ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
13/2004/QĐ-UB
|
TP.Hồ
Chí Minh, ngày 03 tháng 02 năm 2004
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ TỔ
CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG HIỆP HỘI CÁC DOANH NGHIỆP KHU CÔNG NGHIỆP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH.
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003 ;
Căn cứ Sắc lệnh số 102/SL/L004 ngày 20 tháng 5 năm 1957 ban hành Luật quy định
quyền lập Hội và Nghị định số 88/2003/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2003 của Chính
phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý Hội ;
Căn cứ Quyết định số 2061/QĐ-UB ngày 02 tháng 6 năm 2003 của Ủy ban nhân dân
thành phố về việc cho phép thành lập Hiệp hội các doanh nghiệp Khu công nghiệp
thành phố Hồ Chí Minh ;
Theo biên bản Đại hội thành lập Hiệp hội các doanh nghiệp Khu công nghiệp thành
phố Hồ Chí Minh ngày 13 tháng 9 năm 2003 ;
Xét đơn đề nghị ngày 15 tháng 9 năm 2003 của Ông Trần Thiện Tứ, Trưởng Ban vận
động thành lập Hiệp hội các doanh nghiệp Khu công nghiệp
thành phố Hồ Chí Minh ; của Trưởng Ban quản lý các Khu chế xuất và công nghiệp
thành phố Hồ Chí Minh tại Công văn số 1734/CV-BQLKCNHCM ngày 29 tháng 10 năm
2003 và của Giám đốc Sở Nội vụ thành phố tại Tờ trình số 10/TTr-SNV ngày 13
tháng 01 năm 2004 ;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. - Nay phê duyệt kèm theo Quyết định này Điều lệ tổ chức và
hoạt động của Hiệp hội các doanh nghiệp Khu công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 2. - Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. - Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành
phố, Giám đốc Sở Nội vụ, Trưởng Ban quản lý các Khu chế xuất và Khu công nghiệp
thành phố Hồ Chí Minh, Giám đốc các Sở-ngành có liên quan và Chủ tịch Hiệp hội
các doanh nghiệp Khu công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh chịu trách nhiệm thi
hành quyết định này./.
Nơi nhận
- Như điều 3
- TT/TU,
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc TP
- Hiệp hội Công thương thành phố
- VPHĐ-UB : CPVP, Tổ CNN
- Lưu (CNN/K)
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Mai Quốc Bình
|
ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
|
|
ĐIỀU LỆ
HIỆP HỘI CÁC DOANH NGHIỆP KHU CÔNG NGHIỆP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số /2004/QĐ-UB ngày /02 /2004 của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh).
Chương 1:
TÊN GỌI, TÔN CHỈ, MỤC
ĐÍCH
Điều 1.
- Hiệp hội lấy tên là HIỆP HỘI CÁC DOANH NGHIỆP KHU
CÔNG NGHIỆP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH.
- Tên Tiếng Anh : HEPZA
BUSINESSES ASSOCIATION.
- Tên viết tắt : HBA.
Điều 2.
- Hiệp hội các doanh nghiệp Khu công nghiệp thành phố Hồ
Chí Minh là tổ chức quần chúng xã hội nghề nghiệp tự nguyện của các doanh nghiệp
thuộc các thành phần kinh tế hoạt động trong Khu công nghiệp và Khu chế xuất
thành phố Hồ Chí Minh; các tổ chức và cá nhân Việt Nam thuộc các lĩnh vực có
liên quan trực tiếp đến hoạt động của các doanh nghiệp Khu công nghiệp thành phố
Hồ Chí Minh và các doanh nghiệp chế xuất thành phố Hồ Chí Minh.
Hiệp hội các doanh nghiệp Khu
công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh hoạt động theo pháp luật nước Cộng hòa Xã hội
Chủ nghĩa Việt Nam, theo Điều lệ Hiệp hội và chịu sự quản lý Nhà nước của Ban
Quản lý các Khu chế xuất và công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 3.
- Hiệp hội các doanh nghiệp Khu công nghiệp thành
phố Hồ Chí Minh có tư cách pháp nhân, có con dấu và mở tài khoản tại các Ngân
hàng và Kho bạc để hoạt động ; trụ sở chính của Hiệp hội đặt tại thành phố Hồ
Chí Minh ; Hiệp hội có Văn phòng đại diện ở trong và ngoài nước theo quy định của
pháp luật.
Điều 4.
- Mục đích của Hiệp hội các doanh nghiệp Khu công nghiệp
thành phố Hồ Chí Minh là tập hợp, liên kết các doanh nghiệp Khu công nghiệp
thành phố Hồ Chí Minh nhằm bảo vệ lợi ích chung, lợi ích chính đáng của các
doanh nghiệp hoạt động trong Khu công nghiệp và lợi ích của tổ chức, cá nhân về
hoạt động và giao dịch liên quan đến hoạt động tại các Khu công nghiệp thành phố
Hồ Chí Minh ; hỗ trợ các doanh nghiệp là thành viên của Hiệp hội trên các mặt dự
báo thị trường, kinh nghiệm trong hoạt động quản lý, khai thác, kinh doanh,
chuyển giao kỹ thuật, công nghệ, cơ sở pháp lý và các lĩnh vực khác có liên
quan đến hoạt động của doanh nghiệp, góp phần thúc đẩy hoạt động Khu công nghiệp
phát triển bền vững, hoạt động có hiệu quả và ổn định.
Chương 2:
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA
HIỆP HỘI
Điều 5.
- Nhiệm vụ, quyền hạn của Hiệp hội:
1- Tập hợp, động viên sức mạnh
toàn diện của các thành viên hướng vào việc tổng kết trao đổi kinh nghiệm, phổ
biến tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ trong đầu tư, quản lý, khai thác,
kinh doanh nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả của toàn ngành cũng như của các
đơn vị, góp phần nâng cao điều kiện phục vụ các tầng lớp dân cư và tạo thêm
công ăn việc làm ;
2- Đảm nhiệm vai trò đại diện của
các doanh nghiệp, là cầu nối giữa Nhà nước với các doanh nghiệp thành viên. Phối
hợp với các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền tuyên truyền, phổ biến và quán triệt
các cơ chế chính sách và pháp luật thuộc lĩnh vực Khu công nghiệp. Đề xuất, kiến
nghị các cơ quan Nhà nước ban hành, sửa đổi và bổ sung các chính sách, cơ chế
quản lý, tạo hành lang pháp lý cho các thành viên của Hiệp hội hoạt động có hiệu
quả, đúng pháp luật ;
3- Đề xuất với cơ quan quản lý
Nhà nước về cơ chế chính sách phát triển Khu công nghiệp, từng bước mở rộng thị
trường đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài và người nước ngoài tham gia
đầu tư sản xuất kinh doanh tại các Khu công nghiệp theo quy định của pháp luật
;
4- Tham gia hoạt động tư vấn, phản
biện và giám định xã hội, các chương trình, dự án, đề án của thành phố liên
quan về Khu công nghiệp khi được các cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước giao cho
Hiệp hội ;
5- Tư vấn, cung cấp thông tin về
Khu công nghiệp ; tổ chức các Hội nghị, Hội thảo (trừ Hội thảo có Quốc tế tham
gia), báo cáo chuyên đề, tọa đàm trao đổi về các vấn đề liên quan đến Khu công
nghiệp 6- Đại diện cho các thành viên tham gia vào các tổ chức quốc tế và khu vực
trong lĩnh vực Khu công nghiệp theo quy định của pháp luật ;
7- Tham gia hòa giải các tranh
chấp (nếu có) giữa các doanh nghiệp đầu tư, quản lý khai thác sử dụng và kinh
doanh là Hội viên của Hiệp hội. Phối hợp với các cơ quan luật pháp bảo vệ quyền
lợi chính đáng của các Hội viên khi có tranh chấp trong quá trình đầu tư, quản
lý khai thác, kinh doanh với các khách hàng trong và ngoài nước theo quy định của
pháp luật ;
8- Phối hợp tham gia hỗ trợ các
hoạt động đào tạo, thực tập ở trong và ngoài nước góp phần xây dựng lực lượng
đáp ứng với sự phát triển của Khu công nghiệp theo đúng quy định pháp luật ;
9- Khuyến khích, động viên Hội
viên giữ gìn đạo đức, phẩm chất và trách nhiệm nghề nghiệp trong hoạt động đầu
tư, quản lý, khai thác và kinh doanh của các doanh nghiệp nhằm phục vụ lợi ích
xã hội và của nhân dân ;
10- Xuất bản các tạp chí, sách
báo chuyên ngành và hoạt động cung cấp thông tin cần thiết phục vụ cho các mục
tiêu hoạt động của các thành viên Hiệp hội theo quy định pháp luật.
Chương 3:
HỘI VIÊN
Điều 6.
- Hội viên:
1- Hội viên chính thức: Là các
doanh nghiệp đầu tư, quản lý khai thác, kinh doanh ở các Khu công nghiệp thành
phố Hồ Chí Minh của Việt Nam thuộc các thành phần kinh tế và một số tổ chức, cá
nhân có liên quan trong lĩnh vực Khu công nghiệp tán thành Điều lệ, tự nguyện
xin gia nhập Hiệp hội đều được xem xét kết nạp làm Hội viên chính thức của Hiệp
hội ;
Đại diện của Hội viên chính thức
phải là người có thẩm quyền quyết định các vấn đề có liên quan đến hoạt động của
tổ chức, doanh nghiệp hoặc là người được Ủy quyền hợp pháp. Trong trường hợp có
sự thay đổi công tác thì người có thẩm quyền có thể cử đại diện khác thay thế ;
2- Hội viên liên kết:
Là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tham gia Khu công nghiệp tại Việt Nam
tán thành Điều lệ, tự nguyện xin gia nhập Hiệp hội thì được xem xét kết nạp làm
Hội viên liên kết của Hiệp hội ;
3- Hội viên danh dự: Là
các nhà khoa học, nhà quản lý đang hoạt động trong các lĩnh vực đầu tư, sản xuất
kinh doanh khai thác, tư vấn hoặc các cơ quan quản lý kinh tế của Việt Nam được
Ban Chấp hành Hiệp hội mời tham dự.
Điều
7. - Quyền lợi của Hội viên:
1- Được tham gia đại hội,
bầu cử đại biểu tham dự đại hội của Hiệp hội;
2- Được thảo luận, biểu
quyết mọi công việc của Hiệp hội; được kiến nghị, đề đạt ý kiến của mình với
các cơ quan Nhà nước thông qua Hiệp hội ;
3- Được ứng cử, đề cử để
bầu vào Ban Chấp hành và các chức vụ khác của Hiệp hội ;
4- Được Hiệp hội phổ biến
kinh nghiệm nghề nghiệp, nâng cao trình độ thông qua các hình thức: cung cấp
thông tin, tài liệu, dự hội thảo, các lớp đào tạo, huấn luyện, hướng dẫn kỹ thuật,
chuyển giao công nghệ, tham quan, khảo sát thực tế ở trong và ngoài nước ;
5- Được Hiệp hội giúp đỡ,
bảo trợ trong các công trình nghiên cứu riêng, các sáng kiến phát minh trong
nghề nghiệp, bảo vệ quyền lợi chính đáng theo đúng pháp luật của Nhà nước ;
6- Được xin ra khỏi Hiệp
hội ;
7- Hội viên liên kết và
Hội viên danh dự được hưởng các quyền như Hội viên chính thức, trừ quyền ứng cử,
bầu cử vào Ban Chấp hành Hiệp hội và biểu quyết các vấn đề của Hiệp hội.
Điều
8. - Hội viên có nghĩa vụ:
1- Nghiêm chỉnh chấp
hành đường lối, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các quy định tại Điều lệ
này; thực hiện nghị quyết của Hiệp hội; tuyên truyền phát triển Hội viên mới ;
2- Tham gia các hoạt động
và sinh hoạt của Hiệp hội; đoàn kết, hợp tác với các Hội viên khác để xây dựng
tổ chức hội của Hiệp hội ngày càng vững mạnh ;
3- Cung cấp thông tin,
số liệu cần thiết phục vụ cho hoạt động của Hiệp hội ;
4- Đóng góp kinh phí
gia nhập Hiệp hội và đóng hội phí hàng năm đầy đủ theo quy định.
Chương
4:
TỔ CHỨC HỘI
Điều
9. - Hiệp hội các doanh nghiệp Khu công
nghiệp thành phố Hồ Chí Minh được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện,
tự quản, tự trang trải về tài chính và bình đẳng giữa các Hội viên;
Ban Chấp hành Hiệp hội
hoạt động dựa trên nguyên tắc tập trung dân chủ, lãnh đạo tập thể và thiểu số
phục tùng đa số.
Điều
10. - Cơ quan quản lý điều hành của Hiệp
hội gồm:
- Đại hội Hiệp hội ;
- Ban Chấp hành ;
- Ban Thường vụ ;
- Ban Kiểm tra.
Tùy theo tình hình nhu
cầu, Hiệp hội có thể thành lập các Ban chuyên môn sau:
- Các Ban chuyên môn của
Hiệp hội (Kinh tế tài chính, Cơ chế chính sách, Đối ngoại, Pháp lý, Đào tạo,
Khoa học công nghệ, Thị trường giá cả, Tạp chí,…) ;
- Các Chi hội trực thuộc
Hiệp hội tại các Khu công nghiệp ;
- Văn phòng đại diện của
Hiệp hội ;
- Các Trung tâm tư vấn,
dịch vụ, đào tạo ;
- Các tổ chức khác theo
quy định của pháp luật (nếu có).
Văn phòng đại diện, các
Trung tâm tư vấn, dịch vụ, đào tạo, các tổ chức khác khi thành lập phải theo
đúng quy định của Nhà nước.
Điều
11. - Đại hội Hiệp hội:
1- Đại hội toàn thể của
Hiệp hội là cơ quan cao nhất của Hiệp hội, được triệu tập 5 năm một lần.
Đại hội có thể triệu tập
bất thường khi có 2/3 số Ủy viên Ban Chấp hành hoặc hơn 1/2 số Hội viên chính
thức yêu cầu.
2- Nhiệm vụ chính của Đại
hội:
- Thảo luận báo cáo tổng
kết nhiệm kỳ và phương hướng hoạt động mới của Hiệp hội ;
- Quyết định phương hướng
và chương trình công tác của Hiệp hội ;
- Quyết định sửa đổi và
bổ sung Điều lệ Hiệp hội ;
- Thảo luận và quyết định
các vấn đề quan trọng của Hiệp hội vượt quá thẩm quyền giải quyết của Ban Chấp
hành ;
- Thảo luận, phê duyệt
quyết toán tài chính và thông qua kế hoạch tài chính khóa mới ;
- Bầu Ban Chấp hành Hiệp
hội, Ban Kiểm tra.
3- Các Nghị quyết của Đại
hội được thông qua theo nguyên tắc đa số.
Điều
12. - Hội nghị thường niên:
Do Ban Chấp hành triệu
tập mỗi năm một lần nhằm đánh giá kết quả hoạt động của Hiệp hội trong năm. Số
lượng và hình thức do Ban Chấp hành quyết định phù hợp với tình hình và yêu cầu
nhiệm vụ.
Điều
13. - Ban Chấp hành Hiệp hội:
1- Ban Chấp hành Hiệp hội
là cơ quan lãnh đạo của Hiệp hội giữa hai kỳ đại hội. Số lượng Ủy viên Ban Chấp
hành Hiệp hội và Ban Kiểm tra do Đại hội quyết định và được bầu trực tiếp tại Đại
hội. Người đắc cử phải đạt trên 50% số đại biểu dự Đại hội. Số lượng Ủy viên được
lấy đủ theo số phiếu từ cao xuống thấp và được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt ;
Khi cần thiết Ban Chấp
hành Hiệp hội có thể được bầu bổ sung hoặc miễn nhiệm Ủy viên trước thời hạn và
được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt ;
Nhiệm kỳ của Ban Chấp
hành Hiệp hội là 5 năm; các thành viên Ban Chấp hành hoạt động theo quy chế được
Ban Chấp hành thông qua và thông báo cho các Hội viên biết để theo dõi, kiểm
tra ;
2- Định kỳ Ban Chấp
hành Hiệp hội họp thường kỳ 6 tháng một lần. Trong trường hợp đột xuất, Chủ tịch
Hiệp hội thống nhất với các Phó Chủ tịch để triệu tập ;
3- Nhiệm vụ, quyền hạn
của Ban Chấp hành Hiệp hội:
- Quyết định các biện
pháp thực hiện Nghị quyết, chương trình hoạt động nhiệm kỳ của Đại hội ;
- Quyết định chương
trình, kế hoạch và nhiệm vụ công tác hàng năm, 6 tháng và thông báo kết quả hoạt
động của Ban Chấp hành Hiệp hội cho các Hội viên biết thực hiện và theo dõi ;
- Phê duyệt kế hoạch, tổ
chức, nhân sự và quyết toán tài chính hàng năm ;
- Quy định tổ chức và
hoạt động của các Ban chuyên môn, Văn phòng Hiệp hội, quy định các nguyên tắc,
chế độ, sử dụng và quản lý tài sản, tài chính của Hiệp hội ;
- Cử và bãi miễn chức
danh Tổng Thư ký và Lãnh đạo các tổ chức thuộc Hiệp hội ;
- Chuẩn bị nội dung,
chương trình nghị sự phục vụ Đại hội và các Hội nghị của Hiệp hội ;
- Quyết định triệu tập
Đại hội nhiệm kỳ hoặc Hội nghị đại biểu hàng năm ;
- Xét kết nạp, khai trừ
hội viên.
Điều
14. - Ban Thường vụ:
1- Ban Thường vụ do Ban
Chấp hành Hiệp hội bầu, gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Tổng Thư ký và một số Ủy
viên. Số lượng Ủy viên Ban Thường vụ do Ban Chấp hành Hiệp hội quyết định ;
2- Ban Thường vụ thay mặt
Ban chấp hành Hiệp hội chỉ đạo, điều hành hoạt động của Hiệp hội và phải báo
cáo kiểm điểm công tác trong các kỳ họp của Ban Chấp hành Hiệp hội ;
3- Ban Thường vụ hoạt động
theo Quy chế được Ban Chấp hành Hiệp hội thông qua.
Điều
15. - Chủ tịch và Phó Chủ tịch:
1- Chủ tịch Hiệp hội có
quyền hạn và trách nhiệm:
- Đại diện pháp nhân của
Hiệp hội trước pháp luật ;
- Tổ chức triển khai thực
hiện các Nghị quyết của Đại hội, của Hội nghị đại biểu và các quyết định của
Ban Chấp hành Hiệp hội ;
- Triệu tập và chủ trì
cuộc họp của Ban Chấp hành Hiệp hội ;
- Ký quyết định bổ nhiệm,
bãi miễn và trực tiếp chỉ đạo Tổng Thư ký Hiệp hội ;
- Phê duyệt nhân sự Văn
phòng Hiệp hội và các tổ chức khác do Hiệp hội thành lập ;
- Chịu trách nhiệm trước
Ban Chấp hành và toàn thể Hội viên về các hoạt động của Hiệp hội ;
2- Các Phó Chủ tịch Hiệp
hội là người giúp Chủ tịch đảm nhận các lĩnh vực cụ thể và có thể được Ủy quyền
điều hành công việc của Ban Chấp hành khi Chủ tịch vắng mặt.
Điều
16. - Tổng Thư ký Hiệp hội:
- Là người điều hành trực
tiếp mọi hoạt động của Văn phòng Hiệp hội ;
- Xây dựng Quy chế hoạt
động của Văn phòng, Quy chế quản lý tài chính, tài sản của Hiệp hội trình Ban
Chấp hành phê duyệt ;
- Định kỳ báo cáo cho
Ban Thường vụ và Ban Chấp hành về các hoạt động của Hiệp hội ;
- Lập báo cáo hàng năm,
báo cáo nhiệm kỳ của Ban Chấp hành ;
- Quản lý danh sách, hồ
sơ và tài liệu về các Hội viên và các tổ chức trực thuộc ;
- Chịu trách nhiệm trước
Ban Chấp hành về hoạt động của Văn phòng Hiệp hội.
Điều
17. - Văn phòng Hiệp hội:
1- Văn phòng Hiệp hội
được tổ chức và hoạt động theo Quy chế do Tổng Thư ký trình Ban Chấp hành phê
duyệt ;
2- Các nhân viên của
Văn phòng Hiệp hội được tuyển dụng và làm việc theo chế độ hợp đồng có thời hạn
;
3- Kinh phí hoạt động của
Văn phòng do Tổng Thư ký dự trù trình Ban Chấp hành duyệt.
Điều
18. - Ban Kiểm tra:
1- Ban Kiểm tra do Đại
hội toàn thể Hiệp hội trực tiếp bầu ra. Số lượng Ủy viên Ban Kiểm tra do Đại hội
quyết định ;
2- Ban Kiểm tra hoạt động
theo quy chế do Đại hội thông qua.
Chương
5:
TÀI CHÍNH,
TÀI SẢN CỦA HIỆP HỘI
Điều
19. - Nguồn tài chính của Hiệp hội gồm
có:
1- Phí gia nhập Hiệp hội
và Hội phí hàng năm. Mức hội phí do Đại hội Hiệp hội quyết định và đóng làm 1 lần,
vào cuối quý 1 hàng năm ;
2- Tiền thu được từ các
hoạt động tư vấn, thông tin, đào tạo và các dịch vụ khác thuộc lĩnh vực hoạt động
của Hiệp hội theo Quy định của pháp luật ;
3- Tiền ủng hộ, tài trợ
của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước thực hiện theo quy định của pháp
luật ;
4- Các khoản thu nhập hợp
pháp khác (nếu có).
Điều
20. - Các khoản chi của Hiệp hội:
1- Chi thường xuyên cho
các hoạt động của Hiệp hội ;
2- Chi cho xây dựng cơ
sở vật chất, trang bị văn phòng, phương tiện đi lại làm việc của Hiệp hội ;
3- Chi lương và phụ cấp
cho cán bộ, nhân viên của Văn phòng
Hiệp hội ;
4- Chi bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế cho cán bộ, nhân viên của
Văn phòng Hiệp hội ;
5- Chi khen thưởng cho
cán bộ, nhân viên, hội viên, cộng tác viên có đóng góp cho hoạt động của Hiệp hội.
Điều
21. - Quản lý tài chính, tài sản của Hiệp
hội:
- Năm tài chính của Hiệp
hội bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm ;
- Các kế hoạch thu, chi
hàng năm do Tổng Thư ký Hiệp hội lập,
thông qua và báo cáo Ban Chấp hành quyết định ;
- Tài chính của Hiệp hội
được quản lý theo quy chế tài chính do Hiệp hội ban hành phù hợp với các quy định
về tài chính của pháp luật hiện hành ;
- Tài sản của Hiệp hội
được quản lý theo quy định của pháp luật hiện hành. Các phương thức quản lý do
Chủ tịch Hiệp hội quyết định phù hợp với quy định của Nhà nước. Trong trường hợp
Hiệp hội giải thể, toàn bộ tài sản của Hiệp hội sẽ được kiểm kê, đánh giá lại
và được xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều
22. - Quản lý, sử dụng tài chính và tài sản:
1- Ban chấp hành quy định
việc quản lý, sử dụng tài chính và tài sản của Hiệp hội phù hợp với quy định của
Nhà nước ;
2- Ban Kiểm tra có
trách nhiệm kiểm tra và báo cáo tài chính, tài sản công khai hàng năm cho Hội
viên biết.
Chương
6:
KHEN THƯỞNG
VÀ KỶ LUẬT
Điều
23. - Khen thưởng:
Những Hội viên, thành
viên Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, Ban Kiểm tra, cán bộ, nhân viên của Hiệp hội
có nhiều thành tích đóng góp với hiệu suất cao, có tinh thần trách nhiệm, tích
cực hỗ trợ, giúp các thành viên khác sẽ được Hiệp hội khen thưởng xứng đáng và
có thể được Hiệp hội đề nghị các cơ quan Nhà nước khen thưởng.
Điều
24. - Kỷ luật:
Hội viên nào hoạt động
trái với Điều lệ, Nghị quyết của Hiệp hội, làm tổn thương đến uy tín, danh dự của
Hiệp hội, bỏ sinh hoạt thường kỳ nhiều lần không có lý do chính đáng, không
đóng hội phí một năm, sẽ tùy mức độ mà phê bình hoặc xóa tên trong danh sách Hội
viên.
Chương
7:
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều
25. - Bản Điều lệ này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày được Đại hội Hiệp hội các doanh nghiệp Khu công nghiệp thành phố
Hồ Chí Minh thông qua và được Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh phê duyệt.
Điều
26. - Chỉ có Đại hội của Hiệp hội các
doanh nghiệp Khu công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh mới có quyền sửa đổi bổ sung
điều lệ của Hiệp hội và được Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt mới có giá trị
thi hành./.
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ