ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1259/QĐ-UBND
|
Quảng Ngãi, ngày 11 tháng 6 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP LIÊN NGÀNH
TRONG VIỆC GIẢI QUYẾT CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ KINH DOANH, CẤP GIẤY PHÉP KHẮC
DẤU VÀ CON DẤU, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP THÀNH LẬP,
HOẠT ĐỘNG THEO LUẬT DOANH NGHIỆP THEO CƠ CHẾ “MỘT CỬA LIÊN THÔNG” TẠI SỞ KẾ HOẠCH
VÀ ĐẦU TƯ
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ
chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 88/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về
đăng ký kinh doanh;
Căn cứ Nghi định 58/2001/NĐ-CP ngày 24/8/2001 của Chính phủ về quản lý và sử dụng
con dấu;
Căn cứ Quyết định số 75/1998/QĐ-TTg ngày 04 tháng 4 năm 1998 của Thủ tướng
Chính phủ quy định về mã số đối tượng nộp thuế;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 02/2007/TTLT/BKH-BTC-BCA ngày 27/02/2007 của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư - Bộ Tài chính - Bộ Công an hướng dẫn cơ chế phối hợp giữa các
cơ quan giải quyết đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và cấp giấy phép khắc dấu,
đối với doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 434/SKHĐT
16/5/2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp liên ngành
trong việc giải quyết cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, cấp giấy phép khắc
dấu và con dấu, cấp Giấy chứng nhận đăng ký thuế đối với doanh nghiệp thành lập,
hoạt động theo Luật Doanh nghiệp theo cơ chế “một cửa liên thông” tại Sở Kế hoạch
và Đầu tư.
Điều 2. Giao cho Sở Kế hoạch và Đầu tư làm đầu mối, phối hợp với các
sở, ban, ngành có liên quan tổ chức thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Nội vụ;
Kế hoạch và Đầu tư; Công an tỉnh, Cục trưởng Cục thuế, Thủ trưởng các sở,
ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các tổ chức và cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.
Nơi nhận
- Như Điều 3;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh;
- Các Hội, Đoàn thể;
- Các Sở, ban, ngành;
- UBND các huyện, thành phố;
- VPUB: CPVP, các phòng nghiên cứu;
-Lưu: VT, TCTM
|
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đinh Thị Loan
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP LIÊN NGÀNH TRONG VIỆC GIẢI QUYẾT CẤP
GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ KINH DOANH, CẤP GIẤY PHÉP KHẮC DẤU VÀ CON DẤU, CẤP GIẤY
CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP THÀNH LẬP, HOẠT ĐỘNG THEO LUẬT
DOANH NGHIỆP THEO CƠ CHẾ “MỘT CỬA LIÊN THÔNG” TẠI SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
(Ban hành theo Quyết định số 1259/QĐ-UBND ngày 11 tháng 6 năm 2007 của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Quy chế này quy định về trình tự, thủ tục phối hợp liên
ngành trong việc giải quyết cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, cấp giấy
phép khắc dấu và con dấu, cấp Giấy chứng nhận đăng ký thuế đối với doanh nghiệp
thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp theo cơ chế “một cửa liên thông” tại
Sở Kế hoạch và Đầu tư.
Điều 2. Đối tượng áp dụng:
1. Tổ chức, cá nhân thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp đề
nghị đăng ký kinh doanh, cấp giấy phép khắc dấu, con dấu và đăng ký thuế khi
thành lập doanh nghiệp mới, thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc thay đổi
nội dung đăng ký kinh doanh dẫn đến thay đổi mẫu dấu, đăng ký thuế (trừ các
doanh nghiệp hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, bán doanh nghiệp, chuyển đổi loại
hình doanh nghiệp, doanh nghiệp độc lập chuyển thành doanh nghiệp trực thuộc,
doanh nghiệp trực thuộc chuyển thành doanh nghiệp độc lập, văn phòng đại diện
không có hoạt động kinh doanh, Văn phòng đại diện có hoạt động kinh doanh và
chi nhánh mà chưa được đơn vị mẹ thông báo mã số đơn vị trực thuộc, hộ kinh
doanh cá thể chuyển thành doanh nghiệp tư nhân).
2. Các cơ quan có trách nhiệm giải quyết cơ chế “một cửa liên thông”
cho các tổ chức và cá nhân nói ở Khoản 1 Điều 2 Quy chế này bao gồm: Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Công an tỉnh, Cục thuế tỉnh.
Điều 3. Các tổ chức và cá nhân không quy định tại Quy chế này thì
áp dụng theo quy định hiện hành.
Điều 4. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm cử cán bộ có trình độ,
năng lực, phẩm chất và kinh nghiệm để tiếp nhận và giải quyết hồ sơ ở bộ phận
"một cửa liên thông” tại Sở Kế hoạch và Đầu tư vào các ngày làm việc thứ
2, thứ 4 và thứ 6 hàng tuần. Đồng thời Các cơ quan nêu tại Khoản 2 Điều 2 Quy
chế này có trách nhiệm cử cán bộ của đơn vị mình trực để tiếp nhận và giải quyết
hồ sơ của Sở Kế hoạch và Đầu tư giao và trả.
Điều 5. Tổ chức, cá nhân đề nghị đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và
cấp giấy phép khắc dấu được lựa chọn áp dụng thủ tục hành chính theo Quy chế
này hoặc áp dụng các thủ tục hành chính hiện hành của Nhà nước về lĩnh vực nêu
trên.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ
THỂ
Điều 6. Hồ sơ hướng dẫn và cung cấp cho tổ chức, cá nhân:
1. Hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, đăng ký hoạt động và
thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh, thay đổi nội dung đăng ký hoạt động theo
quy định tại Nghị định số 88/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ
về đăng ký kinh doanh và Thông tư số 03/2006/TT/BKH ngày 19/10/2006 của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư hướng dẫn một số nội dung về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký
kinh doanh theo quy định tại Nghị định số 88/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm
2006 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh.
2. Hồ sơ cấp Giấy phép khắc dấu theo quy định tại Nghi định số 58/2001/NĐ-CP
ngày 24/8/2001 của Chính phủ về quản lý và sử dụng con dấu.
3. Hồ sơ cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế theo quy định tại Thông tư số
10/2006/TT-BTC ngày 14/02/2006 của Bộ tài chính hướng dẫn thi hành Quyết định số
75/1998/QĐ-TTg ngày 04/04/1998 của Thủ tướng Chính phủ quy định về mã số đối tượng
nộp thuế và các văn bản hướng dẫn qui định về mã số thuế hiện hành.
Điều 7. Trường hợp Chính phủ và các Bộ ngành Trung ương có sự thay đổi
hồ sơ thủ tục hướng dẫn và cung cấp cho tổ chức, cá nhân quy định tại Điều 6
Quy chế này thì hồ sơ thủ tục áp dụng theo các văn bản mới thay đổi của các cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền nói trên.
Điều 8. Lệ phí thu của tổ chức, cá nhân:
1. Khi nhận hồ sơ, Sở Kế hoạch và Đầu tư thu lệ phí đăng ký kinh doanh
đồng thời ghi giấy biên nhận theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo
Thông tư liên tịch số 02/2007/TTLT/BKH-BTC-BCA ngày 27 tháng 02 năm 2007 của Bộ
Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Tài chính - Bộ Công an hướng dẫn cơ chế phối hợp giữa
các cơ quan giải quyết đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và cấp giấy phép khắc dấu
đối với doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp và trao cho
doanh nghiệp.
Việc thu và quản lý, sử dụng tiền lệ phí đăng ký kinh doanh thực hiện
theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính và theo Quyết định của Hội đồng nhân
dân tỉnh.
2. Lệ phí cấp giấy chứng nhận đã đăng ký mẫu dấu và phí khắc dấu Công
an tỉnh có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về mức thu cho Sở Kế hoạch và Đầu
tư để Sở Kế hoạch và Đầu tư tạm thu của tổ chức, cá nhân; khi luân chuyển hồ sơ
Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm nộp cho Công an tỉnh; đồng thời Công an tỉnh
có trách nhiệm viết biên lai hoặc phiếu thu cho tổ chức và cá nhân, cán bộ luân
chuyển hồ sơ của Sở Kế hoạch và Đầu tư đến nhận con dấu, giấy chứng nhận đã đăng
ký mẫu dấu tại Công an tỉnh có cả biên lai hoặc phiếu thu để Sở Kế hoạch và Đầu
tư giao trả cho doanh nghiệp.
Điều 9. Thời hạn chung trả kết quả:
Trả kết quả cho doanh nghiệp bao gồm 03 sản phẩm: Giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh, con dấu, giấy chứng nhận đã đăng ký mẫu dấu và Giấy chứng nhận
đăng ký thuế tối đa là mười lăm ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ tại
Sở Kế hoạch và Đầu tư.
Nếu có yêu cầu người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp có thể được
nhận giấy chứng nhận Đăng ký kinh doanh trước khi nhận kết quả giải quyết các
thủ tục đăng ký thuế, cấp giấy phép khắc dấu, thì vẫn được giải quyết.
Điều 10. Thời hạn cụ thể trả kết quả:
1. Trường hợp đăng ký kinh doanh thành lập doanh nghiệp mới:
a. Trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ của
doanh nghiệp, Sở Kế hoạch và Đầu tư gửi bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh cùng với những giấy tờ đăng ký thuế của doanh nghiệp đến Cục thuế tỉnh và
gửi bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh tới Công an tỉnh.
b. Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký
thuế của doanh nghiệp, Cục thuế tỉnh phải có kết quả giải quyết việc đăng ký
thuế cho doanh nghiệp để Sở kế hoạch và Đầu tư đến nhận kết quả.
c. Trong thời hạn 8 ngày làm việc kể từ ngày nhận được bản sao giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp, Công an tỉnh phải có kết quả giải quyết
việc cấp Giấy phép khắc dấu, con dấu và giấy chứng nhận đã đăng ký mẫu dấu cho
doanh nghiệp để Sở kế hoạch và Đầu tư đến nhận kết quả.
2. Trường hợp đăng ký thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện, đăng ký
thay đổi nội dung đã đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp dẫn tới thay đổi nội
dung đăng ký thuế, thay đổi mẫu dấu, con dấu của doanh nghiệp, chi nhánh, văn
phòng đại diện:
a. Trong thời hạn 6 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ
của doanh nghiệp, Sở Kế hoạch và Đầu tư gửi bản sao giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh tới Công an tỉnh và gửi bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
cùng với những giấy tờ đăng ký thuế của doanh nghiệp đến Cục thuế tỉnh.
b. Trong thời hạn 4 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký
thuế của doanh nghiệp, Cục thuế tỉnh phải có kết quả giải quyết việc đăng ký
thuế cho doanh nghiệp để Sở kế hoạch và Đầu tư đến nhận kết quả.
c. Trong thời hạn 8 ngày làm việc kể từ ngày nhận được bản sao giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp, Công an tỉnh phải có kết quả giải quyết
việc cấp Giấy phép khắc dấu, con dấu và giấy chứng nhận đã đăng ký mẫu dấu cho
doanh nghiệp để Sở kế hoạch và Đầu tư đến nhận kết quả.
3. Trường hợp doanh nghiệp đăng ký thay đổi nội dung đã đăng ký kinh
doanh dẫn tới phải thay đổi nội dung đăng ký thuế nhưng không làm thay đổi mẫu
dấu, con dấu của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện:
a. Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ của
doanh nghiệp, Sở Kế hoạch và Đầu tư gửi bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh cùng với những giấy tờ thay đổi đăng ký thuế của doanh nghiệp đến Cục thuế
tỉnh.
b. Trong thời hạn 4 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ thay đổi
đăng ký thuế của doanh nghiệp, Cục thuế tỉnh phải có kết quả giải quyết việc
đăng ký thuế để Sở kế hoạch và Đầu tư đến nhận kết quả.
Điều 11. Luân chuyển hồ sơ:
Căn cứ vào điều kiện thực tế của Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục thuế và
Công an tỉnh, việc luân chuyển hồ sơ được áp dụng một trong các phương thức
sau:
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư cử cán bộ hướng dẫn, nhận và chuyển hồ sơ của
doanh nghiệp đến Công an tỉnh, Cục thuế tỉnh và nhận kết quả từ Công an tỉnh, Cục
thuế tỉnh về trả cho doanh nghiệp tại đầu mối một cửa Sở Kế hoạch và Đầu tư. Cục
Thuế gửi kèm hồ sơ chưa được đóng dấu cho Sở Kế hoạch và Đầu tư để Sở Kế hoạch
và Đầu tư giao cho doanh nghiệp đóng dấu vào hồ sơ trước khi giao mã số thuế
cho doanh nghiệp và Sở Kế hoạch và Đầu tư trả lại hồ sơ cho Cục Thuế vào lần
giao nhận kế tiếp. Khi nhận và chuyển hồ sơ các bên Cơ quan liên quan cử cán bộ
có trách nhiệm ký vào sổ giao nhận hồ sơ, ghi giấy biên nhận và chịu trách nhiệm
trước Pháp luật về việc ký nhận, biên nhận hồ sơ, nhận con dấu.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm giải quyết chi phí văn phòng phẩm,
chi phí chuyển, phát hồ sơ (kể cả chi phí chuyển phát hồ sơ trực tiếp của cán bộ,
công chức của Sở). Chi phí trên được cân đối từ nguồn thu lệ phí đăng ký kinh
doanh được phép giữ lại.
Chương III
TRÁCH NHIỆM CỦA
CÁC CƠ QUAN
Điều 12. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
1. Niêm yết công khai tại địa điểm tiếp nhận hồ sơ các quy định và mẫu
giấy giải quyết thủ tục hành chính theo Thông tư Liên tịch số
02/2007/TTLT/BKH-BTC-BCA ngày 27/02/2007 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài
chính và Bộ Công an.
2. Hướng dẫn, tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ, nhận và trao kết quả thủ tục
hành chính cho tổ chức, cá nhân theo đúng quy định tại quy chế này.
3. Khi trả kết quả con dấu cho doanh nghiệp, cán bộ công chức Sở Kế hoạch
và Đầu tư có trách nhiệm ghi ngày, tháng, năm sử dụng con dấu vào giấy chứng nhận
đã đăng ký mẫu dấu, ghi tên doanh nghiệp vào sổ giao, nhận dấu (theo mẫu C010
do Bộ Công an quy định) để cán bộ giao con dấu và người đại diện theo pháp luật
doanh nghiệp hoặc người được ủy quyền bằng văn bản của người đại diện theo pháp
luật ký vào sổ giao, nhận dấu.
Điều 13. Công an tỉnh:
1. Cung cấp các quy định và mẫu giấy giải quyết thủ tục hành chính cấp
Giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu, con dấu theo quy định tại Nghi định
58/2001/NĐ-CP ngày 24 tháng 8 năm 2001 của Chính phủ về quản lý và sử dụng con
dấu cho Sở Kế hoạch và Đầu tư để Sở hướng dẫn và cung cấp cho tổ chức, công
dân.
2. Khi nhận hồ sơ của Sở Kế hoạch và Đầu tư phải kiểm tra thủ tục và
tính hợp lệ, ghi giấy biên nhận, thu phí và lệ phí theo quy định hiện hành.
3. Khi cấp con dấu, giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu Công an và Sở Kế hoạch
và Đầu tư phải thực hiện việc giao, nhận con dấu, giấy chứng nhận đã đăng ký mẫu
dấu để Sở Kế hoạch và Đầu tư trả cho doanh nghiệp.
Điều 14. Cục thuế tỉnh:
1. Cung cấp các quy định và mẫu giấy giải quyết thủ tục hành chính cấp
Giấy chứng nhận đăng ký mã số thuế theo quy định tại Thông tư số 10/2006/TT-BTC
ngày 14/02/2006 của Bộ tài chính hướng dẫn thi hành Quyết định số
75/1998/QĐ-TTg ngày 04/04/1998 của Thủ tướng Chính phủ quy định về mã số đối tượng
nộp thuế để Sở Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn và cung cấp cho doanh nghiệp làm thủ
tục hành chính.
2. Cử cán bộ, công chức hướng dẫn về các biểu mẫu đăng ký mã số thuế
cho cán bộ, công chức Sở Kế hoạch và Đầu tư.
3. Khi nhận hồ sơ của Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thuế phải kiểm tra thủ
tục và tính hợp lệ, hợp pháp của hồ sơ và ghi giấy biên nhận. Nếu hồ sơ không hợp
lệ thì Cục Thuế thông báo chỉnh sửa hồ sơ đăng ký thuế bằng văn bản cho Sở Kế
hoạch và Đầu tư chậm nhất 03 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ.
Điều 15. Các bên cơ quan có trách nhiệm phối hợp giải quyết kịp thời
những vướng mắc, khiếu nại của tổ chức, cá nhân về đăng ký kinh doanh, đăng ký
thuế và giấy phép khắc dấu, con dấu.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 16. Xử lý vi phạm:
1. Cán bộ, công chức yêu cầu tổ chức, cá nhân nộp thêm giấy tờ, đặt
thêm các thủ tục trái với quy định này; có hành vi cửa quyền, hách dịch, sách
nhiễu, gây khó khăn, phiền hà cho tổ chức và cá nhân khi giải quyết cơ chế “một
cửa liên thông” thì bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật.
2. Cán bộ, công chức thực hiện tốt cơ chế “một cửa liên thông” theo quy
chế này thì được các cấp có thẩm quyền xét khen thưởng theo quy định hiện hành
của Nhà nước.
3. Những trường hợp doanh nghiệp đăng ký thuế bổ sung chậm theo qui định
thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính về đăng ký thuế theo qui định hiện hành.
Điều 17. Tổ chức thực hiện:
1. Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Công an tỉnh, Cục trưởng Cục
thuế tỉnh và cán bộ tham gia giải quyết hồ sơ hành chính theo cơ chế “một cửa
liên thông” có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc Quy chế này.
2. Giám đốc Sở Nội vụ có trách nhiệm bổ sung thêm một biên chế cho Sở Kế
hoạch và Đầu tư để làm nhiệm vụ nhận, hướng dẫn, luân chuyển hồ sơ của tổ chức
và cá nhân theo các quy định tại Quy chế này.
3. Định kỳ 6 tháng, năm, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì sơ kết, tổng kết
rút kinh nghiệm việc thực hiện cơ chế “một cửa liên thông”. Trong quá trình thực
hiện, các cơ quan có liên quan kịp thời báo cáo những khó khăn, vướng mắc; kiến
nghị sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ những nội dung không còn phù hợp với quy định
hiện hành về Sở Kế hoạch và Đầu tư để trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét và chỉ
đạo thực hiện.
Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm theo dõi, kiểm tra và
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh việc thi hành Quy chế này./.