ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
124/2010/QĐ-UBND
|
Phan
Rang-Tháp Chàm, ngày 08 tháng 02 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ XÂY DỰNG, TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ QUẢN LÝ CHƯƠNG
TRÌNH, KẾ HOẠCH, ĐỀ ÁN KHUYẾN CÔNG TỈNH NINH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 134/2004/NĐ-CP ngày 09/6/2004 của Chính phủ về việc khuyến
khích phát triển công nghiệp nông thôn;
Căn cứ Quyết định số 136/2007/QĐ-TTg ngày 20/8/2007 của Thủ tướng Chính phủ về
việc phê duyệt Chương trình khuyến công quốc gia đến năm 2012;
Căn cứ Quyết định số 08/2008/QĐ-BCT ngày 12/5/2008 của Bộ Công Thương về Ban
hành Quy chế xây dựng, tổ chức thực hiện và quản lý Chương trình, kế hoạch và
đề án khuyến công quốc gia;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 125/2009/TTLT/BTC-BCT ngày 17/6/2009 của Bộ Tài
chính – Bộ Công Thương quy định việc quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp kinh
tế đối với Chương trình khuyến công;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ trình số 76/TTr-SCT ngày
28/01/2010 và Báo cáo kết quả thẩm định văn bản 62/BC-STP ngày 25/01/2010 của
Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế xây dựng, tổ
chức thực hiện và quản lý Chương trình, kế hoạch, đề án khuyến công tỉnh Ninh
Thuận”, gồm 4 Chương, 14 Điều.
Điều 2.
Giao trách nhiệm cho Sở Công Thương theo dõi, hướng dẫn
và kiểm tra việc tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này trên địa bàn tỉnh.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 (mười) ngày kể từ ngày
ký ban hành.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh; Giám đốc các sở, ban, ngành có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này.
Nơi nhận:
- Như điều 2;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Công Thương;
- Cục kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- TT. Tỉnh Ủy, HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- HĐND các huyện, thành phố;
- Công báo tỉnh, Website Ninh Thuận;
- Lưu: VT, TXS
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đỗ Hữu Nghị
|
QUY CHẾ
XÂY DỰNG, TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ QUẢN LÝ CHƯƠNG TRÌNH, KẾ
HOẠCH, ĐỀ ÁN KHUYẾN CÔNG TỈNH NINH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 124/2010/QĐ-UBND ngày 08/02/2010 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về trình
tự, thủ tục xây dựng, thẩm định, tổ chức thực hiện, kiểm tra giám sát, đánh giá
và quản lý Chương trình, kế hoạch và Đề án khuyến công trên địa bàn tỉnh.
2. Quy chế này áp dụng đối với
các tổ chức, cá nhân liên quan đến việc thực hiện các Chương trình, kế hoạch và
Đề án khuyến công trên địa bàn tỉnh, bao gồm:
a) Các cơ sở công nghiệp nông
thôn trực tiếp đầu tư sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh, bao gồm các doanh
nghiệp nhỏ và vừa; các hợp tác xã; các hộ kinh doanh cá thể;
b) Các tổ chức dịch vụ khuyến
công;
c) Các cơ quan quản lý nhà nước
về hoạt động khuyến công.
Điều 2.
Giải thích từ ngữ
1. Chương trình khuyến công
địa phương: Tập hợp các nội dung, nhiệm vụ về công tác khuyến công trên địa
bàn tỉnh trong từng giai đoạn (thường là 5 năm) được Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt nhằm khuyến khích phát triển công nghiệp nông thôn, góp phần chuyển dịch
cơ cấu kinh tế, xã hội và lao động trên địa bàn tỉnh.
2. Kế hoạch khuyến công địa
phương: Tập hợp các Đề án, nhiệm vụ khuyến công hàng năm, trong đó đưa ra
tiến độ, dự kiến kết quả cụ thể cần đạt được nhằm đáp ứng yêu cầu của chương
trình khuyến công trong từng giai đoạn. Kế hoạch khuyến công địa phương do Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
3. Đề án khuyến công địa
phương: Đề án khuyến công sử dụng kinh phí từ nguồn kinh phí khuyến công
của tỉnh để triển khai các hoạt động khuyến công theo Chương trình, kế hoạch
khuyến công địa phương được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
4. Tổ chức dịch vụ khuyến
công: Các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế được thành lập theo
quy định của pháp luật, có năng lực thực hiện các hoạt động, dịch vụ khuyến
công như: tư vấn, đào tạo, chuyển giao công nghệ, cung cấp thông tin, xúc tiến
thương mại và các hoạt động khác phù hợp với Điều 3, Nghị định số
134/2004/NĐ-CP của Chính phủ nhằm phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
tại nông thôn.
5. Đơn vị thực hiện Đề án:
Tổ chức dịch vụ khuyến công, các cơ sở công nghiệp nông thôn có Đề án khuyến
công được phê duyệt trong kế hoạch khuyến công địa phương và chịu trách nhiệm
thực hiện các đề án thông qua các hợp đồng kinh tế được ký với Trung tâm Khuyến
công và Xúc tiến thương mại.
6. Tổ chức, cá nhân thụ hưởng:
Tổ chức, cá nhân được thụ hưởng trực tiếp từ kết quả của việc triển khai các Đề
án khuyến công.
7. Kinh phí khuyến công địa
phương: Nguồn kinh phí từ ngân sách tỉnh cấp cho hoạt động khuyến công theo
các nội dung Chương trình khuyến công địa phương đã được Ủy ban nhân dân tỉnh,
trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt;
8. Kinh phí khuyến công quốc
gia: Nguồn kinh phí hỗ trợ các Đề án khuyến công quốc gia thực hiện tại địa
phương theo Chương trình, kế hoạch và Đề án được phê duyệt; Hàng năm Sở Công
thương xây dựng kế hoạch, Đề án trình được Cục Công nghiệp Địa phương – Bộ Công
Thương phê duyệt.
9. Kinh phí khuyến công khác:
Nguồn kinh phí được tài trợ, đóng góp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài
nước; Nguồn vốn lồng ghép các Chương trình mục tiêu; Nguồn vốn hợp pháp khác
theo quy định của pháp luật.
Chương 2.
XÂY DỰNG, PHÊ DUYỆT
CHƯƠNG TRÌNH, KẾ HOẠCH VÀ ĐỀ ÁN KHUYẾN CÔNG
Điều 3.
Xây dựng Chương trình khuyến công.
Chương trình khuyến công địa
phương được lập trên cơ sở đề xuất Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (gọi
tắt Ủy ban nhân dân cấp huyện) và Trung tâm Khuyến công và Xúc tiến thương mại
tỉnh (gọi tắt Trung tâm Khuyến công). Định kỳ từng giai đoạn, Sở Công thương
chỉ đạo Trung tâm Khuyến công phối hợp Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ quy
hoạch, chiến lược phát triển công nghiệp trên địa bàn xây dựng, tổng hợp chương
trình khuyến công địa phương.
Sở Công thương thẩm định sự phù
hợp của Chương trình khuyến công địa phương do Trung tâm Khuyến công trình với
quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển công nghiệp – tiểu
thủ công nghiệp, … và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo quy định.
Điều 4. Xây
dựng kế hoạch khuyến công.
1. Kế hoạch khuyến công địa
phương hàng năm được lập phù hợp với Chương trình khuyến công tỉnh đã được Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Kế hoạch khuyến công địa phương bao gồm hai phần:
a) Kết quả thực hiện công tác khuyến
công năm trước; đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch khuyến công của năm hiện
tại;
b) Mục tiêu, định hướng công tác
khuyến công năm sau; danh mục các Đề án khuyến công dự kiến đưa vào kế hoạch.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện căn
cứ nhu cầu thực hiện công tác khuyến công thuộc địa bàn tỉnh gửi đăng ký kế
hoạch khuyến công về Trung tâm Khuyến công tổng hợp kế hoạch khuyến công địa
phương trình thẩm định.
Sở Công Thương thẩm định kế
hoạch khuyến công địa phương hàng năm gửi Sở Tài chính cân đối, tổng hợp chung
trong dự toán ngân sách hàng năm tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh, trình Hội đồng
nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 5.
Nguyên tắc lập Đề án khuyến công địa phương.
1. Phù hợp với chủ trương, chính
sách phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp của Đảng, Nhà nước; chiến
lược, quy hoạch phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và ngành nghề trên
phạm vi toàn tỉnh và nguồn lực của tỉnh.
2. Phù hợp với Chương trình
khuyến công tỉnh.
3. Phù hợp với Thông tư hướng
dẫn và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến hoạt động khuyến công.
Điều 6. Các
Đề án khuyến công được ưu tiên.
1. Về địa bàn: Ưu tiên các Đề án
khuyến công ở các địa bàn công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp chậm phát triển,
các vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng bãi
ngang. Trong trường hợp các địa bàn có điều kiện như nhau thì ưu tiên các Đề án
khuyến công của đơn vị có kinh nghiệm, năng lực triển khai thực hiện Đề án.
2. Về ngành nghề: Ưu tiên các đề
án hỗ trợ phát triển sản xuất, gia công, lắp ráp các sản phẩm cơ khí phục vụ
nông nghiệp, nông thôn, chế biến nông, lâm, thủy sản, hàng tiêu dùng và thủ
công mỹ nghệ, ngành nghề có lợi thế về nguyên liệu và sử dụng nhiều lao động
tại địa phương, sản phẩm có thị trường tiêu thụ và xuất khẩu; sản phẩm mới, sản
phẩm thay thế hàng nhập khẩu, các đề án sản xuất không gây ô nhiễm môi trường.
Điều 7. Nội
dung cơ bản của đề án khuyến công địa phương
1. Sự cần thiết của Đề án: Khái
quát tình hình chung (nêu tóm tắt tình hình ngành nghề trong đề án tại địa
phương); lý do và sự cần thiết phải triển khai thực hiện Đề án.
2. Mục tiêu: Nêu những mục tiêu
của Đề án cần đạt được. Các mục tiêu phải rõ ràng, cụ thể, đáp ứng nhu cầu thực
tế của cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn.
3. Quy mô Đề án: nêu quy mô và
các hoạt động chính của Đề án.
4. Đơn vị thực hiện, đơn vị phối
hợp, đơn vị thụ hưởng, địa điểm thực hiện.
5. Nội dung và tiến độ: xác định
rõ nội dung công việc cần thực hiện và tiến độ thực hiện; tổ chức, cá nhân thực
hiện.
6. Dự toán kinh phí: Xác định
tổng kinh phí cho đề án, trong đó phân rõ cơ cấu nguồn: kinh phí khuyến công
của tỉnh; kinh phí đóng góp của tổ chức, cá nhân thụ hưởng; nguồn khác (nếu
có).
Dự toán kinh phí được lập chi
tiết cho từng nội dung công việc theo biểu mẫu quy định và phải phù hợp với các
quy định hiện hành (mẫu số 1). Đối với các Đề án khuyến công điểm, thực
hiện trong nhiều năm thì kế hoạch kinh phí còn phải được phân bổ theo tiến độ
thực hiện hàng năm.
7. Tổ chức thực hiện: Nêu phương
án tổ chức thực hiện; đơn vị được giao tổ chức thực hiện phải đủ năng lực (gồm
đơn vị chủ trì và đơn vị phối hợp) phù hợp với Điểm a, b, Khoản 2, Điều 1,
Chương I của Quy chế này.
8. Hiệu quả Đề án: nêu rõ hiệu
quả về kinh tế, xã hội và môi trường, tính bền vững của Đề án sau khi kết thúc
hỗ trợ.
Điều 8. Quy
trình thẩm định, phê duyệt Kế hoạch và Đề án khuyến công
1. Thẩm tra và tổng hợp cấp cơ
sở.
a) Các đơn vị thực hiện Đề án
khuyến công, lập các Đề án khuyến công theo các nội dung quy định tại Điều 7,
Chương II của Quy chế này gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi triển khai thực
hiện Đề án;
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ
chức thẩm tra các Đề án, xây dựng kế hoạch và tổng hợp theo biểu mẫu quy định
tại Quy chế này (mẫu số 2) gửi về Sở Công Thương thông qua Trung tâm
Khuyến công.
Trung tâm Khuyến công tổng hợp và
bổ sung các Đề án do Trung tâm Khuyến công xây dựng thành kế hoạch khuyến công
hàng năm của tỉnh trình Sở Công Thương thẩm định.
2. Thẩm định cấp tỉnh.
Sở Công Thương thành lập Tổ thẩm
định để thẩm định kế hoạch, Đề án khuyến công hàng năm do Trung tâm Khuyến công
trình thẩm định, nhằm đảm bảo kế hoạch, đề án khuyến công phù hợp với các quy
định của nhà nước về công tác khuyến công; phù hợp với Chương trình khuyến công
tỉnh được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; đảm bảo mục tiêu của kế
hoạch, đề án khuyến công địa phương phù hợp với Quy hoạch phát triển công
nghiệp của tỉnh.
Sau khi có kết quả thẩm định, Sở
Công Thương đăng ký kế hoạch kinh phí. Sở Tài chính cân đối, phân bổ nguồn vốn
ngân sách cho Kế hoạch khuyến công tỉnh, tổng hợp chung trong dự toán phân bổ
ngân sách hàng năm tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh, trình Hội đồng nhân dân tỉnh
xem xét, quyết định.
3. Hồ sơ Đề án khuyến công trình
thẩm tra, thẩm định và phê duyệt.
a) Hồ sơ đăng ký để thẩm tra cấp
cơ sở: Đơn vị thực hiện Đề án gửi về Ủy ban nhân dân cấp huyện 02 bộ hồ sơ bao
gồm:
- Công văn đề nghị của đơn vị
thực hiện đề án;
- Đề án khuyến công được lập
theo nội dung quy định tại Điều 7, Chương II của Quy chế này (kèm theo các
tài liệu quy định tại phụ lục số 01 – Quy chế này).
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi
về Sở Công Thương thông qua Trung tâm Khuyến công các hồ sơ theo Điểm a nêu
trên kèm theo văn bản xác nhận, đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp huyện. Trung
tâm Khuyến công tổng hợp trình Sở Công Thương thẩm định.
c) Hồ sơ đăng ký để thẩm định
tại Sở Công Thương.
Trung tâm Khuyến công gửi về Sở
Công Thương 01 bộ hồ sơ bao gồm:
- Kế hoạch khuyến công theo nội
dung quy định tại Khoản 1, Điều 4 Chương II của Quy chế này;
- Biểu tổng hợp các Đề án khuyến
công trên địa bàn;
- Các Đề án khuyến công trong
biểu tổng hợp (kèm theo các tài liệu quy định tại phụ lục số 01-Quy chế
này).
d) Hồ sơ trình Ủy ban nhân dân
tỉnh phê duyệt kế hoạch khuyến công.
- Tờ trình của Sở Công Thương đề
nghị Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch khuyến công;
- Dự thảo Quyết định phê duyệt
kế hoạch kinh phí khuyến công (kèm biểu tổng hợp kế hoạch kinh phí khuyến
công).
4. Nội dung thẩm tra, thẩm định.
a) Nội dung thẩm tra: Thẩm tra
tính phù hợp giữa nội dung Đề án khuyến công với thực tế của đơn vị, phù hợp
với chủ trương, chiến lược, quy hoạch phát triển công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp và ngành nghề tại địa phương.
b) Nội dung thẩm định, Tổ thẩm
định kế hoạch, Đề án khuyến công hàng năm thực hiện thẩm định các nội
dung sau:
- Mức độ phù hợp của Đề án với
nguyên tắc được quy định tại Điều 5 Chương II của Quy chế này;
- Mục tiêu, sự cần thiết và hiệu
quả của Đề án; tính hợp lý về sử dụng kinh phí, nguồn lực và cơ sở vật chất kỹ
thuật khác;
- Đơn vị thực hiện, đơn vị phối
hợp, đối tượng thụ hưởng;
- Tính hợp pháp, tiên tiến, tính
mới và giá trị của công nghệ; tính mới của sản phẩm; tính hiện đại, vượt trội
và tính mới của máy móc, thiết bị (nếu có).
- Khả năng kết hợp, lồng ghép
với các dự án, Chương trình mục tiêu khác;
- Sự phù hợp và đầy đủ của hồ
sơ, tài liệu đề án.
Điều 9. Thời
gian lập kế hoạch, thẩm định và triển khai thực hiện
1. Các đơn vị thực hiện đăng ký
Đề án khuyến công với Ủy ban nhân dân cấp huyện (thông qua phòng Công Thương,
phòng Kinh tế) trước ngày 15 tháng 5 hàng năm. Hồ sơ đăng ký được quy định tại Điểm
a, Khoản 3, Điều 8 của Quy chế này.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi
hồ sơ đăng ký kế hoạch khuyến công về Sở Công Thương thông qua Trung tâm Khuyến
công trước ngày 15 tháng 6 năm hàng năm. Hồ sơ được quy định tại Điểm b, Khoản
3, Điều 8 của Quy chế này.
3. Trung tâm Khuyến công tổng
hợp thành kế hoạch khuyến công của tỉnh hàng năm trình Sở Công Thương thẩm định
trước ngày 25 tháng 6 hàng năm.
4. Sau khi Sở Công Thương thẩm
định, đăng ký kế hoạch kinh phí với Sở Tài chính trước ngày 15 tháng 7 năm hàng
năm để Sở Tài chính tổng hợp chung trong dự toán phân bổ ngân sách hàng năm
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh, trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết
định.
5. Khi có Quyết định của Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch và giao dự toán kinh phí khuyến công, Sở Công
Thương chỉ đạo Trung tâm Khuyến công và các đơn vị liên quan tổ chức triển khai
thực hiện Đề án khuyến công được phê duyệt.
Chương 3.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN, QUẢN
LÝ CHƯƠNG TRÌNH, KẾ HOẠCH, ĐỀ ÁN KHUYẾN CÔNG TỈNH NINH THUẬN
Điều 10. Tổ
chức thực hiện
1. Sở Công Thương:
a) Chỉ đạo xây dựng và tổng hợp
chương trình khuyến công từng giai đoạn, cơ chế, chính sách, văn bản quy phạm
pháp luật về hoạt động khuyến công trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Ban hành
các văn bản hướng dẫn triển khai thực hiện Chương trình, kế hoạch, Đề án khuyến
công;
b) Thành lập Tổ thẩm định, tổ
chức thẩm định, tổng hợp kế hoạch, đề án khuyến công và dự toán kinh phí khuyến
công hàng năm gửi Sở Tài chính xem xét, tổng hợp chung vào phương án phân bổ
ngân sách địa phương tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh, trình Hội đồng nhân dân
tỉnh xem xét, quyết định và cấp kinh phí thực hiện;
c) Theo dõi, kiểm tra việc tổ
chức triển khai thực hiện chương trình, kế hoạch, đề án khuyến công; Tổ chức
nghiệm thu, đánh giá và báo cáo kết quả thực hiện; Theo dõi công tác thanh
quyết toán thực hiện chương trình, kế hoạch, đề án khuyến công trên địa bàn
theo quy định;
d) Phối hợp với các Sở, ngành và
cơ quan liên quan kiểm tra, đánh giá và giám sát thực hiện các chương trình, kế
hoạch, đề án khuyến công;
e) Quản lý, theo dõi, tổng hợp
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Cục Công nghiệp địa phương tình hình thực hiện kế
hoạch khuyến công trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Tài chính:
a) Tham gia cùng Sở Công Thương
thẩm định kế hoạch, đề án khuyến công của tỉnh hàng năm;
b) Xem xét, tổng hợp kế hoạch
kinh phí khuyến công hàng năm vào phương án phân bổ ngân sách địa phương tham
mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định;
c) Kiểm tra công tác thanh quyết
toán kinh phí thực hiện chương trình, kế hoạch, đề án khuyến công trên địa bàn
theo quy định;
3. Trung tâm Khuyến công và
Xúc tiến thương mại:
a) Tham mưu xây dựng và tổng hợp
chương trình khuyến công từng giai đoạn, cơ chế, chính sách, văn bản quy phạm
pháp luật về hoạt động khuyến công trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Hàng năm, căn cứ nhiệm vụ
khuyến công địa phương của Chương trình khuyến công đã được phê duyệt, tình
hình thực hiện nhiệm vụ và dự toán khuyến công năm báo cáo, tiếp nhận hồ sơ kế
hoạch Khuyến công các huyện, tổng hợp và bổ sung các đề án của Trung tâm xây
dựng thành kế hoạch khuyến công năm kế hoạch của tỉnh trình Sở Công Thương thẩm
định;
c) Hướng dẫn các tổ chức, cá
nhân xây dựng đề án khuyến công, tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch, đề án
khuyến công; Phối hợp nghiệm thu, đánh giá và báo cáo kết quả thực hiện; Thực
hiện công tác thanh quyết toán kinh phí kế hoạch, đề án khuyến công trên địa
bàn theo quy định;
d) Tạo điều kiện cho các Sở,
ngành liên quan kiểm tra, đánh giá và giám sát quá trình thực hiện kế hoạch, đề
án khuyến công;
e) Quản lý, theo dõi, tổng hợp
và xây dựng báo cáo định kỳ cho Sở Công Thương về tình hình thực hiện kế hoạch,
đề án khuyến công trên địa bàn tỉnh.
4. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố:
a) Hướng dẫn các tổ chức, cá
nhân xây dựng đề án khuyến công ở địa phương. Thẩm tra, tổng hợp các đề án
khuyến công trên địa bàn huyện gửi Sở Công Thương thẩm định thông qua Trung tâm
Khuyến công;
Ngoài các đề án trình Sở Công
Thương thẩm định hỗ trợ kinh phí theo chương trình này, Ủy ban nhân dân cấp huyện
căn cứ vào khả năng nguồn ngân sách của huyện, thành phố chủ động phân bổ kinh
phí từ ngân sách địa phương hoặc các nguồn vốn hợp pháp khác của địa phương để
hỗ trợ công tác khuyến công cho các doanh nghiệp, cơ sở công nghiệp nông thôn
trên địa bàn;
b) Phối hợp với Sở Công Thương,
các ban ngành liên quan kiểm tra, đánh giá và giám sát thực hiện các đề án, kế
hoạch khuyến công trên địa bàn;
c) Theo dõi và tổng hợp tình
hình thực hiện kế hoạch khuyến công hàng năm, theo định kỳ gửi Sở Công Thương
tổng hợp báo cáo cấp trên;
d) Là đầu mối tổng hợp, giải
quyết hoặc trình các cấp có thẩm quyền giải quyết các vấn đề có liên quan đến
hoạt động khuyến công trên địa bàn.
5. Các đơn vị thực hiện:
a) Lập đề án và dự toán chi tiết
kinh phí thực hiện đề án theo quy định;
b) Tổ chức triển khai thực hiện
đề án khuyến công theo các nội dung đã được phê duyệt, các điều khoản của hợp
đồng ký kết, sử dụng kinh phí hiệu quả, đúng dự toán và các quy định hiện hành
của nhà nước;
c) Tạo điều kiện thuận lợi cho
các cơ quan có thẩm quyền trong việc kiểm tra, đánh giá, giám sát việc thực
hiện các đề án;
d) Tham gia, tạo điều kiện thuận
lợi cho Sở, ngành, địa phương liên quan nghiệm thu cơ sở các đề án khuyến công.
Thực hiện thanh lý hợp đồng và quyết toán kinh phí theo đúng quy định;
e) Đảm bảo và chịu trách nhiệm
pháp lý về các thông tin đã cung cấp cho cơ quan quản lý trong xây dựng đề án,
các loại báo cáo và các văn bản có liên quan khác của các đề án khuyến công;
g) Chịu trách nhiệm lưu giữ hồ
sơ, tài liệu liên quan về xây dựng, triển khai thực hiện đề án khuyến công theo
quy định của pháp luật.
6. Các Sở, ngành liên quan:
Trong phạm vi, nhiệm vụ, quyền hạn được giao có trách nhiệm phối hợp với Sở
Công Thương thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với hoạt động khuyến công
trên địa bàn tỉnh.
Điều 11.
Điều chỉnh, bổ sung, ngừng triển khai đề án
1. Trong trường hợp cần điều
chỉnh, bổ sung hoặc ngừng triển khai đề án khuyến công, Ủy ban nhân dân cấp
huyện, Trung tâm Khuyến công có văn bản gửi Sở Công Thương trước ngày 15 tháng
5 hàng năm, trong đó nêu rõ lý do điều chỉnh, bổ sung hoặc ngừng đề án.
2. Trên cơ sở đề nghị điều
chỉnh, bổ sung hoặc ngừng triển khai đề án của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Trung
tâm Khuyến công, Sở Công Thương xem xét phê duyệt hoặc trình UBND cấp Tỉnh phê
duyệt, cụ thể như sau:
a) Sở Công Thương phê duyệt các
đề nghị điều chỉnh liên quan tới thay đổi địa điểm, đơn vị thực hiện đề án, các
điều chỉnh không làm thay đổi hoặc giảm mức kinh phí hỗ trợ nguồn kinh phí
khuyến công tỉnh;
b) Sở Công Thương xem xét trình
Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt đối với các đề nghị điều chỉnh khác như: điều
chỉnh tăng mức kinh phí hỗ trợ, các điều chỉnh dẫn đến thay đổi cơ bản nội dung
của đề án (thay đổi nội dung hoạt động khuyến công), các đề nghị bổ sung đề án
mới, ngừng triển khai thực hiện đề án;
c) Đối với các đề án có sai phạm
trong việc thực hiện, không đáp ứng mục tiêu, nội dung, tiến độ thực hiện Sở
Công Thương xem xét trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt ngừng thực hiện đề án.
3. Quyết định điều chỉnh, bổ
sung hoặc ngừng thực hiện đề án khuyến công được Sở Công Thương thông báo bằng
văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp huyện, Trung tâm Khuyến công và các đơn vị thực
hiện biết sau khi ban hành.
Điều 12.
Báo cáo thực hiện đề án
1. Các Đơn vị thực hiện kế
hoạch, đề án khuyến công định kỳ lập báo cáo tiến độ thực hiện theo biểu mẫu
quy định (mẫu số 3) gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện (thông qua Phòng Công
Thương, Phòng Kinh tế) trước ngày 15 hàng tháng. Khi thực hiện báo cáo đột xuất
theo yêu cầu của Trung tâm Khuyến công. Khi kết thúc thực hiện đề án, đơn vị
lập báo cáo tổng hợp kết quả (kèm hồ sơ khi thanh lý, quyết toán hợp đồng).
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện,
Trung tâm Khuyến công tỉnh có trách nhiệm định kỳ hàng tháng tổng hợp báo cáo
tình hình thực hiện các chương trình, kế hoạch, đề án khuyến công gửi Sở Công
Thương trước ngày 18 hàng tháng.
Điều 13.
Kiểm tra, giám sát và đánh giá thực hiện đề án, kế hoạch, chương trình khuyến
công trên địa bàn tỉnh
1. Sở Công Thương chủ trì, phối
hợp với các Sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức kiểm tra,
đánh giá, theo dõi, giám sát thực hiện các đề án, kế hoạch, chương trình khuyến
công.
2. Sở Công Thương lập kế hoạch
kiểm tra, đánh giá thực hiện kế hoạch, đề án khuyến công; đề xuất thành phần
đoàn và có văn bản gửi các cơ quan liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi
triển khai thực hiện đề án, đơn vị được giao thực hiện đề án.
3. Sau kiểm tra, Trưởng đoàn có
trách nhiệm lập báo cáo tổng hợp, đánh giá kết quả kiểm tra báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh.
4. Các đơn vị thực hiện kế hoạch,
đề án khuyến công có trách nhiệm lập báo cáo theo yêu cầu của Sở Công Thương,
Đoàn kiểm tra và cung cấp đầy đủ tài liệu, thông tin liên quan đến quá trình
thực hiện kế hoạch, đề án. Tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan có thẩm
quyền trong việc kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch, đề
án khuyến công.
Chương 4.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 14.
Điều khoản thi hành
1. Sở Công Thương chủ trì, phối
hợp Ủy ban nhân dân cấp huyện, các tổ chức, cá nhân có liên quan tuyên truyền,
phổ biến, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này và tổng hợp báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh.
2. Các sở, ngành liên quan theo
chức năng có nhiệm vụ tham gia thẩm định và phối hợp với Sở Công Thương tổ chức
kiểm tra, giám sát, đánh giá các Đề án, kế hoạch, Chương trình khuyến công trên
địa bàn tỉnh.
3. Trong quá trình tổ chức thực
hiện, nếu có gì vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung Quy chế này. Đề nghị các sở,
ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các đơn vị thực hiện Đề án, kịp thời phản
ánh về Sở Công Thương để tổng hợp báo cáo trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét,
quyết định.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đỗ Hữu Nghị
|
PHỤ LỤC SỐ 01
TÀI LIỆU BỔ SUNG KÈM THEO ĐỀ ÁN KHUYẾN CÔNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 124/2010/QĐ-UBND ngày 08/02/2010 của Ủy ban
nhân dân tỉnh)
Số
TT
|
Dạng
đề án
|
Tài
liệu bổ sung
|
1
|
Đào tạo nghề
|
- Văn bản đề nghị hỗ trợ đào
tạo nghề trong đó cam kết sử dụng lao động sau đào tạo, kèm bản sao hợp lệ
Bảng cân đối kế toán tại thời điểm gần nhất của cơ sở công nghiệp nông thôn
(đối với Doanh nghiệp, Hợp tác xã), sản xuất kinh doanh sản phẩm ngành nghề
sẽ đào tạo;
- Chương trình, Giáo trình
hoặc tài liệu đào tạo nghề.
- Danh sách trích ngang của
giảng viên.
- Đối với người nghèo (tính theo
chuẩn nghèo tại Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg ngày 8/7/2005 của Thủ tướng
Chính phủ), người dân tộc thiểu số phải có đơn xin học nghề được UBND cấp xã
xác nhận thuộc hộ nghèo hoặc người dân tộc thiểu số.
|
2
|
Đào tạo, tập huấn khởi sự,
quản trị doanh nghiệp công nghiệp nông thôn
|
- Chương trình, giáo trình
hoặc tài liệu đào tạo, tập huấn;
- Danh sách trích ngang của
giảng viên
|
3
|
Tư vấn, hỗ trợ thành lập doanh
nghiệp
|
Văn bản đề nghị hỗ trợ của tổ
chức, cá nhân có nhu cầu thành lập doanh nghiệp (nếu không trực tiếp đăng ký
hỗ trợ).
|
4
|
Xây dựng mô hình trình diễn kỹ
thuật để phổ biến công nghệ mới, sản phẩm mới
|
- Văn bản đề nghị tham gia và
cam kết, kèm theo bản sao hợp lệ Bảng cân đối kế toán tại thời điểm gần nhất
của cơ sở công nghiệp nông thôn (đối với Doanh nghiệp, Hợp tác xã);
- Đối với mô hình trình diễn
cần đầu tư mới, phải có dự án đầu tư hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật kèm theo
quyết định phê duyệt đầu tư của cơ quan có thẩm quyền.
|
5
|
Chuyển giao, ứng dụng công
nghệ tiên tiến
|
- Văn bản đề nghị hỗ trợ,
trong đó nêu rõ những nội dung sẽ chuyển giao, kèm theo bản sao hợp lệ Bảng
cân đối kế toán tại thời điểm gần nhất của cơ sở công nghiệp nông thôn nhận
chuyển giao (đối với Doanh nghiệp, Hợp tác xã);
- Dự án đầu tư hoặc báo cáo
kinh tế - kỹ thuật kèm theo quyết định phê duyệt của cấp có thẩm quyền.
|
6
|
Chuyển giao, ứng dụng máy móc
thiết bị hiện đại
|
- Văn bản đề nghị hỗ trợ, kèm
theo bản sao hợp lệ Bảng cân đối kế toán tại thời điểm gần nhất của cơ sở
công nghiệp nông thôn (nếu là Doanh nghiệp, Hợp tác xã);
- Dự án đầu tư hoặc báo cáo
kinh tế - kỹ thuật kèm theo quyết định phê duyệt của cấp có thẩm quyền.
|
7
|
Hỗ trợ các cơ sở công nghiệp
nông thôn tham gia hội chợ, triển lãm trong nước.
|
Danh sách kèm theo văn bản đề
nghị hỗ trợ, trong đó cam kết chưa được hỗ trợ từ bất kỳ nguồn kinh phí nào
của Nhà nước và bản sao hợp lệ Bảng cân đối kế toán tại thời điểm gần nhất
của cơ sở công nghiệp nông thôn đề nghị hỗ trợ kinh phí (đối với Doanh
nghiệp, Hợp tác xã).
|
8
|
Hỗ trợ xây dựng và đăng ký
thương hiệu đối với các sản phẩm công nghiệp nông thôn
|
- Văn bản đề nghị hỗ trợ,
trong đó cam kết sẽ thực hiện chiến lược/kế hoạch xây dựng quảng bá thương
hiệu kèm theo bản sao hợp lệ Bảng cân đối kế toán tại thời điểm gần nhất của
cơ sở công nghiệp nông thôn (nếu là Doanh nghiệp, Hợp tác xã) hoặc của Hiệp
hội, Hội ngành nghề (trường hợp xây dựng thương hiệu tập thể);
- Danh sách trích ngang cán
bộ, chuyên gia xây dựng thương hiệu.
|
9
|
Hỗ trợ đầu tư hạ tầng cụm công
nghiệp
|
- Văn bản đề nghị hỗ trợ của
UBND cấp huyện;
- Văn bản đề nghị hỗ trợ đầu
tư xây dựng cơ sở hạ tầng Cụm công nghiệp kèm theo bản sao hợp lệ Bảng cân
đối kế toán tại thời điểm gần nhất (trường hợp chủ đầu tư là doanh nghiệp,
Hợp tác xã) và Báo cáo kết quả đầu tư kinh doanh hạ tầng Cụm công nghiệp đến
thời điểm báo cáo;
- Bản sao hợp lệ Quyết định
phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình kết cấu hạ tầng Cụm công nghiệp
hoặc Giấy chứng nhận đầu tư của cấp có thẩm quyền, kèm theo dự án đầu tư xây
dựng kết cấu hạ tầng Cụm công nghiệp;
- Bản sao hợp lệ Quyết định
phê duyệt của cấp có thẩm quyền: quy hoạch chi tiết xây dựng Cụm công nghiệp
kèm theo bản vẽ mặt bằng quy hoạch tổng thể Cụm công nghiệp, thiết kế kỹ
thuật của hạng mục công trình đề nghị hỗ trợ;
- Bản sao hợp lệ tổng dự toán
Cụm công nghiệp, dự toán chi tiết của từng công việc, hạng mục công trình đề
nghị hỗ trợ kèm theo quyết định phê duyệt của cấp có thẩm quyền.
|
10
|
Hỗ trợ lập quy hoạch chi tiết
|
- Văn bản đề nghị hỗ trợ lập
quy hoạch chi tiết của chủ đầu tư, trong đó có cam kết về vốn đối ứng để thực
hiện, kèm theo bản sao hợp lệ Bảng cân đối kế toán tại thời điểm gần nhất
(trường hợp chủ đầu tư là doanh nghiệp, Hợp tác xã);
- Văn bản của UBND cấp huyện
chấp thuận chủ trương thành lập và giao cho chủ đầu tư lập quy hoạch chi tiết
Cụm công nghiệp;
- Quyết định phê duyệt nhiệm
vụ hoặc đề cương đồ án quy hoạch chi tiết và dự toán chi phí lập đồ án quy
hoạch được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
|