt động điều hành
và các bộ phận thực thi nhiệm vụ của Hiệp hội.
10. Dự thảo về các nội dung như:
báo cáo, nghị quyết của Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường, Hội nghị thường
niên của Hiệp hội.
11. Dự thảo về các chương trình
hoạt động, nghị quyết các kỳ họp giữa hai kỳ họp của Ban Chấp hành Hiệp hội.
Điều 23. Chủ
tịch và Phó Chủ tịch Hiệp hội
1. Chủ tịch Hiệp hội:
a) Chủ tịch Hiệp hội do Ban Chấp
hành Hiệp hội bầu ra trong số các Ủy viên Ban Chấp hành Hiệp hội;
b) Nhiệm kỳ của Chủ tịch Hiệp hội
là 05 (năm) năm cùng với nhiệm kỳ của Ban Chấp hành Hiệp hội;
c) Nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ
tịch Hiệp hội:
- Đại diện pháp nhân của Hiệp hội
trước pháp luật;
- Là chủ tài khoản của Hiệp hội
theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội;
- Quyết định các khoản thu, chi
và sử dụng tài sản của Hiệp hội trong khuôn khổ các quy định, quy chế về thu,
chi và quản lý tài sản đã được Ban Chấp hành Hiệp hội nhất trí thông qua bằng
văn bản phù hợp với các quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội;
- Tổ chức, triển khai thực hiện
các Nghị quyết của Đại hội, Hội nghị thường niên và các Quyết định của Ban Chấp
hành Hiệp hội;
- Chủ trì các cuộc họp của Ban
Chấp hành Hiệp hội;
- Trực tiếp điều hành Ban Thường
trực Hiệp hội;
- Trực tiếp phụ trách công tác tổ
chức – nhân sự của Hiệp hội theo quy định của Điều lệ Hiệp hội và Ban Chấp hành
Hiệp hội;
- Chịu trách nhiệm trước Ban Chấp
hành Hiệp hội về các hoạt động của Hiệp hội;
- Thay mặt Hiệp hội trong các
công tác đối nội, đối ngoại của Hiệp hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ
Hiệp hội;
- Ký quyết định thành lập các tổ
chức và đơn vị trực thuộc Hiệp hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp
hội;
- Chịu trách nhiệm phân công
công tác đối với các Phó Chủ tịch Hiệp hội trong từng lĩnh vực công việc của Hiệp
hội;
- Ký quyết định kết nạp, khai trừ
hội viên, khen thưởng các đơn vị, tổ chức, các cá nhân trực thuộc Hiệp hội hoặc
có đóng góp cho sự phát triển của Hiệp hội theo quy định của pháp luật và Điều
lệ Hiệp hội;
- Ký các quyết định kỷ luật đối
với các tổ chức, cá nhân là hội viên của Hiệp hội thuộc phạm vi lĩnh vực quản
lý của Hiệp hội trên cơ sở văn bản báo cáo và trình của Hội đồng kỷ luật của Hiệp
hội, sau đó báo cáo với Ban Chấp hành Hiệp hội tại kỳ họp gần nhất.
- Ký các hợp đồng về tuyển dụng
nhân sự vào làm việc tại bộ phận văn phòng Hiệp hội, chi nhánh, văn phòng đại
diện theo quy định của Bộ Luật Lao động và Điều lệ Hiệp hội.
2. Phó Chủ tịch Hiệp hội:
a) Phó Chủ tịch Hiệp hội do Ban
Chấp hành Hiệp hội bầu hoặc cử ra trong số các ủy viên Ban Chấp hành Hiệp
hội;
b) Phó Chủ tịch Hiệp hội là người
giúp việc cho Chủ tịch Hiệp hội, chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Chủ
tịch Hiệp hội về lĩnh vực công tác mà Chủ tịch Hiệp hội phân công theo quy định
của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội;
c) Trong số các Phó Chủ tịch Hiệp
hội có một Phó Chủ tịch Hiệp hội được phân công thường trực để thay Chủ tịch Hiệp
hội điều hành công việc của Hiệp hội khi Chủ tịch Hiệp hội vắng mặt.
Điều 24. Tổng
Thư ký Hiệp hội
1. Tổng thư ký Hiệp hội là người
giúp việc cho Chủ tịch Hiệp hội điều hành công việc hàng ngày của Hiệp hội theo
nghị quyết, chương trình, kế hoạch công tác và theo quy chế của Hiệp hội đã được
Đại hội Hiệp hội, Ban Chấp hành Hiệp hội thông qua.
2. Tổng Thư ký do Ban Chấp hành
Hiệp hội bầu trên cơ sở lựa chọn từ các Ủy viên Ban Chấp hành Hiệp hội.
3. Tổng Thư ký có thể bị Ban Chấp
hành Hiệp hội bãi nhiệm hoặc miễn nhiệm khi xét thấy không còn tín nhiệm theo
quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.
4. Chế độ làm việc của Tổng Thư
ký có thể theo chế độ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm.
5. Tổng Thư ký là người điều
hành trực tiếp mọi hoạt động của văn phòng Hiệp hội và có những nhiệm vụ sau:
a) Xây dựng quy chế hoạt động của
văn phòng Hiệp hội, quy chế quản lý tài chính, tài sản của Hiệp hội trình Ban
Chấp hành Hiệp hội để Ban Chấp hành Hiệp hội quyết định;
b) Định kỳ xin ý kiến của Chủ tịch
Hiệp hội để báo cáo Ban Chấp hành Hiệp hội về các hoạt động của Hiệp hội;
c) Lập báo cáo hàng năm, báo cáo
nhiệm kỳ của Ban Chấp hành Hiệp hội;
d) Quản lý tài liệu của Hiệp hội;
đ) Thư ký các kỳ Đại hội Hiệp hội,
Hội nghị thường niên của Hiệp hội (nếu có) và các cuộc họp của Ban Chấp hành Hiệp
hội;
e) Chịu trách nhiệm trước Ban Chấp
hành Hiệp hội và trước pháp luật về hoạt động của văn phòng Hiệp hội;
g) Đôn đốc các tổ chức cơ sở trực
thuộc, các Ủy viên Ban Chấp hành Hiệp hội thực hiện nghị quyết của Ban Chấp
hành Hiệp hội, Ban Thường trực Hiệp hội.
Điều 25.
Văn phòng Hiệp hội, văn phòng đại diện Hiệp hội (nếu có), chi nhánh Hiệp hội (nếu
có) và các ban chuyên môn của Hiệp hội (nếu có)
1. Văn phòng Hiệp hội và các ban
chuyên môn của Hiệp hội là các đơn vị trực tiếp giúp việc Ban Thường trực Hiệp
hội và Ban Chấp hành Hiệp hội, có nhiệm vụ điều hành các hoạt động cụ thể của
Hiệp hội thực hiện theo Nghị quyết của Ban Chấp hành Hiệp hội và kế hoạch công
tác do Ban Thường trực Hiệp hội đề ra và phân công, gồm: Chánh Văn phòng và các
Trưởng Ban.
2. Văn phòng đại diện Hiệp hội,
chi nhánh Hiệp hội là cơ quan trực thuộc Hiệp hội, giúp việc cho Hiệp hội, được
thành lập ở các địa phương theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.
3. Văn phòng Hiệp hội, chi nhánh
Hiệp hội được tổ chức và hoạt động theo Quy chế do Ban Chấp hành Hiệp hội ban
hành theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.
4. Hiệp hội có thể được đặt văn
phòng đại diện, chi nhánh Hiệp hội (là cơ quan giúp việc cho Hiệp hội) tại các
tỉnh, thành phố trong cả nước theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội để
thuận lợi cho việc triển khai công tác của Hiệp hội; chức năng, nhiệm vụ, quy
chế hoạt động của văn phòng đại diện Hiệp hội, chi nhánh Hiệp hội do Ban Thường
trực Hiệp hội ban hành theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.
5. Các nhân viên của văn phòng
Hiệp hội, văn phòng đại diện Hiệp hội, chi nhánh Hiệp hội hoặc các ban chuyên
môn của Hiệp hội được tuyển dụng và làm việc theo quy định của Bộ Luật lao động,
quy định của Điều lệ Hiệp hội và các văn bản quy định khác của pháp luật có
liên quan.
6. Kinh phí hoạt động của văn
phòng Hiệp hội, văn phòng đại diện Hiệp hội, chi nhánh Hiệp hội và các ban
chuyên môn của Hiệp hội do Tổng Thư ký Hiệp hội dự trù trình Ban Chấp hành Hiệp
hội phê duyệt theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.
Điều 26.
Ban Kiểm tra Hiệp hội
1. Ban Kiểm tra Hiệp hội do Đại
hội bầu trong số các hội viên của Hiệp hội.
2. Số lượng Ủy viên Ban Kiểm tra
Hiệp hội do Đại hội quyết định.
3. Ban Kiểm tra Hiệp hội bầu ra
Trưởng ban để điều hành công việc của ban.
4. Trưởng Ban Kiểm tra phải là Ủy
viên Ban Chấp hành Hiệp hội.
5. Nhiệm kỳ của Ban Kiểm tra Hiệp
hội cùng với nhiệm kỳ của Ban Chấp hành Hiệp hội là 05 (năm) năm.
6. Ban Kiểm tra Hiệp hội có nhiệm
vụ:
a) Kiểm tra việc chấp hành Điều
lệ Hiệp hội và Nghị quyết của Ban Chấp hành Hiệp hội, Ban Thường trực Hiệp hội,
Nghị quyết của Đại hội Hiệp hội;
b) Kiểm tra việc sử dụng tài
chính, tài sản của Hiệp hội;
c) Giải quyết đơn thư khiếu nại,
tố cáo (nếu có) theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội;
d) Dự một số cuộc họp của Ban Chấp
hành Hiệp hội, Ban Thường trực Hiệp hội (nếu có) theo quy chế của Hiệp hội;
đ) Ban Kiểm tra Hiệp hội có nhiệm
vụ báo cáo trước Ban Chấp hành Hiệp hội và trước Đại hội Hiệp hội về hoạt động
của Ban Kiểm tra Hiệp hội và tình hình tài chính của Hiệp hội trong nhiệm kỳ
trước;
e) Khi thấy cần thiết Ban Kiểm
tra Hiệp hội có thể thông báo tình hình và yêu cầu Ban Chấp hành Hiệp hội giải
quyết các vấn đề mà Ban Kiểm tra đã phát hiện theo nhiệm vụ được giao.
Điều 27. Thể
thức thành lập các ban chuyên môn, các tổ chức trực thuộc Hiệp hội
1. Chủ tịch Hiệp hội ký quyết định
thành lập các ban chuyên môn, văn phòng đại diện Hiệp hội (nếu có), chi nhánh
Hiệp hội (nếu có) và các đơn vị và tổ chức trực thuộc khác (có tư cách pháp
nhân và không có tư cách pháp nhân) của Hiệp hội (nếu có) theo quy định của
pháp luật và của Điều lệ Hiệp hội.
2. Các ban chuyên môn, văn phòng
đại diện Hiệp hội (nếu có), chi nhánh Hiệp hội (nếu có) và các đơn vị, tổ chức
trực thuộc khác của Hiệp hội (nếu có) hoạt động bằng nguồn kinh phí do mỗi bộ
phận dự toán và được Ban Chấp hành Hiệp hội thông qua theo quy định của pháp luật
và Điều lệ Hiệp hội.
3. Cán bộ ở các ban chuyên môn,
văn phòng đại diện Hiệp hội (nếu có), chi nhánh Hiệp hội (nếu có) và các đơn vị,
tổ chức trực thuộc khác của Hiệp hội (nếu có) được tuyển dụng và làm việc theo
quy định của Bộ Luật Lao động, quy định của Điều lệ Hiệp hội và các văn bản quy
định khác có liên quan theo quy định của pháp luật.
Điều 28.
Chi hội và nhiệm vụ của chi hội
1. Chi hội:
a) Việc thành lập chi hội của Hiệp
hội Doanh nghiệp của thương binh và người khuyết tật của Việt Nam theo quy định
của pháp luật Việt Nam phải được sự đồng ý của Ban Chấp hành Hiệp hội theo quy
định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.
b) Chi hội của Hiệp hội Doanh
nghiệp của thương binh và người khuyết tật của Việt Nam theo quy định của pháp
luật Việt Nam hoạt động theo Quy chế được Ban Thường vụ Hiệp hội thông
qua theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội;
c) Mỗi tổ chức có từ năm (05) hội
viên trở lên có thể thành lập chi hội;
d) Ban lãnh đạo cao nhất của chi
hội do Đại hội toàn thể chi hội bầu ra;
đ) Việc thành lập chi hội được tổ
chức theo từng địa phương hoặc từng vùng trên phạm vi cả nước, tuân theo các
quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội và phải báo cáo với cơ quan nhà nước
có thẩm quyền liên quan đến việc thành lập chi hội.
2. Nhiệm vụ của chi hội:
a) Chỉ đạo và phối hợp các hoạt
động nhằm thực hiện Điều lệ của Hiệp hội, quy định của Hiệp hội và chi hội;
b) Tuyên truyền phát triển hội
viên mới và mở rộng uy tín của Hiệp hội;
c) Tổ chức các buổi sinh hoạt, học
tập, tham quan, tập huấn cho các hội viên theo quy định của pháp luật và Điều lệ
Hiệp hội;
d) Tổ chức các hoạt động tiếp thị
theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội nhằm thúc đẩy hoạt động của chi
hội;
đ) Chi hội chấp hành chế độ báo
cáo định kỳ với Hiệp hội theo quy định của Ban Chấp hành Hiệp hội.
Chương 5.
TÀI SẢN, TÀI CHÍNH CỦA
HIỆP HỘI
Điều 29.
Kinh phí của Hiệp hội có từ những nguồn thu sau đây
1. Hội phí hàng năm của hội
viên.
2. Các khoản thu do hoạt động
nghiên cứu, tư vấn, dịch vụ của Hiệp hội và các tổ chức trực thuộc của Hiệp hội
theo quy định của pháp luật.
3. Các khoản tài trợ, viện trợ của
các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật (nếu có).
4. Các khoản hỗ trợ của Nhà nước
theo quy định của pháp luật (nếu có).
5. Các khoản thu hợp pháp khác
(nếu có).
Điều 30. Sử
dụng kinh phí của Hiệp hội
1. Hiệp hội sử dụng kinh phí của
mình cho những việc sau đây:
a) Trang trải các chi phí cho hoạt
động của Hiệp hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội;
b) Trả lương cho cán bộ công
nhân viên chuyên trách của Hiệp hội;
c) Các chi phí cần thiết hợp
pháp khác (nếu có) theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.
2. Tài chính của Hiệp hội được sử
dụng theo quy chế do văn phòng Hiệp hội trình Ban Chấp hành Hiệp hội thông qua
theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội; phần kinh phí mà Hiệp hội thu
được theo quy định của pháp luật phải dành cho hoạt động của Hiệp hội theo quy
định của Điều lệ Hiệp hội không được chia cho các hội viên.
Điều 31. Quản
lý, sử dụng tài chính và tài sản của Hiệp hội
1. Ban Chấp hành Hiệp hội quy định
việc quản lý, sử dụng tài chính và tài sản của Hiệp hội phù hợp với quy định của
pháp luật.
2. Báo cáo tài chính, tài sản của
Hiệp hội phải được công khai tại cuộc họp cuối năm của Ban Chấp hành Hiệp hội.
3. Ban Kiểm tra Hiệp hội có
trách nhiệm kiểm tra việc thu chi tài chính của Hiệp hội và báo cáo tại Hội nghị
thường niên của Hiệp hội.
Chương 6.
KHEN THƯỞNG VÀ KỶ LUẬT
Điều 32.
Khen thưởng và kỷ luật
1. Các tổ chức và cá nhân là hội
viên của Hiệp hội có thành tích xuất sắc trong hoạt động của Hiệp hội được Ban
Chấp hành Hiệp hội quyết định khen thưởng hàng năm hoặc đề nghị các cơ quan nhà
nước có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.
2. Các tổ chức và cá nhân là hội
viên của Hiệp hội vi phạm điều lệ Hiệp hội sẽ do Ban Chấp hành Hiệp hội quyết định
thi hành kỷ luật theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội. Mức xử lý kỷ
luật gồm: khiển trách, cảnh cáo và khai trừ khỏi Hiệp hội; trường hợp tổ chức
và cá nhân vi phạm pháp luật xâm phạm đến quyền lợi của Hiệp hội, Ban Chấp hành
Hiệp hội sẽ yêu cầu các cơ quan pháp luật có thẩm quyền xem xét giải quyết theo
quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.
3. Ban Chấp hành Hiệp hội xây dựng
các quy định cụ thể về nội dung, trình tự, thủ tục và hình thức khen thưởng và
kỷ luật trong Hiệp hội và các quy định này không được trái với các quy định hiện
hành của pháp luật quy định về việc khen thưởng và kỷ luật.
Chương 7.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 33. Hiệu
lực thi hành
1. Bản Điều lệ này có bảy (07)
Chương, ba mươi ba (33) Điều là Điều lệ của Hiệp hội Doanh nghiệp của thương
binh và người khuyết tật Việt Nam. Điều lệ này đã được Đại hội nhiệm kỳ II
(2008 - 2013) của Hiệp hội Doanh nghiệp của thương binh và người khuyết tật Việt
Nam thông qua ngày 28 tháng 11 năm 2008 tại thành phố Hà Nội – nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Điều lệ của Hiệp hội Doanh
nghiệp của thương binh và người khuyết tật Việt Nam có giá trị thi hành theo
Quyết định phê duyệt của Bộ trưởng Bộ Nội vụ và chỉ có Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại
hội bất thường của Hiệp hội mới có quyền được sửa đổi, bổ sung Điều lệ của Hiệp
hội.
3. Điều lệ Hiệp hội sẽ không còn
hiệu lực thi hành khi Hiệp hội ngừng hoạt động hoặc giải thể theo quy định của
pháp luật.
4. Căn cứ các quy định của pháp
luật về hội và Điều lệ hiệp hội, Ban Chấp hành Hiệp hội có trách nhiệm hướng dẫn
và tổ chức thực hiện bản Điều lệ này.
5. Tất cả các hội viên của Hiệp
hội Doanh nghiệp của thương binh và người khuyết tật Việt Nam có trách nhiệm thực
hiện bản Điều lệ này./.