ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẬU GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1210/QĐ-UBND
|
Hậu Giang, ngày
17 tháng 7 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH
HÀNH ĐỘNG CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 58/NQ-CP NGÀY 21 THÁNG 4 NĂM 2023 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ MỘT SỐ CHÍNH
SÁCH, GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP CHỦ ĐỘNG THÍCH ỨNG, PHỤC HỒI
NHANH VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG ĐẾN NĂM 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng
11 năm 2019;
Căn cứ Nghị quyết số 58/NQ-CP ngày
21 tháng 4 năm 2023 của Chính phủ về một số chính sách, giải pháp trọng tâm hỗ
trợ doanh nghiệp chủ động thích ứng, phục hồi nhanh và phát triển bền vững đến
năm 2025;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình
hành động của Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh thực hiện Nghị quyết số 58/NQ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2023 của Chính
phủ về một số chính sách, giải pháp trọng tâm hỗ trợ doanh nghiệp chủ động
thích ứng, phục hồi nhanh và phát triển bền vững đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh
Hậu Giang.
Điều
2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định
số 1078/QĐ-UBND ngày 09
tháng 7 năm 2016 của UBND tỉnh Hậu Giang về việc ban hành Chương trình hành động
thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16
tháng 5 năm 2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm
2020 trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
Điều 3. Giám đốc sở; Thủ trưởng cơ quan, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch
UBND huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để b/c);
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư (để b/c);
- TT: TU, HĐND, UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh ;
- Hội Doanh nhân trẻ tỉnh;
- Cơ quan Báo, Đài tỉnh;
- Lưu: VT, NCTH.TĐ
E/2023\QĐ\SKH_ban hanh Ctrinh thuc hien
NQ 58_2023
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trương Cảnh Tuyên
|
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 58/NQ-CP NGÀY 21 THÁNG 4 NĂM 2023 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ MỘT SỐ CHÍNH
SÁCH, GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP CHỦ ĐỘNG THÍCH ỨNG, PHỤC HỒI
NHANH VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG ĐẾN NĂM 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1210/QĐ-UBND ngày 17 tháng 7 năm 2023 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang)
Căn cứ Nghị quyết số 58/NQ-CP ngày 21
tháng 4 năm 2023 của Chính phủ về một số chính sách, giải pháp trọng tâm hỗ trợ
doanh nghiệp chủ động thích ứng, phục hồi nhanh và phát triển bền vững đến năm
2025 (Sau đây gọi chung là Nghị quyết số 58/NQ-CP), UBND tỉnh Hậu Giang ban
hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 58/NQ-CP trên địa bàn tỉnh,
cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
a) Quán triệt và thực hiện
nghiêm túc, hiệu quả Nghị quyết số 58/NQ-CP ngày 21 tháng
4 năm 2023 của Chính phủ về một số chính sách, giải pháp trọng tâm hỗ trợ doanh
nghiệp chủ động thích ứng, phục hồi nhanh và phát triển bền vững đến năm 2025
trên địa bàn tỉnh.
b) Cụ thể hóa các mục
tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đề ra trong Nghị quyết nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp
chủ động thích ứng, phục hồi nhanh và phát triển bền vững cả về số lượng, chất
lượng, thực sự trở thành lực lượng tiên phong, nòng cốt, quan trọng đảm bảo
tính tự chủ của nền kinh tế.
c) Chương trình hành động
là căn cứ để sở, ban, ngành tỉnh, UBND huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị
có liên quan xây dựng kế hoạch, lồng ghép vào các chương trình, nhiệm vụ của
đơn vị tổ chức triển khai thực hiện góp phần thực hiện mục tiêu phát triển kinh
tế tư nhân.
2. Yêu cầu
a) Các cấp, các ngành
quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo toàn diện, phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống
chính trị và các tầng lớp Nhân dân trong việc tổ chức triển khai thực hiện hiệu
quả các Nghị quyết, chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của
Nhà nước; Chương trình, Kế hoạch của Tỉnh ủy, UBND tỉnh về khuyến khích phát
triển doanh nghiệp; bảo đảm quyền bình đẳng cho tất cả các doanh nghiệp, không
phân biệt loại hình, thành phần kinh tế trong cơ hội tiếp cận các nguồn lực và
chính sách.
b) Tiếp tục đồng hành, hỗ
trợ tối đa cho các doanh nghiệp phát triển, đảm bảo tính nhất quán, ổn định, rõ
ràng, minh bạch, hiệu quả và thực chất của các chính sách; tiếp tục cải thiện
môi trường đầu tư kinh doanh theo hướng thông thoáng, thuận lợi, an toàn và
thân thiện, kịp thời tháo gỡ các rào cản, khó khăn cho doanh nghiệp, xem đây là
nhiệm vụ chính trị hàng đầu.
c)
Kịp thời tham mưu triển khai các chính sách và các nguồn lực cần thiết hỗ trợ
doanh nghiệp chủ động thích ứng với các biến động trong tương lai, đẩy mạnh đổi
mới sáng tạo, nâng cao năng lực cạnh tranh, phát triển nhanh và bền vững.
d)
Hỗ trợ doanh nghiệp trọng tâm, trọng điểm, đón đầu các xu hướng kinh doanh mới;
phát triển các mô hình kinh doanh mới dựa trên đổi mới sáng tạo, kinh tế số,
kinh tế chia sẻ, kinh tế tuần hoàn, kinh tế xanh và kinh doanh bền vững; thúc đẩy
hình thành các doanh nghiệp có khả năng dẫn dắt trong một số ngành, lĩnh vực tiềm
năng tạo động lực tăng trưởng mới và thực hiện các mục tiêu bền vững.
đ) Thường xuyên theo dõi, giám sát, kiểm tra đôn đốc
triển khai thực hiện Chương trình; sơ kết, tổng kết định kỳ báo cáo theo quy định.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp chủ
động thích ứng với tình hình mới, ổn định hoạt động sản xuất kinh doanh và phục
hồi nhanh, đổi mới sáng tạo, phát triển sản xuất kinh doanh bền vững, nâng cao
năng lực cạnh tranh, tham gia sâu vào mạng lưới sản xuất, chuỗi giá trị khu vực
và toàn cầu; lớn mạnh về số lượng và chất lượng, góp phần xây dựng nền kinh tế
độc lập, tự chủ, chủ động tích cực hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng, thực chất,
hiệu quả.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Đạt 1.000 doanh nghiệp thành lập mới
có hoạt động và kê khai thuế; 1.100 doanh nghiệp được hưởng các chính sách hỗ
trợ cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.
b) Kinh tế tư nhân đóng góp khoảng
85% GRDP của Tỉnh, khoảng 90% tổng việc làm trong nền kinh tế, 98
- 99% tổng kim ngạch xuất nhập khẩu.
c) Khoảng 35 - 40% tổng số doanh nghiệp
có hoạt động ứng dụng khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo.
d) Có 100% cơ sở kinh doanh bao gồm
doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh được nâng cao nhận thức về chuyển đổi số.
đ) Có 100% thủ tục hành chính liên
quan đến doanh nghiệp đủ điều kiện được cung cấp dịch vụ công trực tuyến.
e) Có 80% doanh nghiệp sử dụng lao động
qua đào tạo.
III.
NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Nhóm nhiệm vụ,
giải pháp cần triển khai trong ngắn hạn
a) Khẩn trương tháo gỡ các vướng mắc,
rào cản về pháp lý nhằm khơi thông nguồn lực cho đầu tư sản xuất kinh doanh.
- Sở Xây dựng và UBND huyện, thị xã,
thành phố căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao khẩn trương tháo gỡ khó khăn về
pháp lý, thủ tục đầu tư xây dựng đối với các dự án bất động sản, nhà ở xã hội
trên địa bàn tỉnh; tiếp tục giám sát chặt chẽ hoạt động của thị trường bất động
sản, nhà ở xã hội và việc huy động vốn của các doanh nghiệp bất động sản, xây dựng.
- Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì phối
hợp với các cơ quan có liên quan triển khai thực hiện các nhiệm vụ hỗ trợ khởi
nghiệp đổi mới sáng tạo; đổi mới công nghệ, ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học
và công nghệ trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn các vườn ươm, doanh nghiệp khởi nghiệp
sáng tạo tham gia các hoạt động có liên quan đến khoa học, công nghệ và đổi mới
sáng tạo trên địa bàn tỉnh.
- Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì
hướng dẫn, hỗ trợ các tổ chức, doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất
giải quyết các thủ tục về hồ sơ đất đai và thực hiện các thủ tục về môi trường
đảm bảo điều kiện để triển khai thực hiện dự án. Tạo điều kiện thuận lợi để khu
vực kinh tế tư nhân tiếp cận thị trường đất đai, tài nguyên một cách minh bạch,
bình đẳng.
- Thanh tra tỉnh chủ trì, phối với với
các sở, ban, ngành tỉnh và cơ quan liên quan giảm tối đa các hoạt động thanh
tra theo Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về việc chấn chỉnh hoạt động thanh
tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp; đặc biệt giảm triệt để việc chồng chéo
trong hoạt động thanh, kiểm tra thuế, bảo hiểm xã hội và các hoạt động kiểm tra
chuyên ngành khác.
- Sở, ban, ngành tỉnh, UBND huyện, thị
xã, thành phố:
+ Khẩn trương thực hiện rà soát, tháo
gỡ vướng mắc cho các dự án đầu tư đã được cấp phép, chưa triển khai hoặc đang
triển khai nhằm khơi thông nguồn lực đầu tư cho sản xuất kinh doanh và phát triển
kinh tế; đẩy mạnh công tác thực hiện và giải ngân vốn đầu tư công.
+ Rà soát, tạo điều kiện xử lý nhanh
các thủ tục đầu tư, xây dựng đối với các dự án bất động sản trên địa bàn đã đáp
ứng đủ điều kiện để các doanh nghiệp bất động sản, xây dựng sớm triển khai theo
quyết định chủ trương đầu tư được phê duyệt để sớm hoàn thành, đưa sản phẩm ra
thị trường.
- Chủ đầu tư các dự án đầu tư công đẩy
mạnh công tác thực hiện và giải ngân vốn đầu tư công xây dựng kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội, đặc biệt là các dự án trọng điểm, quan trọng Quốc gia và của
Tỉnh, khơi thông nguồn lực cho hoạt động đầu tư sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
b) Hỗ trợ giảm chi phí cho doanh nghiệp,
tăng cường khả năng tiếp cận các nguồn vốn ưu đãi, nguồn lực hỗ trợ của nhà nước.
- Cục Thuế tỉnh chủ trì, phối hợp với
các cơ quan liên quan triển khai quyết liệt, hiệu quả các giải pháp hỗ trợ về
thuế, phí, lệ phí và tiền thuê đất đã được các cấp có thẩm quyền ban hành để thực
hiện Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội.
- Sở Tài chính phối hợp với các cơ
quan liên quan triển khai quyết liệt, hiệu quả các giải pháp hỗ trợ về phí, lệ
phí đã được các cấp có thẩm quyền ban hành để thực hiện Chương trình phục hồi
và phát triển kinh tế - xã hội. Xây dựng và triển khai phương án giảm tiền sử dụng
nước cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính hướng dẫn, hỗ trợ doanh
nghiệp thực hiện Nghị quyết số 07/2019/NQ-HĐND ngày 11 tháng 7 năm 2019 của Hội
đồng nhân dân tỉnh Hậu Giang quy định chính sách khuyến khích đầu tư; chính
sách hỗ trợ liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp;
chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư vào Khu Nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
- Sở Xây dựng phối hợp với các đơn vị
liên quan:
+ Hướng dẫn, giải quyết hoặc tham mưu
cơ quan có thẩm quyền tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc liên quan đến quản lý dự
án, quản lý chi phí, định mức xây dựng, vật liệu xây dựng, quản lý chất lượng
thi công và hợp đồng xây dựng.
+ Kiểm tra, rà soát, quản lý chặt chẽ
giá vật liệu xây dựng; chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trực thuộc thường xuyên theo
dõi, bám sát diễn biến thị trường xây dựng để kịp thời cập nhật, công bố giá vật
liệu xây dựng theo quy định của pháp luật.
- Sở Công Thương phối hợp với các đơn
vị liên quan tăng cường theo dõi, chỉ đạo các doanh nghiệp đầu mối, phân phối
kinh doanh xăng dầu thực hiện đúng quy định về dự trữ lưu thông, không để thiếu
nguồn cung mặt hàng xăng dầu. Xây dựng và thực hiện các giải pháp sử dụng điện
tiết kiệm và hiệu quả, trong đó chú trọng tới hoạt động điều chỉnh phụ tải.
- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi
nhánh tỉnh Hậu Giang chỉ đạo các tổ chức tín dụng tiếp tục tập trung vốn tín dụng
phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đặc biệt là các
lĩnh vực ưu tiên, khuyến khích phát triển theo chủ trương của Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ; đẩy mạnh triển khai Nghị định số 31/2022/NĐ-CP ngày 20 tháng 5 năm
2022 của Chính phủ về hỗ trợ lãi suất từ ngân sách Nhà nước đối với khoản vay của
doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh. Đẩy mạnh phát triển thanh toán không
dùng tiền mặt và chuyển đổi số.
c) Khắc phục đứt gãy chuỗi cung ứng,
đa dạng hóa thị trường xuất khẩu, mở rộng thị trường trong nước, giao Sở Công
Thương phối hợp với các đơn vị có liên quan:
- Triển khai các hoạt động hỗ trợ doanh
nghiệp đa dạng hóa nguồn cung, đối tác, nhà cung cấp nguồn cung nguyên, nhiên,
phụ liệu, linh kiện đầu vào đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh.
- Hỗ trợ các ngành, doanh nghiệp ứng
phó với các rào cản thương mại, kể cả các biện pháp phòng vệ thương mại; tăng
cường hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng lực tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu,
ứng dụng thương mại điện tử trong tiếp cận thị trường, đa dạng hóa thị trường
xuất khẩu, tích cực hỗ trợ doanh nghiệp kết nối đối tác và thâm nhập thị trường
nước ngoài, tăng cường áp dụng công nghệ thông tin, mở rộng thị trường trong nước;
tái cơ cấu mặt hàng và thị trường, tránh tình trạng lệ thuộc vào một số thị trường
nhất định; liên kết các doanh nghiệp, sử dụng hàng hóa của nhau, giữ vững và
chiếm lĩnh thị trường trong nước; hỗ trợ tháo gỡ kịp thời khó khăn phát sinh
trong hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa.
- Hỗ trợ doanh nghiệp kết nối đối
tác, thâm nhập thị trường; đẩy mạnh công tác vận động, khuyến khích doanh nhân,
trí thức người Việt Nam ở nước ngoài giao lưu, kết nối, hợp tác đầu tư, kinh
doanh, tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp Việt Nam tại thị trường các
nước.
d) Tập trung hỗ trợ doanh nghiệp tạo
cơ hội, ổn định việc làm cho người lao động; đẩy mạnh triển khai chính sách, giải
pháp hỗ trợ người lao động, đào tạo, đào tạo lại, đào tạo bồi dưỡng nâng cao
trình độ kỹ năng nghề cho người lao động.
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
chủ trì:
+ Triển khai công tác tổ chức hỗ trợ
đào tạo nghề cho lao động làm việc trong doanh nghiệp nhỏ và vừa theo Nghị định
số 80/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 8 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một
số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa khi có hướng dẫn của Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội.
+ Căn cứ tình hình thực tế, tiếp tục
rà soát, nghiên cứu có các giải pháp phù hợp hỗ trợ lao động cho khu vực doanh
nghiệp.
+ Theo dõi chặt chẽ diễn biến tình
hình quan hệ lao động, tình hình biến động lao động tại các doanh nghiệp, xây dựng
kênh thu thập thông tin về tình hình lao động - việc làm, quan hệ lao động trên
địa bàn; khảo sát nhu cầu tuyển dụng lao động tại các doanh nghiệp để kịp thời
kết nối nguồn cung lao động tại các doanh nghiệp có phương án sắp xếp lao động
do khó khăn trong tìm kiếm đơn hàng duy trì sản xuất.
+ Đánh giá, tham mưu cấp có thẩm quyền
ban hành chính sách, hỗ trợ đào tạo nâng cao tay nghề, kỹ năng nghề nghiệp cho
người lao động để sẵn sàng thích ứng với sự thay đổi việc làm nếu có.
- Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội
tỉnh tiếp tục đẩy mạnh thực hiện các chương trình cho vay ưu đãi đối với đối tượng
ưu tiên theo Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội.
- UBND huyện, thị xã, thành phố đẩy
nhanh tiến độ giải ngân gói hỗ trợ tiền thuê nhà cho người lao động; đẩy mạnh ứng
dụng công nghệ thông tin và hướng dẫn cụ thể cho doanh nghiệp trong quy trình
quản lý và xét duyệt hồ sơ trên hệ thống trực tuyến, tạo thuận lợi cho người
lao động và doanh nghiệp thụ hưởng chính sách hỗ trợ.
2. Nhóm nhiệm vụ,
giải pháp trong trung và dài hạn
a) Tiếp tục cải thiện môi trường đầu
tư kinh doanh, cắt giảm, đơn giản hóa các quy định liên quan đến hoạt động kinh
doanh.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối
hợp với các sở, ban, ngành tỉnh, UBND huyện, thị xã, thành phố và Hiệp hội
Doanh nghiệp tỉnh, Hội Doanh nhân trẻ tỉnh:
+ Đẩy mạnh triển khai Kế hoạch hành động
tăng trưởng xanh tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2021 - 2030; Đề án Hỗ trợ
Doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2020 - 2025 trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
+ Tổ chức đối thoại định kỳ giữa Lãnh
đạo tỉnh với doanh nghiệp nhằm tháo gỡ kịp thời những khó khăn, vướng mắc; đánh
giá thực chất quá trình xử lý kiến nghị của cộng đồng doanh nghiệp; nâng cao hiệu
quả đầu tư công; khuyến khích đầu tư của khu vực doanh nghiệp góp phần tăng trưởng
kinh tế nhanh và bền vững.
+ Tham mưu ban hành Kế hoạch triển
khai Quy hoạch tỉnh Hậu Giang thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 sau
khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, làm cơ sở cho doanh nghiệp xây dựng kế
hoạch, chiến lược đầu tư, sản xuất kinh doanh có tầm nhìn dài hạn, bền vững.
- Sở Công Thương đẩy mạnh triển khai
Đề án Phát triển thị trường trong nước gắn với Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu
tiên dùng hàng Việt Nam trong giai đoạn 2021- 2025”, Chương trình phát triển
thương mại điện tử quốc gia để kích cầu tiêu dùng nội địa.
- Sở Tư pháp phối hợp với các đơn vị
liên quan tổ chức triển khai có hiệu quả Kế hoạch số 46/KH-UBND ngày 09 tháng 3
năm 2023 của UBND tỉnh Hậu Giang về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp; doanh nghiệp
nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Hậu Giang năm 2023.
- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi
nhánh tỉnh Hậu Giang kiến tạo môi trường kinh doanh tiền tệ, ngân hàng ổn định,
an toàn, khuyến khích cạnh tranh lành mạnh, bảo đảm kỷ luật, kỷ cương, thượng
tôn pháp luật và tôn trọng các quy luật thị trường; điều hành chính sách tiền tệ
chủ động, linh hoạt, phối hợp đồng bộ, hiệu quả với chính sách tài khóa và các
chính sách kinh tế vĩ mô khác nhằm kiểm soát lạm phát.
- Sở, ban, ngành tỉnh, UBND huyện, thị
xã, thành phố:
+ Tập trung giải quyết các bất cập do
quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật còn chưa cụ thể, chồng chéo, mâu
thuẫn trong lĩnh vực đầu tư, đất đai, xây dựng và tài nguyên, môi trường; thực
hiện tích hợp các văn bản quy phạm pháp luật để bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ,
minh bạch, dễ tra cứu, dễ hiểu và dễ tiếp cận của hệ thống pháp luật.
+ Đề xuất cấp thẩm quyền cắt giảm hoặc
đơn giản hóa các quy định tạo ra rào cản mới gây khó khăn cho hoạt động đầu tư,
sản xuất kinh doanh, trừ trường hợp cần thiết và phải đánh giá tác động tới
doanh nghiệp. Rà soát các thủ tục hành chính liên quan đến doanh nghiệp theo hướng
đơn giản hóa hoặc thay đổi phù hợp để có thể ứng dụng hiệu quả công nghệ số,
triển khai dịch vụ công trực tuyến.
b) Thúc đẩy chuyển đổi số, đổi mới
sáng tạo trong doanh nghiệp.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư đẩy mạnh triển
khai hỗ trợ doanh nghiệp chuyển đổi số theo Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất, kinh doanh, năng lực và lợi thế cạnh
tranh của doanh nghiệp. Phối hợp với Trung tâm Đổi mới sáng tạo Quốc gia, Sở
Khoa học và Công nghệ nhằm thực hiện hỗ trợ, phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp,
đổi mới sáng tạo, góp phần đổi mới mô hình tăng trưởng trên nền tảng phát triển
khoa học và công nghệ; tham gia hiệu quả Diễn đàn thường niên kết nối quỹ đầu
tư đổi mới sáng tạo Việt Nam và Mạng lưới đổi mới sáng tạo Quốc gia.
- Sở Thông tin và Truyền thông:
+ Đẩy mạnh triển khai thực hiện các
nhiệm vụ thuộc Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến
năm 2030 và Chiến lược quốc gia về phát triển doanh nghiệp công nghệ số Việt
Nam đến năm 2030.
+ Nghiên cứu xây dựng cơ chế minh bạch
về nguồn dữ liệu mở thuộc khu vực công tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp công
nghệ tiếp cận nguồn tài nguyên số để phát triển các sản phẩm, dịch vụ đổi mới
sáng tạo.
+ Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ
cùng các đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch về hỗ trợ doanh nghiệp, đặc biệt là
doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh thực hiện chuyển đổi số, đối với sáng
tạo, chuyển giao công nghệ phù hợp với doanh nghiệp.
- Sở Khoa học và Công nghệ:
+ Nghiên cứu, đẩy mạnh phát triển lực
lượng doanh nghiệp khoa học và công nghệ, tiếp tục hỗ trợ doanh nghiệp đủ điều
kiện được hưởng các chính sách về thuế thu nhập doanh nghiệp, đất đai, tín dụng
theo quy định.
+ Triển khai hiệu quả chương trình hỗ
trợ phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ, các chương trình cấp tỉnh
thuộc quản lý của Sở Khoa học và Công nghệ.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh và địa phương đẩy mạnh triển
khai chuyển đổi số trong lĩnh vực nông nghiệp, huy động nguồn lực của xã hội, cụ
thể hóa các chỉ tiêu cụ thể cho từng giai đoạn, lộ trình thực hiện.
- Sở Tài chính cân đối, bố trí nguồn
lực hỗ trợ doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn
thực hiện chuyển đổi số, đổi mới sáng tạo, chuyển giao công nghệ phù hợp với
doanh nghiệp.
c) Hỗ trợ tái cơ cấu lao động, nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu đổi mới sáng tạo và cách mạng
công nghiệp 4.0.
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
+ Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông ứng dụng công nghệ thông tin để tổ chức các phiên giao dịch việc làm, hỗ
trợ người sử dụng lao động tuyển dụng bằng hình thức trực tuyến; tổ chức các hoạt
động kết nối, giao dịch việc làm có sự liên kết giữa các địa phương trong vùng;
hình thành sàn giao dịch việc làm trực tuyến hiện đại để trực tiếp kết nối giữa
người lao động, người sử dụng lao động, không bị rào cản về không gian địa lý.
+ Nghiên cứu chính sách lao động làm
bán thời gian trong các ngành nông - thủy sản nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho
các doanh nghiệp tuyển dụng lao động thời vụ đồng thời giải quyết công ăn việc
làm, xóa đói giảm nghèo cho nông dân.
+ Đẩy mạnh triển khai các giải pháp,
chính sách, chương trình đào tạo nguồn nhân lực có kỹ năng nghề nghiệp cho doanh
nghiệp.
+ Đa dạng hóa các nguồn vốn để thúc đẩy
việc tạo việc làm mới, việc làm chất lượng cao, việc làm bền vững, việc làm
xanh, phục vụ chuyển đổi số, ứng phó biến đổi khí hậu, việc làm cho đối tượng yếu
thế, vùng sâu vùng xa.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối
hợp Sở Tài chính, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội,
Sở Khoa học và Công nghệ đẩy mạnh triển khai các hoạt động phát triển nguồn
nhân lực phục vụ đổi mới sáng tạo và cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0. Xây dựng kế
hoạch và bố trí nguồn lực hàng năm triển khai hoạt động hỗ trợ đào tạo, tư vấn
khởi nghiệp kinh doanh, nâng cao năng lực quản trị doanh nghiệp cho đội ngũ quản
lý doanh nghiệp; nâng cao kỹ năng, chuyển đổi ngành, nghề cho người lao động.
d) Tăng cường hiệu quả triển khai các
chính sách và nguồn lực hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh, chủ động
hội nhập quốc tế, nắm bắt và đón đầu các xu hướng kinh doanh mới, xu hướng thị
trường mới.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với
Sở khoa học và Công nghệ tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Luật Hỗ trợ doanh nghiệp
nhỏ và vừa, với trọng tâm hỗ trợ doanh nghiệp chuyển đổi từ hộ kinh doanh, khởi
nghiệp đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số, tham gia cụm liên kết chuỗi giá trị;
triển khai Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp khu vực tư nhân kinh doanh bền vững
giai đoạn 2022 - 2025, trong đó hỗ trợ doanh nghiệp ứng dụng mô hình kinh tế tuần
hoàn, kinh doanh bao trùm và kinh doanh bền vững.
- Sở Tài chính cân đối, bố trí nguồn
chi thường xuyên ngân sách nhà nước để triển khai các chính sách hỗ trợ doanh
nghiệp sản xuất và kinh doanh bền vững, chuyển đổi cơ cấu, công nghệ sang hướng
hiện đại, giảm thải các-bon theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các
văn bản pháp luật có liên quan.
- Sở Công Thương đẩy mạnh triển khai
và đa dạng hóa hình thức các chương trình xúc tiến thương mại, khuyến công,
phát triển thị trường trong nước, xây dựng thương hiệu quốc gia; tăng cường bồi
dưỡng, tập huấn, tư vấn, cung cấp thông tin cho doanh nghiệp để tận dụng lợi thế
của các hiệp định thương mại tự do, nắm vững các yêu cầu, điều kiện kỹ thuật,
kinh doanh bền vững, giảm thải các-bon của đối tác và thị trường quốc tế; triển
khai có hiệu quả hệ thống thông tin thương mại cảnh báo sớm, nhằm cung cấp
thông tin cho doanh nghiệp để tránh các vụ kiện bán phá giá, hay các thông tin
liên quan khi tiếp cận thị trường xuất khẩu.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn phối hợp với Sở Công Thương, Sở Khoa học và Công nghệ đẩy mạnh triển khai
các giải pháp hỗ trợ hình thành và phát triển chuỗi liên kết sản xuất, chế biến,
tiêu thụ, xuất khẩu và truy xuất nguồn gốc đối với các hàng hóa, nông sản, thực
phẩm thiết yếu, tận dụng sức mua của thị trường nội địa; nghiên cứu đề xuất
phát triển vùng nguyên liệu trong nước phục vụ sản xuất nông nghiệp để thay thế
nguyên liệu nhập khẩu nhằm chủ động nguồn cung và giá.
- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi
nhánh tỉnh Hậu Giang chỉ đạo các tổ chức tín dụng phát triển tập trung vốn cho
vay đối với các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực kinh tế xanh, giảm thải
các-bon phục vụ mục tiêu tăng trưởng xanh theo quy định của pháp luật.
IV.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Giám đốc
sở, Thủ trưởng cơ quan, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố
theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao:
- Làm tốt công tác thông tin, tuyên
truyền đầy đủ Nghị quyết của Chính phủ, Chương trình hành động của UBND tỉnh về
một số chính sách, giải pháp trọng tâm hỗ trợ doanh nghiệp chủ động thích ứng,
phục hồi nhanh và phát triển bền vững đến năm 2025 nhằm nâng cao nhận thức,
hành động và trách nhiệm cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động
và toàn thể xã hội.
- Cụ thể hóa bằng các văn bản quy định
cụ thể để tổ chức thực hiện Nghị quyết của Chính phủ, Chương trình hành động của
UBND tỉnh; xây dựng, lồng ghép các nhiệm vụ của Chương trình vào kế hoạch của
cơ quan, đơn vị và địa phương phù hợp với thực tế, đúng các quy định hiện hành.
Thường xuyên kiểm tra, giám sát đảm bảo tiến độ thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ
được giao. Định kỳ ngày 20 của tháng cuối quý, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện
và những khó khăn, vướng mắc, đề xuất kiến nghị gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng
hợp báo cáo UBND tỉnh.
- Kịp thời tổng hợp các kiến nghị,
khó khăn và vướng mắc của doanh nghiệp trong phạm vi ngành, lĩnh vực, địa bàn
được giao quản lý để xử lý hoặc chuyển tới cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
- Xử lý nghiêm cán bộ, công chức gây
khó khăn, nhũng nhiễu doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
2. Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh, Hội Doanh nhân trẻ tỉnh:
- Tổng hợp các kiến nghị, khó
khăn, vướng mắc của doanh nghiệp chuyển tới các cơ quan quản lý nhà nước để xử
lý, giải quyết; định kỳ hàng quý báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh về tình hình thực
hiện, đồng thời, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, theo dõi; tích cực tổ chức
các hoạt động tham vấn góp ý chính sách pháp luật; đẩy mạnh hoạt động định hướng,
vận động xây dựng đạo đức doanh nhân, văn hóa kinh doanh thượng tôn pháp luật,
trách nhiệm xã hội, hài hòa lợi ích trong cộng đồng doanh nhân, doanh nghiệp;
tăng cường kết nối doanh nghiệp, hiệp hội doanh nghiệp tham gia phát triển,
kinh tế địa phương.
- Xây dựng các chương trình, biện
pháp cụ thể, khả thi để tiếp tục nâng cao chất lượng hoạt động, thực hiện tốt
vai trò là tổ chức đại diện cho cộng đồng doanh nghiệp, đội ngũ doanh nhân và người
sử dụng lao động trên địa bàn tỉnh; khuyến khích, phát huy vai trò của đội ngũ
doanh nhân trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc
tế; xây dựng và triển khai rộng rãi các chuẩn mực đạo đức, văn hóa thượng tôn
pháp luật, trách nhiệm xã hội, hài hòa lợi ích của doanh nhân Việt Nam trong nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; nêu cao tinh thần và trách nhiệm
của doanh nghiệp, doanh nhân Việt Nam đối với quốc gia, dân tộc.
- Chủ động nghiên cứu, đánh giá
thách thức, thời cơ, xu hướng kinh doanh, xu hướng thị trường mới của ngành,
lĩnh vực, đặc biệt là các yêu cầu về kinh doanh bền vững, kinh doanh xanh; kịp
thời chia sẻ, hướng dẫn, hỗ trợ tư vấn cho doanh nghiệp hội viên.
- Phối hợp chặt chẽ với các cơ
quan hỗ trợ doanh nghiệp của Tỉnh để xây dựng và tổ chức triển khai hiệu quả
chương trình, giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp, thúc đẩy kết nối kinh doanh giữa
doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp nước ngoài, giữa doanh nghiệp các địa
phương với nhau, giữa các tập đoàn kinh tế, doanh nghiệp lớn và doanh nghiệp nhỏ
và vừa.
3. Sở Thông tin và Truyền thông, Báo Hậu Giang, Đài Phát thanh và
Truyền hình tỉnh phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức tuyên truyền
Chương trình hành động của UBND tỉnh sâu rộng trong các cấp, ngành để cộng đồng
doanh nghiệp và Nhân dân tích cực hưởng ứng, triển khai thực hiện.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có
liên quan và địa phương đôn đốc, kiểm tra, giám sát tình hình triển khai thực
hiện Chương trình hành động của UBND tỉnh, định kỳ hàng quý báo cáo UBND tỉnh
theo dõi, chỉ đạo./.