ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH PHÚ THỌ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1290/QĐ-UBND
|
Phú Thọ, ngày
10 tháng 6 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT DỰ ÁN “NÂNG CAO NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM,
HÀNG HOÁ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TỈNH PHÚ THỌ, GIAI ĐOẠN 2014 - 2020”
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26
tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 712/QĐ-TTg ngày 21/5/2010
của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình quốc gia “Nâng cao năng suất và
chất lượng sản phẩm, hàng hoá của doanh nghiệp Việt Nam đến năm 2020”;
Căn cứ Thông tư số 20/2010/TT-BKHCN ngày 29
tháng 12 năm 2010 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về tổ chức, quản lý và
điều hành Chương trình Quốc gia “Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm,
hàng hóa của doanh nghiệp Việt Nam đến năm 2020”;
Xét đề nghị của Sở Khoa học và Công nghệ, tại
Văn bản số 103/KHCN-TĐC ngày 02/6/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Dự án “Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm,
hàng hoá của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Phú Thọ, giai đoạn 2014-2020” (
Có dự án chi tiết kèm theo)
Điều 2. Giao Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành, UBND các huyện, thành, thị và các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên
quan triển khai thực hiện Dự án.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Chánh văn
phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành của tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện,
thành, thị và các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thực
hiện./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ KH&CN;
- Tổng cục TCĐLCL;
-TTTU, HĐND,UBND tỉnh;
- CVP, các PCVP;
- Lưu: VT, VX4 (60b)
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hà Kế San
|
DỰ ÁN
NÂNG CAO NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HOÁ CỦA CÁC
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TỈNH PHÚ THỌ, GIAI ĐOẠN 2014 - 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1290/ /QĐ-UBND ngày 10 tháng 6 năm 2014 của
Chủ tịch UBND tỉnh)
I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ DỰ ÁN
1. Tên gọi: Dự án “Nâng cao năng suất và chất lượng
sản phẩm, hàng hoá của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Phú Thọ, giai đoạn 2014
- 2020”.
2. Thuộc: Chương trình Quốc gia “Nâng cao năng
suất và chất lượng sản phẩm, hàng hoá của doanh nghiệp Việt Nam đến năm 2020”
được phê duyệt tại Quyết định số 712/QĐ-TTg ngày 21/5/2010 của Thủ tướng Chính
phủ.
3. Cơ quan chủ trì: Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ.
4. Cơ quan quản lý: Sở Khoa học và Công nghệ.
5. Phạm vi, đối tượng của Dự án:
- Các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh.
- Các sản phẩm, hàng hóa có tiềm năng, chủ lực của
tỉnh.
- Các cơ quan quản lý chất lượng sản phẩm, hàng
hóa, gồm: Sở Khoa học và Công nghệ; Sở Y tế; Sở Xây dựng; Sở Tài nguyên và Môi
trường; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Sở Công Thương; Sở Giao thông vận
tải; Sở Thông tin và Truyền thông.
II. BỐI CẢNH CỦA DỰ ÁN
Xác định năng suất và chất lượng có vai trò hết
sức quan trọng. Do vậy phong trào năng suất và chất lượng ở Việt Nam đã được
phát động từ Hội nghị thập niên chất lượng lần thứ nhất (năm 1995). Đến thập
niên chất lượng lần thứ 2 (2006 - 2015) vấn đề năng suất và chất lượng tiếp tục
nhận được sự quan tâm đặc biệt của Nhà nước, tuy nhiên phong trào cũng chưa
phát triển được như mong muốn. Nguyên nhân chủ yếu là do nội dung và phương
pháp triển khai chưa phù hợp. Các doanh nghiệp, nhất là các Doanh nghiệp nhỏ và
vừa chưa nhận thức được đầy đủ vai trò của các công cụ quản lý và cải tiến năng
suất, chất lượng tiên tiến, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ vào
sản xuất kinh doanh; Lực lượng làm công tác Tư vấn còn hạn chế chưa thuyết phục
được doanh nghiệp bỏ vốn đầu tư.
Ngày 21/5/2010 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành
Quyết định số 712/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình Quốc gia “Nâng cao năng suất và
chất lượng sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp Việt Nam đến năm 2020”. Chương
trình có 9 Dự án thành phần. Trong đó, Dự án 9 được Chính phủ giao cho UBND các
tỉnh/thành phố chủ trì, Bộ Khoa học và Công nghệ phối hợp thực hiện nhằm mục
đích nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa chủ lực phù hợp với đặc
thù của địa phương và doanh nghiệp, trên cơ sở các giải pháp hướng dẫn doanh
nghiệp khai thác thông tin về tiêu chuẩn chất lượng, quy chuẩn kỹ thuật, công
nghệ, sở hữu công nghiệp và áp dụng các công cụ quản lý, công cụ cải tiến năng
suất và chất lượng tiên tiến, áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, thay thế
công nghệ lạc hậu, ứng dụng công nghệ tiên tiến, làm chủ công nghệ được chuyển
giao từ nước ngoài vào Việt Nam.
1. Đánh giá hiện trạng về năng suất và chất
lượng
Trong những năm qua Tỉnh ủy và UBND tỉnh đã ban
hành các cơ chế, chính sách nhằm hỗ trợ thu hút vốn đầu tư, đẩy mạnh cải cách
hành chính, chỉ đạo các cấp, các ngành xây dựng, tổ chức thực hiện các quy hoạch,
kế hoạch, các chương trình, dự án nhằm thúc đẩy tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, cơ cấu lao động, hướng trọng tâm vào khai thác tiềm năng, thế mạnh của
địa phương để từng bước hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế. Các cơ chế, chính
sách được ban hành đã góp phần tích cực vào việc hoàn thành các mục tiêu phát
triển kinh tế xã hội ở địa phương.
Năng suất và Chất lượng các sản phẩm, hàng hóa
chủ lực của tỉnh đã có bước tiến bộ đáng kể, về cơ bản các doanh nghiệp, sản phẩm
chủ yếu trên địa bàn đã và đang có thương hiệu và có thị trường tiêu thụ; công
nghệ sản xuất đã được đổi mới, sản phẩm được người tiêu dùng và thị trường chấp
nhận. Đến năm 2011, có 37 Doanh nghiệp đã xây dựng, áp dụng 56 hệ thống quản lý
chất lượng, công cụ cải tiến chất lượng tiên tiến (như: ISO 9001, ISO 14001,
HACCP, GMP, ISO 22000, TQM, 5S …..); có 200 sản phẩm được đăng ký nhãn hiệu
hàng hóa; 01 sản phẩm được bảo hộ chỉ dẫn địa lý; 03 làng nghề, hiệp hội được bảo
hộ nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận. Các sản phẩm sản xuất đã gắn với
vùng nguyên liệu, các Doanh nghiệp chế biến đã có vùng nguyên liệu tập trung.
Đa số các ngành sản xuất truyền thống có đội ngũ công nhân lành nghề, có điều
kiện cung ứng nguồn nhân lực tại chỗ. Nhóm sản phẩm và sản phẩm, hàng hóa chủ lực
của tỉnh đã được khẳng định và đứng vững trên thị trường, gồm: nhóm sản phẩm
công nghiệp (Chè chế biến, giấy, Phân bón hóa học, Hóa chất, Rượu, Bia; Các sản
phẩm dệt may; Vật liệu xây dựng; Nhiên liệu sinh học); nhóm sản phẩm nông nghiệp
(Bưởi Đoan Hùng, Hồng Hạc Trì); nhóm sản phẩm du lịch (Du lịch văn hóa, du lịch
sinh thái, du lịch nghỉ dưỡng và chữa bệnh); nhóm sản phẩm dịch vụ (Dịch vụ đào
tạo nguồn nhân lực, dịch vụ vận tải). Đã khai thác và sử dụng tương đối tốt những
lợi thế của tỉnh như: nguyên liệu giấy, nguyên liệu chè, tài nguyên, khoáng sản….
tạo ra được một số sản phẩm có chất lượng cao như: Giấy, phân bón hóa học, xi
măng, gạch ốp lát. Các Doanh nghiệp sản xuất sản phẩm chủ yếu đã góp phần quan
trọng vào phát triển kinh tế của tỉnh; góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng tích cực, tác động dây chuyền đến sự phát triển các ngành kinh tế khác; tạo
ra khối lượng sản phẩm hàng hóa lớn; giải quyết được nhiều việc làm cho người
lao động và tăng thu ngân sách cho địa phương. Trong giai đoạn 2006 - 2010,
kinh tế của tỉnh duy trì tốc độ tăng trưởng khá, các ngành, các lĩnh vực phát
triển tương đối toàn diện. Tốc độ tăng trưởng bình quân 5 năm đạt 10,6%, trong
đó nông lâm nghiệp tăng 5%, công nghiệp - xây dựng tăng 12,3%, dịch vụ tăng
12,6%. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tiến bộ, phù hợp với định hướng
phát triển của tỉnh.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được vẫn
còn những khó khăn, tồn tại và hạn chế ảnh hưởng đến năng suất, chất lượng và
hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, cụ thể là:
- Tiềm lực và quy mô sản xuất chưa lớn; công nghệ
sản xuất nhìn chung trình độ còn thấp; phần lớn sản phẩm sản xuất chưa có
thương hiệu mạnh; Sản phẩm sản xuất chủ yếu là hàng tiêu dùng giá trị và lợi
nhuận thấp, tỷ lệ tăng trưởng không cao.
- Đội ngũ chủ Doanh nghiệp và cán bộ quản lý còn
nhiều hạn chế về kiến thức và kỹ năng quản lý, đặc biệt là kỹ năng quản trị
kinh doanh tiên tiến.
- Hoạt động nghiên cứu thị trường của các Doanh
nghiệp chưa được tổ chức một cách khoa học mà chủ yếu dựa vào kinh nghiệm, các
Doanh nghiệp còn rất hạn chế trong việc sử dụng công nghệ thông tin, công cụ
toán học, thống kê trong nghiên cứu thị trường.
- Quá trình đổi mới công nghệ chậm, chất lượng sản
phẩm và năng suất lao động còn thấp, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cao
làm yếu khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, đặc biệt là các Doanh nghiệp nhỏ
và vừa sản xuất các sản phẩm mũi nhọn sử dụng nguồn khoáng sản và các điều kiện
tự nhiên của tỉnh
Nguyên nhân chính của những tồn tại, hạn chế về
năng suất và chất lượng là chưa có chiến lược tổng thể để xây dựng phong trào
năng suất và chất lượng; là tỉnh nghèo, xuất phát điểm kinh tế thấp, nội lực của
các doanh nghiệp yếu, đặc biệt là vốn và trình độ khoa học công nghệ; Kinh nghiệm
và điều kiện tham gia hội nhập còn ít; Mô hình tổ chức hoạt động sản xuất kinh
doanh còn chậm đổi mới. Bên cạnh đó đội ngũ chuyên gia tư vấn về năng suất chất
lượng, đánh giá sự phù hợp và năng lực đo lường thử nghiệm của các cơ quan quản
lý chuyên ngành về chất lượng sản phẩm còn hạn chế. Kết quả điều tra, khảo sát
tại 168 doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế trên địa bàn 13 huyện/thành/thị
thuộc tỉnh, cho thấy đến năm 2013 có đến 90% số doanh nghiệp xây dựng và áp dụng
Tiêu chuẩn cơ sở cho sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất. Chỉ có 10% Doanh nghiệp
áp dụng Tiêu chuẩn Quốc gia hoặc tiêu chuẩn nước ngoài; 10/168 doanh nghiệp
(6%) có sản phẩm được chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn, 5/168 Doanh nghiệp (3%) có
sản phẩm được đánh giá chứng nhận phù hợp quy chuẩn kỹ thuật.
2. Định hướng phát triển về năng suất và chất
lượng
Hiện nay, nước ta đã trở thành thành viên chính
thức của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO), Hiệp hội các quốc gia Đông Nam á
(ASEAN), Hợp tác kinh tế trong khuôn khổ khu vực thương mại tự do ASEAN - Trung
quốc, ASEAN – Hàn quốc, Diễn đàn hợp tác Châu Á - Thái bình Dương (APEC). Đây
là nhân tố quan trọng đẩy nhanh tiến trình cải cách kinh tế sớm đưa Phú Thọ ra
khỏi tỉnh nghèo, đặc biệt là thúc đẩy các Doanh nghiệp tự sắp xếp lại cơ cấu sản
xuất, kinh doanh và chủ động chuyển hướng đầu tư, nâng cao trình độ sản xuất
kinh doanh, thực hiện chuyển giao công nghệ để tăng khả năng cạnh tranh; Tạo ra
tư duy kinh tế mới để nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh.
Tuy nhiên, xu hướng toàn cầu hóa kinh tế sẽ tạo
ra một số khó khăn, thách thức tác động sâu sắc, mạnh mẽ đến sự phát triển của
doanh nghiệp, đó là: Cạnh tranh ngày càng gay gắt, ngay cả trên địa bàn tỉnh;
Thương hiệu, chất lượng và giá cả quyết định đến năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp và sản phẩm; Vì vậy, các nhu cầu từ phía các doanh nghiệp đối với hoạt động
Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng sẽ ngày càng gia tăng bao gồm các nội dung cụ thể
như: Hướng dẫn áp dụng các công cụ, các mô hình quản lý chất lượng tiên tiến;
cung cấp thông tin về thị trường, công nghệ, tiêu chuẩn chất lượng liên quan đến
sản xuất, tiêu thụ sản phẩm; hỗ trợ kỹ thuật xây dựng và áp dụng tiêu chuẩn, kiểm
tra, kiểm soát chất lượng sản phẩm; đánh giá sản phẩm phù hợp tiêu chuẩn.
Để khai thác tiềm năng và lợi thế của tỉnh nhằm
phát triển các sản phẩm có thương hiệu mạnh, có khối lượng sản phẩm lớn, thị
trường tiêu thụ rộng trong nước và xuất khẩu.Việc xúc tiến, triển khai các hoạt
động năng suất và chất lượng vào hoạt động của các Doanh nghiệp nhỏ và vừa là một
trong những yếu tố quyết định mang lại tăng trưởng và khả năng cạnh tranh, mở rộng
thị trường tiêu thụ góp phần tích cực hoàn thành các mục tiêu phát triển kinh tế
xã hội của tỉnh. Vì, doanh nghiệp nhỏ và vừa có vị trí quan trọng trong phát
triển kinh tế xã hội của tỉnh, chiếm khoảng 90% trong tổng số doanh nghiệp, là
khu vực doanh nghiệp có vai trò quan trọng trong giải quyết việc làm, tăng thu
nhập cho người lao động; huy động các nguồn lực xã hội cho đầu tư phát triển;
đóng góp đáng kể vào nguồn thu ngân sách của tỉnh; tại các địa bàn doanh nghiệp
đóng trụ sở, các doanh nghiệp nhỏ và vừa còn đóng góp tích cực cho địa phương
trong các phong trào xây dựng nếp sống văn hoá, hình thành các mô hình sản xuất,
kinh doanh tại nông thôn góp phần xây dựng nông thôn mới... Các doanh nghiệp nhỏ
và vừa có vốn đầu tư ban đầu tuy không lớn nhưng được hình thành và phát triển
rộng khắp ở hầu hết các ngành nghề, các lĩnh vực, tạo cơ hội cho đông đảo dân
cư có thể tham gia đầu tư vào quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông
thôn.
Những cơ chế và chính sách đã được UBND tỉnh ban
hành trong thời gian qua là những cơ sở quan trọng, định hướng cho việc tổ chức
triển khai thực hiện Dự án “Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hoá
của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Phú Thọ, giai đoạn 2014 - 2020” góp phần
thực hiện Chương trình Quốc gia về Năng suất và Chất lượng.
III. MỤC TIÊU CỦA DỰ ÁN
1. Mục tiêu chung
- Nâng cao năng suất và chất lượng, năng lực cạnh
tranh cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa sản xuất các sản phẩm chủ lực nhằm khai
thác tiềm năng, lợi thế của tỉnh, phát triển các sản phẩm có thương hiệu mạnh,
có khối lượng sản phẩm lớn, thị trường tiêu thụ rộng trong nước và xuất khẩu, từng
bước cải thiện chất lượng tăng trưởng kinh tế trên cơ sở nâng cao tỷ trọng đóng
góp của năng suất các yếu tố tổng hợp (TFP).
- Xây dựng mô hình điểm điển hình toàn diện về
năng suất và chất lượng bằng việc áp dụng tích hợp các hệ thống quản lý tiên tiến
và công cụ cải tiến năng suất và chất lượng tối ưu; hướng dẫn tra cứu thông
tin, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật về tiêu chuẩn đo lường chất lượng vào sản
xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp. Nhân rộng mô hình điểm, điển hình tiên
tiến, hình thành, phát triển phong trào năng suất chất lượng của tỉnh.
2. Các chỉ tiêu cụ thể
2.1. Chỉ tiêu nâng cao năng suất và chất lượng,
năng lực cạnh tranh của các Doanh nghiệp nhỏ và vừa sản xuất sản phẩm, nhóm sản
phẩm chủ lực.
a) Áp dụng hệ thống quản lý, mô hình, công cụ cải
tiến năng suất và chất lượng. Ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật về tiêu chuẩn
đo lường chất lượng.
- Xây dựng 10 doanh nghiệp nhỏ và vừa sản xuất
các sản phẩm chủ lực trở thành mô hình điểm về năng suất và chất lượng của tỉnh
thông qua việc xây dựng, áp dụng tích hợp các hệ thống quản lý tiên tiến và
công cụ cải tiến năng suất và chất lượng tối ưu của nước ngoài. Các doanh nghiệp
điển hình tiên tiến đạt tỷ trọng tăng năng suất yếu tố tổng hợp (TFP) vào tăng
trưởng doanh nghiệp trên mức 30% vào năm 2020.
- Nhân rộng mô hình điểm, hướng dẫn hỗ trợ các
doanh nghiệp còn lại, phấn đấu đến năm 2020 đạt tỷ lệ 30 - 35% doanh nghiệp thực
hiện xây dựng, áp dụng các hệ thống quản lý theo tiêu chuẩn quốc tế và các công
cụ cải tiến năng suất chất lượng tiên tiến.
b) Áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật.
- 100% sản phẩm, hàng hóa có khả năng gây mất an
toàn, gây hại cho người động vật, thực vật, tài sản, môi trường hoặc có yêu cầu
đặc thù về quá trình sản xuất, tiềm ẩn khả năng gây mất an toàn (sản phẩm hàng
hóa nhóm 2) thực hiện chứng nhận phù hợp Quy chuẩn kỹ thuật và công bố hợp quy.
- 100% sản phẩm, hàng hóa không có khả năng gây
mất an toàn, không gây hại cho người, động vật, thực vật, tài sản, môi trường
(sản phẩm hàng hóa nhóm 1) thực hiện công bố tiêu chuẩn áp dụng. Trong đó, có
trên 50% được chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn và công bố hợp chuẩn, các sản phẩm,
hàng hóa còn lại được hướng dẫn xây dựng, áp dụng bộ Tiêu chuẩn cơ sở.
- Đến năm 2020, các sản phẩm, hàng hóa chủ lực của
tỉnh, gồm: giấy các loại, rượu, bia, chè chế biến, sản phẩm may mặc, phân bón,
gạch ốp lát, nhiên liệu sinh học … đạt tiêu chuẩn chất lượng tương đương với
các sản phẩm, hàng hóa cùng loại của các nước trên thế giới.
c) Hàng năm lựa chọn từ 2-3 doanh nghiệp có hoạt
động xuất sắc về năng suất và chất lượng đề nghị trao tặng Giải thưởng Chất lượng
Quốc gia, Giải thưởng Chất lượng quốc tế Châu Á - Thái Bình Dương.
2.2. Chỉ tiêu về đào tạo, phát triển nguồn lực về
năng suất và chất lượng.
- Đào tạo, tập huấn cho trên 1.000 cán bộ, công
chức thuộc các sở, ngành, UBND huyện/thành/thị và doanh nghiệp. Hình thành đội
ngũ chuyên gia, cán bộ tư vấn, đánh giá về năng suất và chất lượng hoạt động
chuyên sâu, chuyên nghiệp từ tỉnh đến đơn vị cơ sở.
- Trên 80% doanh nghiệp nhỏ và vừa được tập huấn,
phổ biến kiến thức, cung cấp tài liệu về các giải pháp nâng cao năng suất và chất
lượng.
2.3. Chỉ tiêu về nâng cao năng lực quản lý chất
lượng sản phẩm, hàng hóa.
a) Nâng cao năng lực hoạt động của 05 phòng thử
nghiệm về chất lượng của tỉnh phù hợp Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN ISO 17025. Trong
đó, đầu tư xây dựng mới 02 phòng thử nghiệm và nâng cấp 03 phòng thử nghiệm hiện
có.
b) Nâng cấp, bổ sung kho tư liệu của tỉnh về
Tiêu chuẩn, Quy chuẩn kỹ thuật các cấp làm đầu mối cung cấp dữ liệu về Tiêu chuẩn
chất lượng sản phẩm, hàng hóa phục vụ quản lý nhà nước và sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
c) Khuyến khích hình thành tổ chức đánh giá, chứng
nhận sản phẩm hợp chuẩn, hợp quy; chứng nhận về điều kiện sản xuất sản phẩm an
toàn, chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng.
IV. NỘI DUNG, NHIỆM VỤ CỦA DỰ
ÁN
1. Nâng cao năng suất và chất lượng của doanh
nghiệp
1.1. Tổ chức điều tra, khảo sát, lập danh sách
các doanh nghiệp nhỏ và vừa sản xuất sản phẩm, hàng hóa chủ lực của tỉnh. Lựa
chọn Doanh nghiệp tham gia Dự án của tỉnh trên cơ sở các tiêu chí sau:
a) Doanh nghiệp nhỏ và vừa: Là doanh nghiệp được
thành lập theo quy định của pháp luật, hạch toán độc lập theo đăng ký kinh
doanh, có sử dụng đến 300 lao động chính thức và lao động hợp đồng từ một năm
trở lên (Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của Chính phủ).
b) Sản phẩm chủ lực, tiêu chí lựa chọn sản phẩm
chủ lực: Căn cứ văn bản số 94/BC-UBND ngày 20/11/2008 của UBND tỉnh Phú Thọ về
đánh giá thực trạng và giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp,
sản phẩm mũi nhọn trên địa bàn tỉnh tham gia hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế.
1.2. Hướng dẫn các doanh nghiệp được lựa chọn thực
hiện xây dựng và triển khai Dự án năng suất và chất lượng của doanh nghiệp. Dự
án năng suất và chất lượng của doanh nghiệp gồm các nội dung sau:
- Đánh giá, phân tích hiện trạng năng suất lao động,
chất lượng sản phẩm, hàng hóa và quản lý chất lượng của doanh nghiệp; Xác định
nguyên nhân chủ yếu của những tồn tại, khó khăn về năng suất và chất lượng sản
phẩm, hàng hóa và các mục tiêu nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm của
Doanh nghiệp.
- Xác định nhu cầu cần hỗ trợ và triển khai xây
dựng, áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, đánh giá sự phù hợp; Áp dụng các
hệ thống quản lý chất lượng; Công cụ cải tiến năng suất; Đào tạo nhân lực; đăng
ký bảo hộ sở hữu công nghiệp và các giải pháp khác… vào hoạt động sản xuất,
kinh doanh của doanh nghiệp. Trong đó:
+ Đối với 10 doanh nghiệp xây dựng mô hình điểm
về năng suất và chất lượng: Tổ chức áp dụng một số hệ thống quản lý chất lượng
(HTQLCL) tích hợp như: HTQLCL ISO 9001; HTQL môi trường ISO 14001; HTQL an toàn
thực phẩm ISO 22000, HACCP, GMP … cùng với việc Áp dụng một hoặc một số công cụ
cải tiến năng suất, chất lượng, như: mã số mã vạch cho vật phẩm hàng hóa, công
cụ cải tiến (5S, Kaizen, ....); nhóm chất lượng (QCC); Kỹ thuật chẩn đoán doanh
nghiệp; Chỉ số đánh giá hoạt động chính (KPI) … hoặc áp dụng tích hợp các hệ thống
quản lý và công cụ cải tiến năng suất và chất lượng tối ưu, gồm: Mô hình hoạt động
xuất sắc (BE); Cải tiến năng suất toàn diện (PMS); Quản lý chất lượng toàn diện
(TQM); Năng suất xanh (GP); Quản lý phát triển bền vững…
+ Đối với các Doanh nghiệp khác: Căn cứ tính chất
ngành nghề sản xuất sản phẩm, hàng hóa của từng doanh nghiệp để xây dựng, áp dụng
01 hoặc một số hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến, công cụ cải tiến năng suất,
chất lượng,…
- Xác định nhu cầu xây dựng, áp dụng tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật và đánh giá sự phù hợp:
+ Đánh giá chứng nhận sản phẩm phù hợp quy chuẩn
kỹ thuật Quốc gia và thực hiện công bố hợp quy cho sản phẩm, hàng hóa nhóm 2.
+ Đánh giá, chứng nhận sản phẩm phù hợp tiêu chuẩn
đối với tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn nước ngoài và thực hiện công bố tiêu
chuẩn áp dụng đối với sản phẩm hàng hóa nhóm 1.
+ Đối với các sản phẩm chưa có tiêu chuẩn quốc
gia: Xây dựng, ban hành, áp dụng bộ tiêu chuẩn cơ sở để phục vụ cho hoạt động sản
xuất kinh doanh và thực hiện công bố tiêu chuẩn áp dụng.
- Xác định nhu cầu hỗ trợ ứng dụng, đổi mới công
nghệ trong doanh nghiệp.
- Xác định nhu cầu đầu tư, tăng cường năng lực
đo lường - thử nghiệm kiểm tra, phân tích, thử nghiệm nhanh các chỉ tiêu chất
lượng sản phẩm, hàng hóa phục vụ sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
- Các giải pháp thực hiện dự án.
- Phạm vi, đối tượng, thời gian và tiến độ thực
hiện.
- Dự toán kinh phí và cơ cấu nguồn vốn để thực
hiện dự án (bao gồm nguồn vốn của doanh nghiệp và đề xuất hỗ trợ kinh phí từ
ngân sách Nhà nước).
1.3. Đánh giá mức độ đóng góp của năng suất các
yếu tố tổng hợp TFP (Total factor productivity) với 5 yếu tố chính: (1) chất lượng
lao động, (2) thay đổi nhu cầu hàng hoá, dịch vụ, (3) cơ cấu vốn, (4) thay đổi
cơ cấu kinh tế, (5) áp dụng tiến bộ kỹ thuật trong tốc độ tăng trưởng của doanh
nghiệp.
2. Đào tạo, phát triển nguồn lực về năng suất
và chất lượng
2.1. Cử đi đào tạo chuyên sâu cho từ 7 đến 10
cán bộ, công chức thuộc các cơ quan quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa làm
nòng cốt trong việc tham mưu chỉ đạo và triển khai hoạt động năng suất và chất
lượng của tỉnh.
2.2. Tổ chức đào tạo, tập huấn, phổ biến kiến thức
cho tối thiểu 1.000 cán bộ quản lý, cán bộ chuyên môn các sở, ngành, UBND các
huyện/thành/thị và doanh nghiệp. Để hình thành mạng lưới chuyên gia hoạt động
chuyên sâu, chuyên nghiệp hỗ trợ cho doanh nghiệp xây dựng và thực hiện các Dự
án nâng cao năng suất và chất lượng.
2.3. Tổ chức, duy trì hoạt động của Hội đồng sơ
tuyển Giải thưởng Chất lượng Quốc gia của tỉnh. Mỗi năm lựa chọn từ 2-3 doanh
nghiệp tiêu biểu đề nghị Hội đồng Quốc gia xem xét, trình Thủ tướng Chính tặng
Giải thưởng Chất lượng theo quy định.
3. Tăng cường năng lực quản lý nhà nước về Tiêu
chuẩn Đo lường Chất lượng
3.1. Đầu tư trang thiết bị đo lường - thử nghiệm.
a) Đầu tư mới 02 phòng thử nghiệm chuyên ngành,
gồm:
- Phòng Thử nghiệm chất lượng sản phẩm Giống cây
trồng, vật nuôi, thức ăn gia súc … thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn.
- Phòng Thử nghiệm chất lượng sản phẩm Công nghệ
thông tin, Bưu chính viễn thông thuộc Sở Thông tin và truyền thông.
b) Bổ sung, nâng cấp trang thiết bị đối với 03
phòng thử nghiệm sau:
- Phòng thử nghiệm - Trung tâm Quan trắc môi trường
thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường, thuộc lĩnh vực: Quan trắc và thử nghiệm các
chỉ tiêu chất lượng về môi trường.
- Phòng thử nghiệm - Trung tâm Kiểm nghiệm thuộc
Sở Y tế với lĩnh vực thử nghiệm chất lượng sản phẩm, hàng hóa: Dược phẩm, thuốc
tân dược, thực phẩm, đồ uống, hóa mỹ phẩm …
- Phòng thử nghiệm - Trung tâm kiểm định chất lượng
công trình xây dựng thuộc Sở Xây dựng Phú Thọ, với lĩnh vực kiểm định chất lượng
công trình xây dựng, vật liệu, cấu kiện xây dựng và chứng nhận phù hợp chất lượng
công trình xây dựng.
3.2. Nâng cấp, bổ sung kho cơ sở dữ liệu về tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật hình của tỉnh về về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật
các cấp:
- Điều tra, thống kê lập danh mục sản phẩm, nhóm
sản phẩm sản xuất tại các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. Xác định nhu cầu áp dụng
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật phục vụ hoạt động quản lý của các sở, ngành,
doanh nghiệp và đơn vị cơ sở. Lập kế hoạch mua sắm dữ liệu gồm: Tiêu chuẩn Quốc
gia; Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia; Tiêu chuẩn nước ngoài; Tiêu chuẩn Quốc tế;
các công cụ cải tiến chất lượng tiên tiến; các quy trình kỹ thuật sản xuất, sơ
chế, bảo quản…..
3.3. Khuyến khích việc hình thành Tổ chức đánh
giá, chứng nhận sự phù hợp:
- Khuyến khích các sở, ngành, các doanh nghiệp
thuộc tỉnh thành lập tổ chức đánh giá sự phù hợp theo phạm vi quản lý của ngành
và mục đích sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để tạo nguồn lực cung cấp dịch
vụ chứng nhận hợp chuẩn, chứng nhận hợp quy, chứng nhận hệ thống quản lý chất
lượng, thử nghiệm, giám định, kiểm định chất lượng theo quy định của Luật Tiêu
chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật; Luật Chất lượng sản phẩm hàng hóa và các văn bản
hướng dẫn thi hành Luật.
V. TIẾN ĐỘ, THỜI GIAN THỰC HIỆN
1. Giai đoạn từ năm 2014 đến năm 2015
1.1. Điều tra, khảo sát và lựa chọn Doanh nghiệp
tham gia Dự án năng suất chất lượng của tỉnh.
1.2. Thông tin tuyên truyền, phổ biến kiến thức;
Đào tạo nguồn lực để triển khai các Dự án về năng suất và chất lượng.
1.3. Hướng dẫn Doanh nghiệp lập dự án Nâng cao
năng suất chất lượng. của Doanh nghiệp. Lựa chọn 03 doanh nghiệp xây dựng mô
hình điểm về áp dụng các hệ thống quản lý theo tiêu chuẩn quốc tế và các công cụ
cải tiến năng suất và chất lượng, áp dụng và chứng nhận sản phẩm phù hợp tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, .
1.4. Thống kê, lập danh mục sản phẩm, nhóm sản
phẩm, xác định nhu cầu bổ sung kho cơ sở dữ liệu của tỉnh về tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật.
2. Giai đoạn từ năm 2016 đến năm 2020
2.1. Sơ kết giai đoạn 1, trên cơ sở kết quả đạt
được tiếp tục xây dựng và hoàn thiện 10 mô hình Doanh nghiệp điểm về năng suất
và chất lượng. Hướng dẫn, hỗ trợ, nhân rộng tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa có
đủ điều kiện áp dụng.
2.2. Đánh giá mức độ đóng góp của năng suất các
yếu tố tổng hợp (TFP) trong tốc độ tăng trưởng của doanh nghiệp.
2.3. Đầu tư, mua sắm trang thiết bị và công nhận
phòng thử nghiệm đạt chuẩn quốc gia hoặc quốc tế. Triển khai hoạt động của các
phòng thử nghiệm; Hoạt động của tổ chức chứng nhận sự phù hợp sản phẩm, hàng
hóa, hệ thống quản lý chất lượng.
2.4. Tổng kết đánh giá kết quả thực hiện Dự án.
VI. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Kinh phí thực hiện Dự án
1.1. Nguồn kinh phí của Doanh nghiệp: Đây là nguồn
chủ yếu được huy động để tham gia thực hiện các nhiệm vụ của Dự án.
1.2. Từ ngân sách nhà nước hỗ trợ, gồm:
+ Ngân sách Trung ương và của tỉnh cân đối, bố
trí cho các nhiệm vụ thuộc Chương trình Nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm
để thực hiện dự án của tỉnh.
+ Từ ngân sách Trung ương hỗ trợ thực hiện các
nhiệm vụ cấp nhà nước thuộc các Chương trình Khoa học và Công nghệ quốc gia
khác có liên quan được thực hiện trên địa bàn tỉnh.
+ Từ ngân sách tỉnh thực hiện hỗ trợ doanh nghiệp
đổi mới công nghệ theo quy định tại Quyết định số 25/2012/QĐ-UBND ngày
21/12/2012 của UBND tỉnh Phú Thọ; Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ là các đề
tài, dự án khoa học và công nghệ cấp tỉnh hàng năm và đối ứng thực hiện các nhiệm
vụ khoa học và công nghệ cấp nhà nước có liên quan phục vụ nâng cao năng suất
chất lượng sản phẩm.
+ Nguồn vốn lồng ghép với các chương trình mục
tiêu quốc gia, chương trình phát triển kinh tế - xã hội khác thực hiện trên địa
bàn tỉnh.
1.3. Nguồn kinh phí tài trợ, hỗ trợ của các tổ
chức, cá nhân và các nguồn kinh phí hợp pháp khác (nếu có).
- Hàng năm, căn cứ vào mục tiêu và nội dung của
Dự án được duyệt, Sở Khoa học và Công nghệ xây dựng kế hoạch, lập dự toán kinh
phí thực hiện các nhiệm vụ của Dự án báo cáo UBND tỉnh.
- Nội dung chi và chế độ quản lý tài tài chính:
Thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 130/2011/TTLT-BTC-BKHCN ngày
16/9/2011 của Liên Bộ Tài chính, Khoa học và Công nghệ quy định chế độ quản lý
tài chính đối với các nhiệm vụ thuộc Chương trình quốc gia “Nâng cao năng suất
và chất lượng sản phẩm, hàng hoá của doanh nghiệp Việt Nam đến năm 2020” và thực
hiện theo quy định của các Chương trình hỗ trợ khác có liên quan nhằm phục vụ
nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
2. Đào tạo nguồn nhân lực để triển khai dự án
Phối hợp với Trung tâm Năng suất Việt Nam, các
đơn vị chuyên môn thuộc Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng và các Tổ chức
tư vấn, Tổ chức đánh giá chứng nhận để tổ chức đào tạo, nâng cao trình độ cho đội
ngũ cán bộ, chuyên gia về năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của tỉnh,
doanh nghiệp.
3. Thông tin, tuyên truyền nâng cao nhận thức
về năng suất và chất lượng
Đẩy mạnh hoạt động thông tin tuyên truyền, phổ
biến Chương trình Năng suất chất lượng Quốc gia bằng các hình thức sau:
- Tổ chức hội nghị, hội thảo để phổ biến và quảng
bá.
- Tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại
chúng: Truyền hình, báo chí, tập san, trang thông tin điện tử của tỉnh về năng
suất chất lượng, …
- Trưng bày các biển hiệu, pa nô, áp phích,… thu
hút sự chú ý của cộng đồng doanh nghiệp và xã hội.
VII. TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN,
TỔ CHỨC THỰC HIỆN DỰ ÁN
1. Sở Khoa học và Công nghệ
- Giúp UBND tỉnh quản lý, theo dõi tình hình thực
hiện dự án và phối hợp với Sở Tài chính, các ngành liên quan nghiên cứu, đề xuất
với UBND tỉnh việc lựa chọn các doanh nghiệp để xây dựng mô hình điểm về năng
suất chất lượng đồng thời áp dụng các chính sách, biện pháp cần thiết nhằm hỗ
trợ các doanh nghiệp thực hiện dự án có hiệu quả.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, cơ quan
liên quan tổ chức, triển khai việc đào tạo, tập huấn, thông tin tuyên truyền và
kiểm tra kết quả thực hiện Dự án; tổng hợp, báo cáo kết quả theo yêu cầu của
UBND tỉnh và cơ quan có thẩm quyền.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Tài
chính cân đối, bố trí kinh phí từ nguồn vốn ngân sách tỉnh để thực hiện các nhiệm
vụ của Dự án theo quy định. Hướng dẫn các sở, ngành lập, trình phê duyệt các dự
án tăng cường năng lực đo lường - thử nghiệm chất lượng.
3. Sở Tài chính
Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Kế hoạch
và Đầu tư cân đối ngân sách tỉnh trình HĐND và UBND tỉnh xem xét, phân bổ kinh
phí thực hiện Dự án phù hợp với yêu cầu công việc theo kế hoạch từng năm. Phối
hợp với Sở Khoa học và Công nghệ trong việc thẩm định dự toán các dự án Nâng
cao năng suất và chất lượng của doanh nghiệp.
4. Sở Nội vụ
Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ triển khai
Kế hoạch đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu hoạt động năng suất
và chất lượng của tỉnh.
5. Các Sở quản lý chuyên ngành về chất lượng
sản phẩm, hàng hóa:
Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ lựa chọn
và hướng dẫn các Doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh sản phẩm hàng hóa thuộc sự
quản lý của sở, ngành tham gia thực hiện Dự của tỉnh.
- Các sở, ngành: Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn; Thông tin và Truyền thông; Tài nguyên và Môi trường; Xây dựng và Y tế căn
cứ nhu cầu thực tế thực hiện lập, trình UBND tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện
Dự án đầu tư tăng cường năng lực đo lường - thử nghiệm chất lượng của sở, ngành
mình.
6. Liên hiệp các Hội Khoa học kỹ thuật tỉnh,
Liên minh hợp tác xã, Hội các Doanh nghiệp nhỏ và vừa
Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ triển khai
các hoạt động thông tin tuyên truyền, quảng bá tạo sự chuyển biến nhận thức sâu
rộng về năng suất và chất lượng cho các cấp, các ngành, cộng đồng Doanh nghiệp
và toàn xã hội. Phối hợp triển khai thực hiện các nội dung và nhiệm vụ của Dự
án.
7. Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng
- Có nhiệm vụ tham mưu, giúp Sở Khoa học và Công
nghệ quản lý, điều hành và thực hiện dự án; lập kế hoạch và dự toán kinh phí hoạt
động hàng năm của dự án để Sở Khoa học và Công nghệ trình cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
- Trực tiếp theo dõi, đôn đốc, kiểm tra đánh giá
tình hình thực hiện dự án năng suất chất lượng của các doanh nghiệp và đề xuất
với Sở Khoa học và Công nghệ xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện.
- Tham mưu việc thành lập Hội đồng xét duyệt,
nghiệm thu các dự án năng suất chất lượng của doanh nghiệp.
- Thực hiện việc sơ kết, tổng kết và báo cáo kết
quả cho Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Khoa học
và Công nghệ.
8. Các Doanh nghiệp tham gia Dự án
Xây dựng, trình phê duyệt và tổ chức thực hiện Dự
án năng suất và chất lượng của doanh nghiệp. Bảo đảm nguồn lực (kinh phí và
nhân lực) của Doanh nghiệp, phối hợp với kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ để
thực hiện Dự án có hiệu quả.
9. Các cơ quan truyền thông
Báo Phú Thọ, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh,
Đài truyền thanh các huyện, thị, thành phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ và
các cơ quan liên quan trong công tác thông tin tuyên truyền, quảng bá về Chương
trình năng suất chất lượng của tỉnh.
10. UBND các huyện, thành, thị
Hướng dẫn và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp,
các tổ chức kinh tế tham gia Dự án, gắn kết các hoạt động kinh tế xã hội của
đơn vị, địa phương với phong trào năng suất, chất lượng của tỉnh.
VIII. HIỆU QUẢ CỦA DỰ ÁN
- Nâng cao sức cạnh tranh của các sản phẩm chủ lực
của tỉnh; thúc đẩy các doanh nghiệp ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và đổi mới
công nghệ, hình thành các chuỗi cung cấp từ nguyên liệu đến thành phẩm, bán
thành phẩm cho các sản phẩm chủ lực của tỉnh góp phần nâng cao tỷ trọng các sản
phẩm qua chế biến, hàng hoá xuất khẩu của tỉnh.
- Bảo đảm 100% doanh nghiệp nhỏ và vừa được tập
huấn, phổ biến kiến thức, cung cấp tài liệu về các giải pháp nâng cao năng suất
và chất lượng hoặc được hỗ trợ áp dụng các biện pháp nhằm nâng cao năng suất và
chất lượng, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh và năng lực cạnh
tranh.
- Hình thành phong trào năng suất chất lượng
trên địa bàn tỉnh. Góp phần tích cực đảm bảo sự phát triển bền vững của các
doanh nghiệp nhỏ và vừa, bảo đảm công ăn việc làm cho người lao động và phát
triển nguồn lực cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá của tỉnh./.