UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
117 /2006/QĐ-UBND
|
Thủ
Dầu Một, ngày 10 tháng 5 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ TẠM THỜI QUẢN LÝ CỤM CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
UỶ BAN NHÂN DÂN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003; Căn cứ Luật ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Theo đề nghị của Giám đốc sở Công nghiệp tại Tờ trình số 131/TTr-SCN ngày 30
tháng 03 năm 2006,
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế tạm thời quản lý cụm công nghiệp trên
địa bàn tỉnh Bình Dương”.
Điều 2.
Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở: Công nghiệp, Kế hoạch -
Đầu tư, Xây dựng, Tài nguyên & Môi trường, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành,
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị và các doanh nghiệp có liên quan thi
hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau
10 ngày kể từ ngày ký./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Hoàng Sơn
|
QUY CHẾ TẠM THỜI
QUẢN LÝ CỤM CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 117/2006/QĐ-UBND ngày 10 tháng 5 năm
2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Dương)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Mục
đích
1. Quy chế này nhằm tăng cường
hiệu lực, hiệu quả và thống nhất phương thức quản lý việc thành lập, xây dựng
và khai thác kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
2. Quy định trách nhiệm, quyền hạn,
nghĩa vụ của các cơ quan liên quan và chủ đầu tư trong việc thành lập và xây dựng
kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Phạm
vi áp dụng và đối tượng điều chỉnh
Quy chế này áp dụng cho các cụm
công nghiệp do Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập (không bao gồm các khu
công nghiệp được thành lập và quản lý theo Quy chế khu công nghiệp, khu chế xuất,
khu công nghệ cao ban hành kèm theo Nghị định số 36/CP ngày 24/4/1997 của Chính
phủ).
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
1. “Cụm công nghiệp” là
khu vực bố trí tập trung các cơ sở sản xuất công nghiệp và dịch vụ, có chủ đầu
tư xây dựng đồng bộ kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp do Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết
định thành lập.
2. “Chủ đầu tư” là doanh
nghiệp hoặc tổ chức có tư cách pháp nhân được cấp có thẩm quyền cho phép hoặc
giao nhiệm vụ thực hiện việc đầu tư xây dựng và khai thác hạ tầng cụm công nghiệp.
3. “Doanh nghiệp cụm công
nghiệp” là tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế đầu tư trực tiếp sản
xuất công nghiệp và thực hiện các dịch vụ trong cụm công nghiệp.
Chương II
THÀNH LẬP CỤM CÔNG NGHIỆP
Điều 4.
Thành lập cụm công nghiệp
1. Khi thành lập cụm công nghiệp,
chủ đầu tư phải lập dự án khả thi đầu tư xây dựng cụm công nghiệp nộp tại sở Kế
hoạch - Đầu tư để tổ chức thẩm định trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định thành
lập.
Nội dung dự án khả thi đầu tư
xây dựng cụm công nghiệp:
1.1. Các căn cứ pháp lý: sự phù
hợp với các quy hoạch có liên quan như quy hoạch phát triển công nghiệp trên địa
bàn, quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch phát triển đô thị của tỉnh và quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, nơi sẽ hình thành cụm công nghiệp;
1.2. Thông tin về chủ đầu tư: tư
cách pháp nhân, năng lực tài chính và khả năng thực hiện dự án của chủ đầu tư;
1.3. Các nội dung cơ bản về quy
hoạch xây dựng cụm công nghiệp:
- Phương án giải phóng mặt bằng,
đền bù và tái định cư;
- Ranh giới, diện tích cụm công
nghiệp; định hướng quy hoạch sử dụng mặt bằng trong cụm công nghiệp (mật độ xây
dựng, diện tích cây xanh, diện tích dành cho các công trình hạ tầng kỹ thuật,
khu nhà ở công nhân, khu xử lý chất thải ...);
- Phương án cấp điện, cấp thoát
nước, giao thông, thông tin liên lạc...;
- Sự gắn kết với quy hoạch khu
dân cư và hạ tầng kinh tế - văn hoá - xã hội ngoài hàng rào cụm công nghiệp;
1.4. Định hướng bố trí các ngành
nghề sản xuất trong cụm công nghiệp bảo đảm đạt được mục đích của việc thành lập
cụm công nghiệp;
1.5. Các giải pháp phòng, chống
cháy, nổ và các yêu cầu về an ninh, quốc phòng;
1.6. Phương án xử lý môi trường
cho toàn cụm;
1.7. Phương án thu hút đầu tư
vào cụm công nghiệp;
1.8. Dự kiến hiệu quả về kinh tế
- xã hội;
2. Trường hợp hình thành cụm
công nghiệp chưa có trong quy hoạch, sở Công nghiệp chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành và địa phương có liên quan xem xét trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định
chủ trương. Sau khi được Uỷ ban nhân dân tỉnh chấp thuận bằng văn bản sẽ thực
hiện như quy định tại khoản 1 điều này.
3. Trường hợp một nhóm doanh
nghiệp cùng đầu tư xây dựng cụm công nghiệp thì phải cử một doanh nghiệp trong
nhóm (gọi là doanh nghiệp đại diện) để đại diện chịu trách nhiệm thực hiện và
giải quyết các vấn đề chung của cụm công nghiệp như chủ đầu tư một cụm công
nghiệp.
4. Sau khi có
quyết định thành lập, chủ đầu tư tiến hành các bước tiếp theo:
- Lập quy hoạch chi tiết cụm
công nghiệp trình Uỷ ban nhân dân huyện, nơi sẽ hình thành cụm công nghiệp để tổ
chức thẩm định trình phê duyệt theo quy định của pháp luật (riêng cụm công nghiệp
thành lập trên địa bàn thị xã Thủ Dầu Một thì nộp tại sở Xây dựng).
- Lập báo cáo đánh giá tác động
môi trường nộp tại sở Tài nguyên - Môi trường để tổ chức thẩm định trình Uỷ ban
nhân dân tỉnh phê duyệt theo quy định của pháp luật.
Chương III
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CHỦ
ĐẦU TƯ
Điều 5. Quyền
của Chủ đầu tư
1. Được Nhà nước giao đất hoặc
thuê đất của Nhà nước để đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp
theo quy định của pháp luật.
2. Được vận động, thu hút doanh
nghiệp đầu tư vào cụm công nghiệp.
3. Được chuyển nhượng quyền sử dụng
đất hoặc cho thuê, cho thuê lại đất gắn với công trình kết cấu hạ tầng theo quy
định của pháp luật.
4. Được hưởng các ưu đãi đầu tư
của Nhà nước theo quy định hiện hành.
5. Được định giá cho thuê lại đất
đã xây dựng kết cấu hạ tầng, giá cho thuê hoặc bán nhà xưởng và các loại phí dịch
vụ trên cơ sở bảo đảm hiệu quả sản xuất kinh doanh.
6. Hình thức quản lý, khai thác
cơ sở hạ tầng cụm công nghiệp
Chủ đầu tư có thể lựa chọn một
trong hai hình thức sau:
- Chịu trách nhiệm tổ chức duy
tu, bảo dưỡng kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp trong suốt thời gian hoạt động của
dự án thông qua thu phí các doanh nghiệp cụm công nghiệp.
- Bàn giao kết cấu hạ tầng cụm
công nghiệp cho địa phương quản lý sau khi xây dựng hoàn chỉnh các hạng mục
theo quy hoạch đã được phê duyệt (hoàn thành thủ tục hoàn công).
Điều 6.
Nghĩa vụ của Chủ đầu tư
1. Lập và trình cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt dự án khả thi đầu tư xây dựng cụm công nghiệp, quy hoạch chi tiết
cụm công nghiệp và báo cáo đánh giá tác động môi trường cụm công nghiệp.
2. Triển khai dự án đầu tư đã được
phê duyệt trong thời hạn không quá 12 tháng kể từ ngày có quyết định giao đất
hoặc cho thuê đất.
3. Xây dựng các hạng mục công
trình, kết cấu hạ tầng trong cụm công nghiệp đúng mục đích sử dụng, đúng quy hoạch
chi tiết, thiết kế và tiến độ đã được phê duyệt.
4. Thực hiện đúng và đầy đủ các
yêu cầu của quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường cụm công
nghiệp.
5. Duy tu, bảo dưỡng các công
trình kết cấu hạ tầng trong cụm công nghiệp đối với trường hợp doanh nghiệp lựa
chọn hình thức chịu trách nhiệm trong suốt thời gian hoạt động của dự án.
6. Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ
về thuế, chế độ kế toán, thống kê, bảo hiểm theo quy định của pháp luật.
7. Tuân thủ mọi quy định của Quy
chế này và các quy định khác của pháp luật.
Chương IV
DOANH NGHIỆP CỤM CÔNG
NGHIỆP
Điều 7. Thời
hạn hoạt động của doanh nghiệp cụm công nghiệp
Thời hạn hoạt động của doanh
nghiệp sản xuất và dịch vụ trong cụm công nghiệp không quá 50 năm kể từ ngày
doanh nghiệp được cấp phép đầu tư (hoặc cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh)
vào cụm công nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp thuê lại đất gắn liền với công
trình kết cấu hạ tầng thì thời hạn hoạt động được xác định trong hợp đồng thuê
đất và không vượt quá thời hạn được thuê đất của chủ đầu tư xây dựng cụm công
nghiệp. Việc gia hạn thời hạn hoạt động được tuân theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Quyền
và nghĩa vụ của doanh nghiệp cụm công nghiệp
Ngoài các quyền và nghĩa vụ theo
quy định của pháp luật, doanh nghiệp cụm công nghiệp còn có các quyền, nghĩa vụ
cụ thể sau:
1. Sử dụng đất đúng mục đích đầu
tư và thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh đúng với nội dung của giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép được cấp.
2.Triển khai thực hiện dự án đầu
tư đã được cấp phép trong thời hạn không quá 12 tháng kể từ ngày được bàn giao
đất trên thực địa trong cụm công nghiệp.
3. Sử dụng có trả phí các công
trình hạ tầng, các tiện nghi tiện ích công cộng, các dịch vụ trong cụm công
nghiệp.
4. Hưởng các ưu đãi đầu tư của
nhà nước theo quy định hiện hành như một doanh nghiệp đầu tư ngoài khu công
nghiệp.
Điều 9. Về
giao đất, cho thuê đất
1. Doanh nghiệp cụm công nghiệp
được nhận giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất của Nhà nước; nhận
chuyển nhượng, thuê đất, thuê lại đất gắn với kết cấu hạ tầng của doanh nghiệp
xây dựng cụm công nghiệp trên cơ sở thoả thuận với chủ đầu tư và phù hợp theo
quy định của pháp luật.
2. Doanh nghiệp cụm công nghiệp
được tiếp tục gia hạn thuê đất theo quy định của pháp luật khi hết thời hạn sử
dụng đất (nếu có yêu cầu).
Chương V
TRÁCH NHIỆM CỦA SỞ,
NGÀNH VÀ ĐỊA PHƯƠNG
Điều 10.
Trách nhiệm chung của các sở, ngành và địa phương
1. Các sở, ngành thực hiện nhiệm
vụ tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước đối với hoạt động của chủ
đầu tư, các doanh nghiệp cụm công nghiệp trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn theo quy định.
2. Uỷ ban nhân dân các huyện, thị
có trách nhiệm quản lý địa bàn đối với cụm công nghiệp theo thẩm quyền.
Điều 11.
Trách nhiệm cụ thể
1. Sở Công nghiệp
Sở Công nghiệp là đầu mối giúp Uỷ
ban nhân dân tỉnh xây dựng và triển khai thực hiện quy hoạch cụm công nghiệp;
Theo dõi, giám sát quá trình xây dựng các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
1.1. Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành có liên quan và Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xây dựng quy hoạch, kế hoạch
phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
1.2. Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành có liên quan xem xét trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định chủ trương
thành lập cụm công nghiệp trong trường hợp việc thành lập cụm công nghiệp chưa
có trong quy hoạch.
1.3. Đôn đốc, kiểm tra việc xây
dựng kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp để đưa cụm công nghiệp vào hoạt động đồng
bộ, đúng quy hoạch, kế hoạch, tiến độ được duyệt.
1.4. Tham mưu, trình Uỷ ban nhân
dân tỉnh ban hành văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách để quản lý và
khuyến khích phát triển cụm công nghiệp; sửa đổi, điều chỉnh, hoàn thiện Quy chế
này cho phù hợp với tình hình thực tế.
1.5. Thực hiện việc thanh tra,
kiểm tra, đánh giá hoạt động của các cụm công nghiệp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh
để kịp thời chỉ đạo.
2. Sở Kế hoạch - Đầu tư
2.1. Tiếp nhận hồ sơ dự án khả
thi đầu tư xây dựng cụm công nghiệp và chủ trì thẩm định trình Uỷ ban nhân dân
tỉnh quyết định thành lập.
2.2. Nghiên cứu, tham mưu cho Uỷ
ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng ngoài hàng rào, đảm
bảo đưa cụm công nghiệp vào hoạt động được đồng bộ.
2.3. Hỗ trợ, tham gia vận động đầu
tư vào cụm công nghiệp; hướng dẫn việc đầu tư vào cụm công nghiệp phù hợp với
quy hoạch phát triển công nghiệp trên địa bàn được duyệt.
3. Sở Xây dựng
3.1. Chủ trì,
tham gia thẩm định quy hoạch chi tiết cụm công nghiệp trình cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt theo quy định của pháp luật.
3.2. Chịu trách nhiệm giám sát
việc thực hiện xây dựng cơ sở hạ tầng trong cụm công nghiệp theo quy hoạch chi
tiết đã được duyệt.
4. Sở Tài nguyên – Môi trường
4.1. Tiếp nhận hồ sơ và tổ chức
thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường cụm công nghiệp trình
duyệt theo thẩm quyền quy định hiện hành.
4.2. Hướng dẫn thủ tục và tạo điều
kiện thuận lợi cho chủ đầu tư và các doanh nghiệp trong việc giao đất, cho thuê
đất và các thủ tục khác theo quy định của pháp luật; thực hiện các nội dung
liên quan đến môi trường.
4.3. Thanh tra, kiểm tra và xử
lý vi phạm về đất đai, môi trường trong các cụm công nghiệp.
5. Uỷ ban nhân dân các huyện, thị
5.1. Tham gia xây dựng quy hoạch
phát triển cụm công nghiệp;
5.2. Tổ chức, chỉ đạo công tác đền
bù, giải phóng mặt bằng theo quy định của pháp luật để thực hiện dự án xây dựng
cụm công nghiệp.
5.3. Tiếp nhận
hồ sơ quy hoạch chi tiết và chủ trì thẩm định trình cơ quan thẩm quyền phê duyệt
theo quy định hiện hành.
5.4. Tiếp nhận bàn giao kết cấu
hạ tầng cụm công nghiệp từ chủ đầu tư cụm công nghiệp và trực tiếp quản lý.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 12. Xử
lý vi phạm
Các tổ chức, cá nhân vi phạm các
quy định trong Quy chế này, tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của
pháp luật.
Điều 13. Tổ
chức thực hiện
Thủ trưởng các sở, ngành, Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân các huyện, thị có liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ của địa
phương, đơn vị mình tổ chức thực hiện Quy chế này.
Quá trình thực hiện Quy chế này,
Sở Công nghiệp có trách nhiệm tổng hợp, đề xuất xử lý các khó khăn, vướng mắc để
kịp thời điều chỉnh cho phù hợp với yêu cầu phát triển cụm công nghiệp.