ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1204/QĐ-UBND
|
Kon Tum, ngày 12 tháng 10 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH ĐIỀU LỆ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ
TỈNH KON TUM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015;
Căn cứ Luật Hợp tác xã số 23/2012/QH13 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 193/2013/NĐ-CP
ngày 21/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hợp tác
xã;
Căn cứ Nghị định số 12/2015/NĐ-CP
ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế;
Căn cứ Quyết định số 181/QĐ-UBND
ngày 01/03/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc
thành lập Quỹ hỗ trợ phát triển Hợp tác xã tỉnh Kon
Tum;
Xét đề nghị của Quỹ Hỗ trợ Hợp tác
xã tỉnh tại Công văn số 10/QHTPTHTX ngày 19/9/2016 và Sở Nội vụ tại Tờ trình số
440/TTr-SNV ngày 21/9/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết
định này Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ hỗ trợ phát triển Hợp tác xã tỉnh
Kon Tum.
Điều 2. Giám đốc Sở Nội vụ; Chủ
tịch Liên minh Hợp tác xã tỉnh; Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ Hỗ trợ phát triển
Hợp tác xã tỉnh; Giám đốc Quỹ Hỗ trợ phát triển Hợp tác xã tỉnh; Thủ trưởng các
cơ quan, đơn vị có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh
(b/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- VPUB: +
CVP, các PCVP,
+ Phòng TH, KT;
- Lưu: VT, TH3
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Hòa
|
ĐIỀU LỆ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ TỈNH KON TUM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1204/QĐ-UBND ngày 12 tháng 10 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Địa vị
pháp lý
1. Quỹ Hỗ trợ phát triển Hợp tác xã tỉnh
Kon Tum (sau đây gọi tắt là Quỹ) là tổ chức tài chính Nhà
nước được thành lập theo Quyết định số 181/QĐ-UBND ngày
01/03/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh và chịu sự quản lý của
Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum.
2. Quỹ có tư cách pháp nhân, có vốn
điều lệ, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và các Ngân
hàng theo quy định của pháp luật.
3. Quỹ có tên giao dịch tiếng Anh là:
Kon Tum Cooperative Assistance Fund, tên viết tắt bằng tiếng
Anh là KTCAF.
4. Trụ sở của Quỹ đặt tại: Thành phố
Kon Tum, tỉnh Kon Tum.
Điều 2. Mục
đích hoạt động
Quỹ Hỗ trợ phát triển Hợp tác xã tỉnh
hoạt động nhằm mục đích hỗ trợ phát triển hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, hỗ trợ các hoạt động đổi mới phát triển sản phẩm; đổi mới phát triển công
nghệ, kỹ thuật; phát triển thị trường, mở rộng tiêu thụ sản
phẩm; xây dựng và nhân rộng các mô hình hợp tác xã, liên
hiệp hợp tác xã mới, các mô hình hợp tác xã điển hình tiên tiến.
Điều 3. Nguyên tắc
hoạt động
Quỹ hoạt động không vì mục đích lợi nhuận
nhưng phải bảo toàn vốn và tự bù đắp chi phí hoạt động quản lý Quỹ.
Quỹ được miễn nộp thuế và các khoản nộp
ngân sách Nhà nước đối với các hoạt động hỗ trợ phát triển
hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định hiện hành.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN
HẠN CỦA QUỸ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ
Điều 4. Nhiệm vụ
của Quỹ
1. Tiếp nhận, quản lý, sử dụng nguồn
vốn do ngân sách tỉnh cấp.
2. Tiếp nhận, quản lý, sử dụng có hiệu
quả nguồn vốn đóng góp của các thành viên là Hợp tác xã, Liên
hiệp Hợp tác xã, vốn từ Quỹ Hỗ trợ phát triển Hợp tác xã của
Liên minh Hợp tác xã Việt Nam.
3. Tiếp nhận, quản lý nguồn tài chính
từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định
của Nhà nước và pháp luật để hỗ trợ
và cho vay đầu tư, vay phát triển sản xuất kinh doanh của Hợp tác xã, Liên hiệp
Hợp tác xã trên địa bàn tỉnh với lãi suất ưu đãi.
4. Quản lý vốn, tài sản; điều hành hoạt
động của Quỹ theo quy định của Nhà nước và pháp luật.
5. Bảo toàn vốn được giao, vốn góp, vốn
hỗ trợ có hoàn lại vốn gốc; sử dụng có hiệu quả, đúng mục đích, không ngừng tích lũy vốn để phát triển.
6. Thực hiện nhiệm vụ bảo lãnh tín dụng và hỗ trợ lãi suất đối với Hợp tác xã, Liên hiệp Hợp tác xã
(khi có hướng dẫn của Bộ Tài chính và Bộ Kế hoạch và Đầu
tư).
7. Thực hiện chế độ báo cáo thống kê,
kế toán, báo cáo định kỳ theo quy định của Nhà nước, của Liên minh Hợp tác xã tỉnh,
theo yêu cầu đột xuất của Hội đồng quản lý Quỹ.
8. Thực hiện kiểm tra, kiểm soát quá
trình sử dụng và trả nợ vốn vay của khách hàng; các quy chế hoạt động của Quỹ.
9. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
Điều 5. Quyền hạn
của Quỹ
1. Được tiếp nhận, quản lý, sử dụng
các nguồn vốn theo quy định của pháp luật và Điều lệ tổ chức
hoạt động của Quỹ.
2. Thẩm định, kiểm tra lựa chọn các dự án, phương án cho vay phát triển sản xuất, kinh doanh, thương mại, dịch vụ.
3. Được thuê các tổ chức, chuyên gia tư vấn xem xét, thẩm định các dự
án, phương án vay vốn, hỗ trợ, bảo lãnh tín dụng, hỗ trợ lãi suất từ nguồn của
Quỹ.
4. Được yêu cầu các Hợp tác xã, Liên
minh Hợp tác xã cung cấp các tài liệu, giấy tờ, hồ sơ liên quan để xét cho vay,
hỗ trợ, bảo lãnh tín dụng, hỗ trợ lãi suất theo quy định của Điều lệ Quỹ. Từ chối
cho vay, hỗ trợ, bảo lãnh tín dụng, hỗ trợ lãi suất nếu
xét thấy việc sử dụng vốn không mang lại hiệu quả, rủi ro cao, khả năng thu hồi
vốn thấp.
5. Có quyền kiểm tra định kỳ hoặc đột
xuất tình hình quản lý, sử dụng vốn hỗ trợ, vay từ Quỹ của Hợp tác xã, Liên hiệp
Hợp tác xã để đảm bảo sử dụng nguồn vốn vay, hỗ trợ đúng mục đích, có hiệu quả.
6. Có quyền đình chỉ việc hỗ trợ, cho vay hoặc thu hồi vốn trước hạn, khi phát hiện Hợp tác xã, Liên hiệp Hợp tác xã có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc vi phạm
hợp đồng; phát mãi tài sản đảm bảo tiền vay để thu hồi nợ; khởi kiện theo quy định
của pháp luật đối với các Hợp tác xã, Liên hiệp Hợp tác xã vi phạm các cam kết
với Quỹ hoặc vi phạm các quy định của Nhà nước liên quan đến hoạt động của Quỹ.
7. Có quyền từ chối yêu cầu cung cấp
thông tin, nguồn tài chính, nhân lực của Quỹ cho bất kỳ tổ chức, cá nhân nào, nếu
những yêu cầu đó trái với quy định của pháp luật và quy định tại Điều lệ tổ chức
hoạt động của Quỹ.
8. Được quan hệ trực tiếp với các tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước để thực hiện các nhiệm vụ
của Quỹ, theo quy định của pháp luật.
9. Được tổ chức
nghiên cứu, học tập, khảo sát các mô hình Quỹ Hỗ trợ phát triển Hợp tác xã tiên
tiến trong nước.
Chương
III
HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ
HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ
Điều 6. Các hoạt
động của Quỹ
1. Cho vay ưu đãi; bảo lãnh tín dụng
và hỗ trợ lãi suất.
2. Hỗ trợ có hoàn lại vốn gốc.
3. Nhận ủy thác cho vay.
4. Huy động, tiếp nhận, quản lý và sử
dụng các nguồn tài trợ, viện trợ từ các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước. Tiếp nhận các nguồn hỗ trợ của Trung ương, tỉnh, các
chương trình, dự án để phục vụ cho hoạt động và thực hiện
các hoạt động hỗ trợ phát triển Hợp tác xã, liên hiệp Hợp tác xã.
5. Các hoạt động khác theo quy định của
pháp luật và Điều lệ này nhưng không được đầu tư chứng
khoán hoặc góp vốn dưới hình thức kinh doanh chứng khoán.
6. Tổ chức các
hoạt động quản lý vốn, tài sản của Quỹ.
Điều 7. Hoạt động
cho vay ưu đãi, gồm: Cho vay đầu tư, vay sản xuất
kinh doanh
1. Đối tượng được cho vay là các Hợp tác
xã, liên hiệp Hợp tác xã hoạt động theo Luật Hợp tác xã năm 2012, có trụ sở trên địa bàn tỉnh Kon Tum có nhu cầu vay vốn;
có dự án đầu tư khả thi để đổi mới phát triển sản xuất, đổi mới phát triển công
nghệ kỹ thuật; phát triển thị trường, mở rộng tiêu thụ sản phẩm; xây dựng, phát
triển và nhân rộng mô hình Hợp tác xã mới, Liên hiệp Hợp
tác xã mới, mô hình Hợp tác xã điển hình tiên tiến. Căn cứ khả năng nguồn vốn của
Quỹ, nhu cầu vay vốn, Hội đồng quản lý Quỹ xem xét có thể quy
định danh mục ưu tiên cho vay trong từng thời kỳ.
2. Điều kiện vay vốn, hồ sơ, thủ tục,
quy trình vay vốn, thời hạn cho vay, thu hồi vốn vay, cho vay lại, gia hạn nợ,
khoanh nợ và xử lý nợ quá hạn thực hiện theo Quy định cho vay của Quỹ do Hội đồng
quản lý Quỹ ban hành.
3. Mức vốn cho vay đối với từng
phương án cụ thể do Giám đốc Quỹ xem
xét, trình Hội đồng quản lý quỹ quyết định. Mức cho vay tối đa không quá 70% của
phương án và tối đa không quá 500 triệu đồng/khách hàng đồng thời phải đảm bảo
phù hợp với năng lực vốn của Quỹ.
4. Lãi suất cho vay:
a) Lãi suất cho
vay dự án đầu tư vận dụng theo lãi suất cho vay của Quỹ hỗ trợ phát triển Hợp
tác xã Việt Nam);
b) Lãi suất cho
vay sản xuất kinh doanh vận dụng theo lãi suất cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ
của Ngân hàng chính sách xã hội theo từng thời điểm;
c) Hội đồng quản lý quỹ quy định lãi
suất cho vay, lãi suất quá hạn cụ thể theo từng loại phương án vay đảm bảo
nguyên tắc cho vay ưu đãi.
5. Thời hạn cho vay của từng phương
án cụ thể do Giám đốc Quỹ xem xét, trình Hội đồng quản lý
quỹ trước khi quyết định, nhưng không vượt quá 5 năm.
6. Bảo đảm tiền vay:
a) Hội đồng quản
lý Quỹ quyết định các hình thức đảm bảo tiền vay đối với từng phương án, bao gồm:
cầm cố, thế chấp, bảo lãnh của bên thứ ba, đảm bảo bằng tài sản hình thành từ vốn
vay hoặc tín chấp và chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật;
b. Trình tự, thủ tục bảo đảm tiền
vay, xử lý tài sản bảo đảm tiền vay thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo
đảm tiền vay.
7. Xử lý rủi ro và thẩm quyền xử lý rủi
ro:
a) Đối với những phương án gặp rủi ro
do nguyên nhân khách quan bất khả kháng (thiên tai, hỏa hoạn, động đất...), dẫn
đến không hoàn trả được một phần hoặc toàn bộ vốn vay thì được xem xét, xử lý rủi
ro theo các hình thức: Gia hạn nợ, khoanh nợ, xóa nợ (bao gồm xóa nợ gốc và nợ
lãi);
Trên cơ sở đề nghị của Giám đốc quỹ,
Hội đồng quản lý Quỹ quyết định việc gia hạn nợ, khoanh nợ; thời hạn gia hạn nợ
tối đa bằng 1/3 thời gian trả nợ ghi trong hợp đồng lần đầu;
thời hạn khoanh nợ tối đa là 2 năm.
- Trong thời hạn khoanh nợ đối tượng
vay không phải trả lãi phát sinh. Hết thời hạn khoanh nợ, gia hạn nợ, đối tượng
vay có trách nhiệm hoàn trả Quỹ đầy đủ số vốn gốc đã được khoanh nợ, gia hạn nợ.
- Hết thời hạn khoanh nợ, gia hạn nợ
nếu chủ dự án cố tình chây ỳ không trả nợ thì Quỹ chuyển hồ sơ sang cơ quan pháp luật để xử lý nợ theo quy định của pháp luật;
b. Việc xóa nợ lãi, xóa nợ gốc trên
cơ sở đề nghị của Giám đốc Quỹ, Hội đồng quản lý quỹ xem xét, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định. Hình thức này áp dụng cho các trường hợp
quy định tại điểm a khoản 7 Điều 7 của Điều lệ này.
Điều 8. Hoạt động
hỗ trợ
1. Đối tượng được Quỹ hỗ trợ có hoàn
lại vốn gốc là các Hợp tác xã, liên hiệp Hợp tác xã có nhu cầu hỗ trợ, có phương án hoạt động khả thi để đầu tư đổi
mới phát triển sản phẩm; sản xuất kinh doanh; phát triển công nghệ kỹ thuật;
phát triển thị trường, mở rộng tiêu thụ sản phẩm; xây dựng, phát triển và nhân
rộng mô hình Hợp tác xã mới, Liên hiệp Hợp tác xã mới, mô hình Hợp tác xã điển
hình tiên tiến.
2. Điều kiện hỗ trợ, hồ sơ, trình tự
thủ tục hỗ trợ, thời gian thu hồi vốn thực hiện theo quy chế do Hội đồng quản
lý Quỹ ban hành hoặc theo quy định từ nguồn hỗ trợ.
3. Mức hỗ trợ tùy thuộc vào từng
phương án, nhưng bảo đảm mức tối đa không quá 70% kinh phí thực hiện đối với một
phương án và đảm bảo phù hợp với năng lực của quỹ.
4. Thời hạn hoàn lại khoản hỗ trợ của
phương án do Giám đốc Quỹ đề nghị, Hội đồng quản lý quỹ quyết định đối với từng
phương án, nhưng tối đa không quá 02 năm.
5. Để bù đắp chi
phí, Quỹ được thu phí quản lý khi thực hiện hỗ trợ có hoàn
lại vốn gốc cho các phương án xin hỗ trợ của các Hợp tác xã, liên hiệp Hợp tác
xã. Mức phí quản lý bằng mức phí ứng vốn từ ngân sách nhà nước theo quy định của
Bộ Tài chính/năm số vốn hỗ trợ có hoàn lại.
6. Trường hợp phương án được hỗ trợ
có hoàn lại vốn gốc gặp rủi ro do nguyên nhân khách quan bất khả kháng (thiên
tai, hỏa hoạn, động đất), dẫn đến
không hoàn trả được một phần hoặc toàn bộ vốn hỗ trợ thì được xem xét, xử lý rủi
ro theo các hình thức khoanh nợ, xóa nợ:
a) Việc khoanh nợ do Hội đồng quản lý
quỹ quyết định trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Quỹ hoặc bên cung ứng nguồn xem xét, quyết định;
- Thời hạn khoanh nợ tối đa là 02
năm. Trong thời hạn khoanh nợ, đơn vị được hỗ trợ không phải trả phí quản lý
phát sinh nhưng có trách nhiệm hoàn trả số phí quản lý còn nợ (nếu có). Hết hạn khoanh nợ, đơn vị được hỗ trợ có trách nhiệm
hoàn trả Quỹ đầy đủ số vốn gốc được khoanh nợ;
- Hết thời hạn khoanh nợ, nếu đơn vị
được hỗ trợ có điều kiện trả nợ nhưng cố tình chây ỳ không trả nợ thì Quỹ chuyển
hồ sơ sang cơ quan pháp luật, khởi kiện ra tòa án để xử lý
nợ theo quy định của pháp luật.
b) Việc xóa nợ thực hiện theo quy định
tại điểm b khoản 7 Điều 7 của Điều lệ này.
Điều 9. Hoạt động hỗ trợ lãi suất
và bảo lãnh tín dụng
Thực hiện khi có hướng dẫn của Trung
ương và chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 10. Nhận ủy
thác, viện trợ, tài trợ
1. Quỹ được nhận ủy thác cho vay, tài
trợ hoạt động đối với Hợp tác xã, liên hiệp Hợp tác xã từ
các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo hợp đồng nhận
ủy thác.
2. Quỹ được hưởng phí dịch vụ nhận ủy
thác. Mức phí dịch vụ nhận ủy thác do các bên thỏa thuận trong hợp đồng nhận ủy
thác.
3. Quỹ được tiếp nhận quản lý, sử dụng
các nguồn viện trợ, tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong
và ngoài nước để thực hiện các hoạt động hỗ trợ phát triển
Hợp tác xã, liên hiệp Hợp tác xã theo mục đích, yêu cầu của nhà tài trợ, nhưng
không trái với quy định của pháp luật của Việt Nam.
4. Hội đồng quản lý Quỹ quyết định việc
tiếp nhận, ủy thác, nhận viện trợ, tài trợ và quyết định việc giải ngân từng dự
án theo yêu cầu quy định của bên ủy thác, viện trợ, tài trợ trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Quỹ.
Điều 11. Vốn hoạt
động quỹ gồm:
1. Vốn điều lệ:
- Khi thành lập Quỹ hỗ trợ phát triển
Hợp tác xã là 5.000 triệu đồng (năm tỷ đồng) do ngân sách tỉnh cấp.
- Việc điều chỉnh, bổ sung vốn điều lệ của Quỹ do Ủy ban nhân dân
tỉnh xem xét, quyết định trên cơ sở đề nghị của Hội đồng quản lý
Quỹ và Sở Tài chính.
2. Vốn được hình thành từ các nguồn
khác
a) Các khoản đóng góp tự nguyện của Hợp
tác xã, liên hiệp Hợp tác xã;
b) Các khoản đóng góp tự nguyện của
các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước;
c) Các khoản viện trợ, tài trợ của
các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước;
d) Vốn nhận ủy thác từ ngân sách địa
phương, Trung ương, từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài
nước để hỗ trợ phát triển Hợp tác xã,
liên hiệp Hợp tác xã;
đ) Vốn từ các chương trình, dự án
trong và ngoài nước hỗ trợ phát triển Hợp tác xã, liên hiệp
Hợp tác xã;
e) Các khoản vốn huy động khác theo
quy định của pháp luật;
g) Vốn đầu tư phát triển phục vụ cho
các hoạt động của quỹ được hình thành trong quá trình hoạt động của quỹ không
vượt quá 10% vốn chủ sở hữu hiện có của Quỹ. Việc đầu tư, mua sắm tài sản cố định
của Quỹ được thực hiện theo quy định đối với tổ chức tài chính Nhà nước và báo
cáo Sở Tài chính theo quý. Hằng năm, Quỹ hỗ trợ phát triển Hợp tác xã phải xây
dựng kế hoạch đầu tư, mua sắm tài sản cố định trình Hội đồng quản lý Quỹ xem
xét, phê duyệt và thực hiện công tác đầu tư, mua sắm trong
phạm vi kế hoạch được duyệt.
3. Vốn hoạt động
của Quỹ phải được sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả, đảm bảo an toàn theo các
mục tiêu, nhiệm vụ hoạt động quy định tại Quyết định thành lập.
Chương IV
TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA
QUỸ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ
Điều 12. Cơ cấu
tổ chức
1. Cơ cấu tổ chức của Quỹ: Gồm có Hội
đồng quản lý Quỹ, Ban Kiểm soát Quỹ và Ban Điều hành Quỹ.
2. Bộ máy quản lý và điều hành của Quỹ
hoạt động theo quy định tại Điều lệ này.
Điều 13. Hội đồng
quản lý Quỹ
1. Hội đồng quản lý Quỹ có 05 thành
viên, hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm, gồm: Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch Liên
minh Hợp tác xã tỉnh; thành viên là đại diện lãnh đạo Sở Tài chính, Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh Kon Tum và
Giám đốc Quỹ.
Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định thành lập Hội đồng quản lý Quỹ theo đề nghị của Giám đốc
Sở Nội vụ.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng quản lý Quỹ:
a) Xem xét, thông qua phương hướng, kế
hoạch hoạt động, huy động vốn, cho vay đầu tư, hỗ trợ, kế hoạch tài chính; quyết
định việc trích lập, sử dụng các quỹ và báo cáo quyết toán của Quỹ hỗ trợ phát
triển Hợp tác xã;
b) Ban hành quy định quản lý và sử dụng
vốn, tài sản của Quỹ; quy định phân phối thu nhập và sử dụng các Quỹ; quy định
cho vay, thu hồi nợ, hỗ trợ lãi suất, bảo lãnh tín dụng và các quy định về hoạt
động nghiệp vụ khác của Quỹ theo Điều lệ này;
c) Quyết định việc cho vay, hỗ trợ
lãi suất, bảo lãnh tín dụng, gia hạn nợ, xử lý vi phạm hợp đồng đối với từng
phương án theo đề nghị của Giám đốc quỹ;
d) Quyết định việc khoanh nợ, gia hạn
nợ của từng phương án vay, hỗ trợ theo đề nghị của Giám đốc quỹ; xử lý tồn tại,
thiếu sót theo kiến nghị của Ban kiểm soát;
đ) Kiểm tra, giám sát hoạt động của
cơ quan điều hành nhiệm vụ trong việc chấp hành các chủ trương, chính sách của
Nhà nước, Điều lệ của Quỹ và các quyết định của Hội đồng quản lý;
e) Quyết định tiếp nhận các nguồn vốn,
việc giải quyết các nguồn vốn theo từng dự án;
g) Trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Quỹ,
xem xét và quyết định cơ cấu tổ chức, bộ máy điều hành, quyết định thành lập,
giải thể các bộ phận giúp việc của bộ máy điều hành;
Ban hành quy định về chế độ trách nhiệm
từng thành viên bộ máy quỹ, chế độ họp, chế độ báo cáo của Quỹ;
h) Trình Giám đốc Sở Tài chính đề nghị
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ sung
vốn điều lệ của Quỹ;
i) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) sửa đổi, bổ
sung Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ;
k) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc xóa nợ hoặc báo cáo người đại diện
bên cung ứng nguồn việc xóa nợ;
l) Được sử dụng con dấu của Quỹ trong
các hoạt động giao dịch, thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng theo quy định
tại Điều lệ này.
3. Chế độ làm việc của Hội đồng quản
lý Quỹ:
Hội đồng quản lý Quỹ làm việc theo chế
độ tập thể, quyết định theo đa số. Các cuộc họp của Hội đồng phải có ít nhất 3
trong 5 thành viên của Hội đồng tham dự. Trong trường hợp
số phiếu ngang nhau, thì bên có phiếu của người chủ tọa cuộc họp quyết định.
Hội đồng quản lý họp thường kỳ 03
tháng 1 lần để xem xét và quyết định những vấn đề thuộc thẩm quyền. Trường hợp
cần thiết, Hội đồng quản lý có thể triệu tập họp bất thường theo đề nghị của Chủ
tịch Hội đồng quản lý hoặc Trưởng ban kiểm soát hoặc Giám
đốc Quỹ.
4. Kinh phí hoạt động của Hội đồng quản
lý được tính vào chi phí hoạt động của quỹ.
Điều 14. Ban Kiểm
soát
1. Ban Kiểm soát Quỹ có 03 thành viên, hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm, gồm: Cán bộ của
Liên minh Hợp tác xã tỉnh, Sở Tài chính và Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh
Kon Tum.
Ban Kiểm soát do
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập theo đề
nghị của Giám đốc Sở Nội vụ.
2. Ban Kiểm soát có nhiệm vụ và quyền
hạn sau đây:
a) Xây dựng chương trình, kế hoạch
công tác trình Hội đồng quản lý Quỹ tỉnh thông qua và triển
khai tổ chức thực hiện;
b) Kiểm tra, giám sát hoạt động của
Quỹ theo quy định của pháp luật, Điều lệ và các Quy định của Hội đồng quản lý
Quỹ và người có thẩm quyền về kết quả kiểm tra, giám sát
và kiến nghị biện pháp xử lý.
3. Trưởng Ban kiểm soát hoặc thành
viên của Ban được Trưởng ban ủy quyền tham dự và tham gia ý kiến các cuộc họp của
Hội đồng quản lý nhưng không có quyền biểu quyết.
4. Kinh phí hoạt động của Ban kiểm soát được tính vào chi phí hoạt động của Quỹ.
Điều 15. Ban Điều
hành Quỹ
1. Ban điều hành Quỹ có 05 thành viên
gồm: Giám đốc, Kế toán và 03 cán bộ Quỹ, hoạt động theo chế
độ kiêm nhiệm. Khi quy mô hoạt động Quỹ phát triển thì bố trí Giám đốc, Kế
toán và 01 cán bộ chuyên trách trên cơ sở tự cân đối thu chi.
2. Giám đốc Quỹ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề
nghị của Hội đồng quản lý Quỹ.
Giám đốc Quỹ là đại diện pháp nhân của
Quỹ, chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ và pháp luật về toàn bộ
hoạt động của Quỹ.
Kế toán Quỹ và
cán bộ làm việc trong bộ máy điều hành Quỹ do Giám đốc Quỹ quyết định sau khi
có ý kiến của Hội đồng Quản lý Quỹ.
3. Giám đốc Quỹ
có nhiệm vụ và quyền hạn:
a) Xây dựng cơ cấu tổ chức bộ máy điều
hành để thực thi nhiệm vụ trình Hội đồng quản lý Quỹ xem xét, quyết định;
b) Tổ chức quản lý, điều hành các hoạt
động của Quỹ theo Điều lệ và Quyết định của Hội đồng quản lý;
c) Xây dựng chương trình, kế hoạch hoạt
động, phương án huy động vốn, cho vay đầu tư, hỗ trợ, tài
trợ, bảo lãnh tín dụng, hỗ trợ lãi suất; kế hoạch tài chính và lập báo cáo quyết
toán Quỹ, trình Hội đồng quản lý Quỹ quyết định để tổ chức
thực hiện;
d) Ban hành hoặc trình Hội đồng quản
lý ban hành theo thẩm quyền các văn bản hướng dẫn nghiệp vụ
của Quỹ theo quy định và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Quỹ, tham mưu cho Hội
đồng quản lý thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Quỹ tại Điều 4, Điều 5 của Quy
chế này;
đ) Thực hiện các nhiệm vụ theo sự
phân cấp của Hội đồng quản lý Quỹ;
e) Thuê các tổ chức, chuyên gia tư vấn
để xem xét, thẩm định các dự án, phương án vay vốn, xin hỗ
trợ, tài trợ của Quỹ; sử dụng cộng tác viên;
g) Quản lý, sử dụng vốn, tài sản và
các nguồn lực khác của Quỹ theo quy định của Điều lệ này
và quy định của pháp luật.
Điều 16. Chế độ đối
với cán bộ, nhân viên
1. Cán bộ, nhân viên của Quỹ được hưởng
phụ cấp kiêm nhiệm, thưởng, phúc lợi và các chế độ khác theo quy định. Mức cụ
thể do Hội đồng quản lý Quỹ quy định.
2. Cán bộ, nhân viên chuyên trách (nếu
có) được hưởng lương theo quy định của nhà nước.
Chương V
CHẾ ĐỘ TÀI
CHÍNH, KẾ TOÁN, KIỂM TOÁN
Điều 17. Chế độ
tài chính
1. Chế độ tài chính của Quỹ thực hiện
theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
2. Năm tài chính của Quỹ bắt đầu từ
ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 năm dương lịch.
Điều 18. Công
tác kế toán, kiểm toán
1. Chế độ kế toán của Quỹ được vận dụng
chế độ kế toán của Ngân hàng phát triển Việt Nam để thực hiện hạch toán kế
toán.
2. Quỹ tự tổ chức kiểm toán, hoặc
thuê kiểm toán độc lập.
3. Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ có trách
nhiệm phê duyệt báo cáo quyết toán hàng năm của Quỹ.
Điều 19. Trích lập
quỹ
Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã tỉnh được trích lập quỹ dự phòng rủi ro; trích lập quỹ bổ sung
vốn điều lệ, quỹ đầu tư phát triển, quỹ khen thưởng và quỹ phúc lợi từ thu nhập
tài chính theo hướng dẫn của Bộ Tài chính. Việc sử dụng các Quỹ thực hiện theo
quy định hiện hành.
Điều 20. Về tài
sản và quản lý tài sản
Hội đồng quản lý Quỹ ban hành quy định
về tài sản và quản lý tài sản Quỹ hỗ trợ phát triển Hợp
tác xã tỉnh Kon Tum theo quy định hiện hành.
Điều 21. Chế độ
báo cáo
1. Báo cáo năm: Hằng năm Quỹ có trách nhiệm lập và báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh (qua Sở Tài chính):
a) Kế hoạch hằng năm, bao gồm: Vốn Điều lệ ngân sách tỉnh cấp, vốn thu hồi nợ vay, vốn huy động khác;
b) Kế hoạch sử dụng vốn, bao gồm: Kế
hoạch cho vay, kế hoạch hỗ trợ, bảo lãnh tín dụng, hỗ trợ lãi suất và kế hoạch sử dụng vốn khác;
c) Kế hoạch thu,
chi tài chính kèm theo thuyết minh chi tiết về các nội dung thu, chi;
d) Báo cáo quyết toán năm.
2. Báo cáo Quý, 6 tháng: Định kỳ quý
và 6 tháng, Quỹ lập và gửi báo cáo tài chính Sở Tài chính.
Báo cáo Tài chính 6 tháng được gửi chậm
nhất vào ngày 31/7 của năm.
Báo cáo quyết toán năm do Chủ tịch Hội
đồng quản lý Quỹ phê duyệt và gửi Sở Tài chính chậm nhất vào ngày 31/3 năm sau.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Giám đốc Sở Tài chính, Chủ tịch Hội đồng
quản lý Quỹ, Giám đốc Quỹ Hỗ trợ phát triển Hợp tác xã tỉnh và các cơ quan có
liên quan chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Điều lệ này. Ngoài những nội dung
không ghi trong Điều lệ này thì thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật.
Trong quá trình thực hiện, nếu có
thay đổi về chủ trương, chính sách, hoặc có điểm vướng mắc thì Hội đồng quản lý
Quỹ tham mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Nội
vụ) xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.