ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1131/QĐ-UBND
|
Bắc Kạn, ngày 04 tháng 08 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN VỀ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ CÁC DOANH NGHIỆP, HỢP TÁC
XÃ THUÊ ĐẤT THỰC HIỆN CÁC DỰ ÁN PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT NÔNG, LÂM NGHIỆP, TRỒNG CÂY
DƯỢC LIỆU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa
phương, ngày 19/6/2015;
Căn cứ Kết luận số 07-KL/TU ngày
07/4/2017 của Tỉnh ủy Bắc Kạn kết luận hội nghị Ban Chấp hành đảng bộ tỉnh lần
thứ bảy (khóa XI);
Căn cứ Nghị quyết số
08/2017/NQ-HĐND ngày 11/4/2017 của Hội đồng nhân
dân tỉnh Bắc Kạn về việc ban hành Quy định chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất
hàng hóa tỉnh Bắc Kạn, giai đoạn 2017-2020;
Theo đề nghị của Sở Tài nguyên và
Môi trường tại Tờ trình số 197/TTr-STNMT ngày 28/7/2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này “Đề án về
chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp tác xã thuê đất thực hiện các dự án
phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp, trồng cây dược liệu trên địa bàn tỉnh Bắc
Kạn” (Có Đề án kèm theo).
Điều 2. Tổ chức thực hiện.
1. Các sở, ngành, địa phương có liên
quan căn cứ theo chức năng, nhiệm vụ, có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện
Đề án này.
2. Giao Sở Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm theo dõi, tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh về tình hình thực hiện Đề
án; chủ động tham mưu, đề xuất các biện pháp để thực hiện có hiệu quả các nội
dung của đề án.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban
hành.
Các ông (bà): Chánh Văn phòng UBND tỉnh;
Giám đốc các Sở, ngành: Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Ngân hàng nhà nước, Kho bạc Nhà nước tỉnh; Cục trưởng Cục Thuế tỉnh;
Chủ tịch Liên minh các Hợp tác xã tỉnh; Thủ trưởng các Sở,
ban, ngành tỉnh Bắc Kạn; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Chủ tịch UBND các
xã, phường, thị trấn và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
Gửi bản giấy:
- Như Điều 3 (t.h);
- TT: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh (b/c);
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ và các tổ chức hội, đoàn thể của tỉnh (phối hợp);
- LĐVP UBND tỉnh;
- Lưu VT, KT, TH, PC, CN.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lý Thái Hải
|
ĐỀ ÁN
VỀ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ CÁC DOANH NGHIỆP, HỢP TÁC XÃ THUÊ ĐẤT THỰC HIỆN
CÁC DỰ ÁN PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT NÔNG, LÂM NGHIỆP, TRỒNG CÂY DƯỢC LIỆU TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH BẮC KẠN
(Ban hành kèm theo Quyết định 1131/QĐ-UBND ngày 04 tháng 8 năm 2017 của UBND
tỉnh Bắc Kạn)
SỰ CẦN THIẾT VÀ CƠ SỞ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
1. Sự cần thiết
xây dựng Đề án
Trong những năm qua, công tác giao đất,
cho thuê đất đối với doanh nghiệp, hợp tác xã để thực hiện các dự án phát triển
sản xuất nông, lâm nghiệp, trồng cây dược liệu trên địa bàn tỉnh đã được các cấp,
các ngành quan tâm chỉ đạo, tổ chức thực hiện và đạt được một số kết quả nhất định,
góp phần tích cực vào công cuộc phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương. Tuy nhiên, số lượng doanh nghiệp, hợp
tác xã thuê đất đầu tư mở rộng phát triển sản xuất nông nghiệp (trồng rau, củ,
quả), lâm nghiệp, chăn nuôi, trồng cây dược liệu còn ít, manh mún, nhỏ lẻ, chưa
đáp ứng yêu cầu phát triển của thị trường, chưa trở thành
hàng hóa theo chuỗi giá trị sản phẩm và chưa phát huy được tiềm năng, lợi thế của địa phương.
Để khai thác có
hiệu quả tiềm năng đất đai, đồng thời nhằm thu hút, khuyến khích các doanh nghiệp,
hợp tác xã đầu tư vào lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, trồng cây dược
liệu theo chuỗi giá trị sản phẩm hàng hóa, tạo ra sản phẩm có thương hiệu, chất
lượng cao, tăng sức cạnh tranh trên thị trường, việc xây dựng cơ chế, chính
sách hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp tác xã thuê đất thực hiện các dự án phát triển
sản xuất nông, lâm nghiệp, chăn nuôi, trồng cây dược liệu trên địa bàn tỉnh Bắc
Kạn để hình thành các khu, vùng sản xuất tập trung để thu hút đầu tư rất cần
thiết.
2. Về cơ sở xây
dựng Đề án
- Quyết định số 899/QĐ-TTg ngày
10/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt đề án tái cơ cấu ngành Nông
nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững;
- Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày
26/4/2016 của Hội nghị Ban Chấp hành tỉnh Đảng bộ tỉnh lần thứ ba (khóa XI) về
phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa, tạo ra sản phẩm có thương
hiệu, sức cạnh tranh trên thị trường giai đoạn 2016 - 2020.
- Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày
26/4/2016 của Hội nghị Ban Chấp hành tỉnh Đảng bộ tỉnh lần thứ ba (khóa XI) về
xây dựng hợp tác xã kiểu mới trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016 - 2020.
- Thông báo số 08/TB-VPCP ngày
06/01/2017 của Văn phòng Chính phủ Thông báo kết luận của Thủ tướng Chính phủ
Nguyễn Xuân Phúc tại Hội nghị xây dựng nền công nghiệp nông nghiệp Việt Nam;
- Thông báo số 77/TB-VPCP ngày
15/02/2017 của Văn phòng Chính phủ Thông báo ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính
phủ Nguyễn Xuân Phúc khi thăm một số mô hình sản xuất nông nghiệp và dự lễ khởi
động sản xuất nông nghiệp công nghệ cao tại tỉnh Hà Nam;
- Kết luận của Hội nghị Ban Chấp hành
đảng bộ tỉnh lần thứ bảy (khóa XI) tại Văn bản số 07-KL/TU
ngày 07/4/2017 của Tỉnh ủy Bắc Kạn;
- Nghị quyết số 08/2017/NQ-HĐND ngày
11/4/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc ban hành Quy định chính
sách hỗ trợ phát triển sản xuất hàng hóa tỉnh Bắc Kạn, giai đoạn 2017 - 2020.
Phần thứ nhất
THỰC TRẠNG SẢN
XUẤT, PHÁT TRIỂN NÔNG, LÂM NGHIỆP TỈNH BẮC KẠN VÀ MỤC TIÊU, HÌNH THỨC TẬP
TRUNG, TÍCH TỤ ĐẤT ĐAI
I. THỰC TRẠNG SẢN
XUẤT, PHÁT TRIỂN NÔNG, LÂM NGHIỆP TỈNH BẮC KẠN
1. Tình hình sản xuất và
phát triển nông, lâm nghiệp.
Sau 05 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội
Đảng bộ tỉnh Bắc Kạn lần thứ X, tốc độ tăng trưởng sản xuất nông nghiệp bình
quân giai đoạn 2011-2015 đạt 10,5%/năm, vượt 2,5% mục tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng
bộ tỉnh Bắc Kạn lần thứ X đề ra. Đặc biệt, năm 2015 tổng giá trị sản xuất nông,
lâm nghiệp, thủy sản chiếm trên 38% cơ cấu tổng sản phẩm trong tỉnh và theo giá
so sánh năm 2010 đạt 3.112 tỷ đồng, trong đó lĩnh vực trồng trọt chiếm 54%;
chăn nuôi chiếm 22%; lâm nghiệp chiếm 22,5%; thủy sản chiếm 1,2%. Diện tích
cánh đồng đạt giá trị 70 triệu đồng/ha đến năm 2015 là 3.300 ha đạt 110% so với
mục tiêu Nghị quyết. Trong đó, một số diện tích sản xuất đã sử dụng công thức
luân canh như: Thuốc lá - lúa mùa đạt thu nhập từ 85-110 triệu đồng/ha; lúa -
lúa - rau, màu, cây vụ đông đạt thu nhập từ 100-180 triệu đồng/ha; cây mía đạt
thu nhập từ 120-150 triệu đồng/ha,...
Tại địa phương, bước đầu đã hình
thành và phát triển một số vùng sản xuất cây trồng có giá trị kinh tế cao như:
Vùng trồng cây cam, quýt phát triển tập trung trên địa bàn các huyện: Bạch
Thông, Ba Bể, Chợ Đồn và Chợ Mới. Tổng diện tích trồng cam quýt trên địa bàn tỉnh
trên 2.400ha, năng suất trung bình 83,6tạ/ha, sản lượng 10.880tấn; vùng trồng
cây hồng không hạt phát triển tập trung trên địa bàn các huyện: Ba Bể, Chợ Đồn và Ngân Sơn, tổng diện tích hồng không hạt trên địa bàn tỉnh
trên 800ha, năng suất trung bình 48tạ/ha, sản lượng 1.200 tấn; vùng trồng cây thuốc lá chủ yếu tập trung tại các huyện: Ngân Sơn, Bạch
Thông và Chợ Mới, giai đoạn 2011 - 2015 diện tích gieo trồng thuốc lá bình quân
trên 1.100ha, năng suất trên 18 tạ/ha.
Đàn đại gia súc đến hết năm 2015 đạt 184.464 con (cả xuất bán và giết mổ), đạt
123% kế hoạch; đàn lợn ổn định 221.000 con đạt 105% kế hoạch; đàn gia cầm ổn định
2.027.000 con, đạt 135% so với kế hoạch; diện tích nuôi trồng thủy sản 1.220ha, đạt 107% so với kế hoạch, về kết
quả thực hiện trồng rừng từ năm 2011-2016 toàn tỉnh đạt 61.635 ha (trung bình mỗi
năm trồng được 10.272 ha).
Bên cạnh những kết quả đạt được, sản
xuất nông lâm nghiệp của tỉnh còn bộc lộ một số hạn chế như: Lao động nông nghiệp
nông thôn luôn mang tính mùa vụ, chủ yếu dựa vào kinh nghiệm sản xuất được tích
lũy; do phong tục tập quán và hạn chế trình độ nên lao động trong lĩnh vực nông nghiệp ít được tiếp cận với tiến bộ khoa học kỹ thuật;
việc sản xuất nông nghiệp được phân theo các mùa vụ khác nhau, ngoài các mùa vụ
thì việc sản xuất nông nghiệp luôn bị ngưng trệ do ảnh hưởng của thời tiết. Hiện
tại có trên 90% đất sản xuất nông nghiệp do các hộ gia đình đang quản lý và sử dụng, nhưng do điều kiện địa hình là miền núi, nên diện
tích canh tác của các hộ dân manh mún, không tập trung; mặt khác một bộ phận
người dân không sản xuất hoặc sản xuất hiệu quả thấp nhưng vẫn có tư tưởng giữ ruộng, giữ đất vì có nhận thức coi đất là tài sản bảo đảm từ đời
trước đến đời sau. Việc đầu tư trồng rừng chủ yếu là quy mô hộ trên cơ sở diện
tích đất lâm nghiệp được giao, chưa có sự liên kết hình
thành vùng sản xuất tập trung; nhiều dự án đầu tư phát triển lâm nghiệp đã được
cấp giấy chứng nhận đầu tư nhưng không có mặt bằng để thực hiện do vướng mắc
trong công tác giải phóng mặt bằng và không được người dân ủng hộ.
Do vậy, việc đầu tư ứng dụng tiến bộ
khoa học kỹ thuật, đầu tư máy móc, thiết bị để sản xuất phát triển tập trung,
theo cánh đồng mẫu lớn, giảm bớt chi phí sản xuất gặp nhiều khó khăn.
2. Thực trạng đất đai sản xuất
nông, lâm nghiệp
Theo số liệu thống kê đất đai năm
2016 tổng diện tích đất nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản của tỉnh là
459.590,82ha, chiếm 94,57% diện tích đất tự nhiên toàn tỉnh, trong đó:
- Diện tích đất sản xuất nông nghiệp
là 44.170,17ha, chiếm 0,09% diện tích tự nhiên toàn tỉnh, gồm: Đất trồng lúa
19.687,31 ha; đất trồng cây hàng năm khác (đất trồng rau
màu, ngô, khoai, đậu, lạc...) 16.290,37ha; đất trồng cây
lâu năm (đất trồng cây ăn quả, trồng cây lâu năm...) 8.192,13 ha.
- Diện tích đất lâm nghiệp là
413.512,8ha, chiếm 85,1% diện tích tự nhiên toàn tỉnh, bao gồm: Đất rừng đặc dụng
27.140,12ha; đất rừng phòng hộ 90.744,51 ha; đất rừng sản xuất 295.628,17ha.
- Diện tích đất nuôi trồng thủy sản
(đất ao, hồ, mặt nước..) là 1.628,75ha;
- Diện tích đất nông nghiệp khác (đất
vườn ươm, chuồng trại chăn nuôi, nhà kho chứa nông sản..) là 279,1 ha.
Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
việc thực hiện tập trung, tích tụ đất đai để thực hiện các dự án phát triển sản
xuất nông nghiệp, lâm nghiệp chỉ thực hiện theo phương thức nhà nước thu hồi đất
và giao đất, cho thuê. Tổng diện tích đất nông nghiệp, lâm nghiệp đã tập trung,
tích tụ đất đai trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn là 17.920,7 ha, trong đó: Dự án trồng
rừng và quản lý bảo vệ rừng là 17.885,6ha (Công ty TNHH MTV lâm nghiệp Bắc Kạn
14.737,1ha; Công ty cổ phần SAHABAK 2.033,0ha; Công ty Cổ phần thương mại và đầu tư Đa Phương
1.076,0ha, Công ty TNHH Phúc Lộc 39,4ha); dự án sản xuất
nông nghiệp 26,9ha (Công ty TNHH chè Peloyen 16,7ha; Hợp
tác xã Đại Thành 10,2ha); Dự án chăn nuôi 8,2ha (Công ty
TNHH Nam Huế 5,6ha; Công ty cổ phần sản xuất vật liệu xây dựng Bắc Kạn 2,6ha).
II. MỤC TIÊU, HÌNH
THỨC TẬP TRUNG, TÍCH TỤ ĐẤT ĐAI
1. Mục tiêu tập trung, tích tụ đất
đai
1.1. Mục tiêu chung:
Thực hiện tập trung, tích tụ đất đai
để thu hút các doanh nghiệp, hợp tác xã đầu tư ứng dụng tiến bộ khoa học công
nghệ, công nghệ cao vào sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, trồng cây dược liệu
theo chuỗi giá trị sản phẩm; là hạt nhân để khuyến khích các hộ nông dân tham
gia sản xuất, nhân rộng các mô hình Hợp tác xã kiểu mới,
liên kết hộ gia đình hình thành các vùng sản xuất hàng hóa tập trung, nâng cao
hiệu quả sản xuất hàng hóa gắn với xây dựng nông thôn mới, góp phần thực hiện
thành công Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày 26/4/2016 của Hội nghị Ban Chấp hành tỉnh
Đảng bộ lần thứ ba (khóa XI) về phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng
hóa, tạo ra sản phẩm có thương hiệu, sức cạnh tranh trên thị trường giai đoạn 2016 - 2020; Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày
26/4/2016 của Hội nghị Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh lần thứ ba (khóa XI) về xây
dựng hợp tác xã kiểu mới trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016-2020 và
Nghị quyết số 08/2017/NQ- HĐND ngày 11/4/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh về Quy
định chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất hàng hóa tỉnh Bắc Kạn, giai đoạn
2017 - 2020.
1.2. Mục tiêu cụ thể:
Trong giai đoạn 2017-2019 triển khai
tổ chức thực hiện thí điểm tập trung, tích tụ đất đai để xây
dựng một số mô hình điểm phát triển sản xuất nông nghiệp
(trồng rau, củ quả), lâm nghiệp, chăn nuôi và trồng cây dược liệu, cụ thể:
a) Thực hiện tập trung, tích tụ đất
đai để xây dựng mô hình chăn nuôi;
b) Thực hiện tập trung, tích tụ đất
đai để xây dựng mô hình phát triển trồng cây dược liệu;
c) Thực hiện tập trung, tích tụ đất
đai để xây dựng mô hình sản xuất nông nghiệp sạch (trồng rau, củ, quả);
d) Thực hiện tập trung, tích tụ đất đai để xây dựng mô hình phát triển lâm nghiệp;
Năm 2019, tổ chức tổng kết, đánh giá
thực tiễn kết quả thực hiện các mô hình tập trung, tích tụ đất đai và tiến hành
xây dựng kế hoạch triển khai giai đoạn 2020-2030.
2. Hình thức tập trung, tích tụ đất
đai
Căn cứ quy hoạch phát triển cây trồng
chính trong sản xuất nông nghiệp tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2008 - 2015, định hướng
đến năm 2020; quy hoạch phát triển sản xuất rau an toàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn
2011 - 2015, định hướng đến năm 2020; quy hoạch phát triển chăn nuôi tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2011 - 2015, định hướng đến năm 2020 và các quy hoạch
phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt. Trên cơ sở nhu cầu sử dụng đất của
dự án đầu tư, UBND tỉnh giao cho UBND cấp huyện, UBND cấp
xã nơi có đất thực hiện dự án tổ chức triển khai thực hiện việc tập trung, tích
tụ đất đai theo hình thức: UBND cấp huyện, UBND cấp xã đứng ra thuê quyền sử dụng
đất của các chủ sử dụng đất trong phạm vi thiết kế, quy hoạch
của dự án (Nhà nước không thực hiện thu hồi đất, bồi thường
giải phóng mặt bằng; các chủ sử dụng đất có đất cho thuê vẫn
giữ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất), sau đó UBND tỉnh cho
doanh nghiệp, hợp tác xã thuê lại quyền sử dụng đất đúng bằng mức giá mà
UBND cấp huyện, cấp xã đã ký hợp đồng thuê đất của các chủ sử dụng
đất.
Đơn giá xác định để tính tiền thuê quyền
sử dụng đất: Giá thuê đất = Tổng sản lượng bình
quân/năm/đơn vị diện tích của từng loại đất cho thuê (x) nhân với Đơn giá nông
sản xác định theo báo giá của Sở Tài chính tại thời điểm
thuê đất (-) trừ Chi phí hợp lý.
3. Đối tượng, điều kiện được áp dụng
hình thức tập trung, tích tụ đất đai để thực hiện dự án
3.1. Đối tượng áp dụng: Doanh nghiệp,
hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực chăn nuôi, sản xuất nông, lâm nghiệp, trồng
cây dược liệu được thành lập theo quy định của pháp luật.
3.2. Điều kiện áp dụng:
a) Doanh nghiệp, hợp tác xã có dự án
đầu tư sản xuất phát triển nông, lâm nghiệp, trồng cây dược
liệu được cấp thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư, cấp giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của pháp luật; phương án sản xuất phù
hợp với mục đích sử dụng đất.
b) Diện tích thuê đất thực hiện dự
án:
- Đối với dự án phát triển sản xuất
nông nghiệp (rau, củ, quả...) có quy mô diện tích từ 02ha trở lên (trường hợp sử
dụng đất để đầu tư sản xuất ứng dụng tiến bộ khoa học công
nghệ, công nghệ cao trong nhà kính, nhà lưới có quy mô diện
tích từ 01 ha trở lên).
- Đối với dự án phát triển trồng cây
dược liệu, có quy mô diện tích từ 05ha trở lên;
- Đối với dự án phát triển chăn nuôi,
có quy mô diện tích từ 03ha trở lên;
- Đối với dự án phát triển lâm nghiệp,
có quy mô diện tích từ 20ha trở lên;
c) Thời gian thuê đất: Liên tục ít nhất
20 năm.
4. Cơ chế, chính sách hỗ trợ cho
doanh nghiệp, hợp tác xã
4.1. UBND tỉnh ứng trước ngân sách
nhà nước để chi trả tiền thuê quyền sử dụng đất cho các chủ sử dụng đất cho cả
thời gian doanh nghiệp, hợp tác xã thuê đất. Doanh nghiệp, hợp tác xã có trách
nhiệm hoàn trả tiền thuê đất cho UBND tỉnh đã ứng trước
thành 02 lần: Lần đầu trả 50% tiền thuê đất vào thời gian
sau khi được giao đất, lần thứ hai vào thời gian giữa chu kỳ thuê đất theo hợp
đồng đã ký kết.
4.2. Trường hợp trong phạm vi thực hiện
tập trung, tích tụ đất đai có diện tích đất phải thu hồi của các hộ dân mà
doanh nghiệp, hợp tác xã chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy
định của Luật Đất đai năm 2013 thì Nhà nước miễn tiền thuê đất trong toàn bộ thời
gian thuê đối với diện tích đó.
4.3. Doanh nghiệp, hợp tác xã có dự
án được thuê đất theo hình thức tập trung, tích tụ đất đai trên không được hưởng
thêm ưu đãi, hỗ trợ về đất đai (miễn, giảm tiền thuê đất, hỗ trợ thuê đất) theo
các quy định của pháp luật.
4.4. UBND tỉnh đảm bảo toàn bộ kinh
phí để đo đạc xác định phạm vi, ranh giới, diện tích, loại đất của từng chủ sử
dụng đất và lập hồ sơ quản lý đất đai đối với khu đất thực hiện dự án; bố trí
kinh phí tổ chức thực hiện việc bàn giao lại đất cho các chủ sử dụng đất khi hết
thời gian thuê đất.
5. Các mối quan hệ và trách nhiệm
cơ bản giữa người cho thuê đất, UBND cấp huyện, cấp xã, UBND tỉnh và doanh nghiệp,
hợp tác xã thuê lại quyền sử dụng đất
5.1. Quyền và trách nhiệm của người
cho thuê đất (hộ gia đình, cá nhân)
a) Có trách nhiệm giao đất (mặt bằng
sạch) sau khi có thông báo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhận được toàn
bộ tiền thuê đất;
b) Được ưu tiên tuyển dụng vào làm việc
cho doanh nghiệp, hợp tác xã thuê đất nếu đáp ứng điều kiện về lao động của
doanh nghiệp, hợp tác xã.
c) Trường hợp trong thời gian chưa
bàn giao đất cho UBND cấp huyện, cấp xã thì người cho thuê đất vẫn được tiếp tục
sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp theo mục đích được giao.
d) Trong thời gian thực hiện hợp đồng
thuê đất người cho thuê vẫn giữ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và có quyền tặng,
cho, thừa kế quyền sử dụng đất. Khi thực hiện các thủ tục về tặng, cho, thừa kế
quyền sử dụng đất phải thông báo cho UBND cấp huyện, cấp xã; người được nhận tặng,
cho, thừa kế quyền sử dụng đất vẫn phải tiếp tục thực hiện việc cho thuê đất
theo hợp đồng đã ký kết.
đ) Có quyền yêu cầu UBND cấp huyện, cấp
xã trả đủ tiền thuê đất theo đúng thời hạn của hợp đồng; yêu cầu trả lại đất
khi thời hạn cho thuê đất đã hết, nếu hai bên không có thỏa thuận tiếp tục thuê
đất.
e) Người cho thuê đất sau khi đã cho
UBND cấp huyện, cấp xã thuê quyền sử dụng đất thì không được thực hiện các quyền
chuyển đổi, chuyển nhượng, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất.
5.2. Quyền và trách nhiệm của UBND cấp
huyện, cấp xã
a) Thông báo cho người cho thuê đất
biết thời gian bàn giao đất trước 30 ngày;
b) Lập biên bản nhận bàn giao đất với
từng người cho thuê đất, sau khi đã trả tiền thuê đất;
c) Chuyển trả đủ số tiền thuê đất
theo hợp đồng cho người cho thuê đất theo đúng hợp đồng đã thỏa thuận;
d) Bàn giao quyền sử dụng đất đã thuê
cho UBND tỉnh (Sở Tài nguyên và Môi trường) để cho doanh
nghiệp, hợp tác xã thuê lại để thực hiện dự án;
đ) Khi hết thời hạn thuê đất, UBND cấp
huyện, UBND cấp xã nơi có đất phải yêu cầu doanh nghiệp, hợp tác xã thuê lại
quyền sử dụng đất phải hoàn trả toàn bộ mặt bằng để bàn giao cho người cho thuê
đất theo quy hoạch sử dụng đất;
e) Giải quyết các vướng mắc liên quan
đến quyền sử dụng đất;
f) Yêu cầu doanh nghiệp, hợp tác xã
thuê lại quyền sử dụng đất:
- Sử dụng đất thuê phải phù hợp với
quy hoạch và mục đích sử dụng đất được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Tổ chức sản xuất theo đúng dự án đã
được UBND tỉnh chấp thuận;
- Không được cho doanh nghiệp, hợp
tác xã khác thuê lại đất khi chưa có ý kiến chấp thuận của UBND tỉnh;
- Tuân theo các quy định về bảo vệ
môi trường; không được làm tổn hại đến quyền, lợi ích của người sử dụng đất
xung quanh;
g) Yêu cầu người cho thuê đất giao mặt
bằng sạch theo đúng thỏa thuận;
h) Chỉ đạo các cơ quan chức năng thường
xuyên kiểm tra, nhắc nhở doanh nghiệp, hợp tác xã trong quá trình thực hiện dự
án và trong tuyển dụng lao động làm việc phải ưu tiên các lao động có quyền sử
dụng đất cho thuê và lao động tại địa phương.
5.3. Quyền và trách nhiệm của UBND tỉnh
(bên cho thuê lại quyền sử dụng đất) trong việc cho doanh nghiệp, hợp tác xã
(bên thuê lại đất) thuê lại quyền sử dụng đất đã thuê
a) Tổ chức bàn giao đất đai cho doanh
nghiệp, hợp tác xã đúng vị trí, diện tích; đúng hiện trạng loại đất theo hợp đồng
đã ký kết với các hộ gia đình, cá nhân;
b) Bảo đảm cho doanh nghiệp, hợp tác
xã được sử dụng đất ổn định trong suốt thời hạn thuê.
Không được chuyển giao quyền sử dụng khu đất cho bên thứ ba. Trong trường hợp
có khiếu nại, tố cáo của bất kỳ bên thứ ba nào liên quan đến việc sử dụng khu đất
mà không phải do lỗi của doanh nghiệp, hợp tác xã thì UBND tỉnh chịu trách nhiệm
giải quyết với bên thứ ba đó để đảm bảo doanh nghiệp, hợp tác xã (bên thuê lại
đất) được sử dụng ổn định trong thời gian thuê và không phải
chịu bất kỳ chi phí nào liên quan đến việc giải quyết các khiếu nại, tố cáo của
bất kỳ bên thứ ba nào.
c) Xem xét, phê duyệt mặt bằng hạng mục
các công trình phục vụ sản xuất khi doanh nghiệp, hợp tác xã đề nghị;
d) Trường hợp Nhà nước có thay đổi về
chính sách đất đai, chủ trương tích tụ đất đai, dồn điền đổi thửa có ảnh hưởng
đến việc thuê đất, các bên sẽ cùng nhau thỏa thuận để sửa đổi, bổ sung Hợp đồng
thuê đất cho phù hợp với chính sách và quy định pháp luật mới;
đ) Yêu cầu doanh nghiệp, hợp tác xã
thuê lại quyền sử dụng đất trả đủ tiền thuê đất theo hợp đồng đã ký kết, nếu
doanh nghiệp, hợp tác xã chậm thanh toán quá 90 ngày mà không có lý do chính
đáng thì UBND tỉnh được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng;
e) Yêu cầu doanh nghiệp, hợp tác xã
chấm dứt ngay việc sử dụng đất không đúng mục đích, hủy hoại
đất, xây dựng không đúng tổng mặt bằng quy hoạch được duyệt; nếu doanh nghiệp,
hợp tác xã không chấm dứt hành vi vi phạm và khắc phục hậu
quả (nếu có), thì UBND tỉnh có quyền đơn phương chấm dứt hợp
đồng và yêu cầu doanh nghiệp, hợp tác xã phải hoàn trả đất, bồi thường thiệt hại.
f) Yêu cầu doanh nghiệp, hợp tác xã
trả lại đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; thực hiện
các dự án do Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư; doanh
nghiệp, hợp tác xã được bồi thường, hỗ trợ theo quy định hiện hành của nhà nước;
g) Yêu cầu doanh nghiệp, hợp tác xã
trả lại đất đúng diện tích, loại đất khi thời hạn cho thuê đã hết, trừ trường hợp
có thỏa thuận khác.
5.4. Quyền và trách nhiệm của doanh
nghiệp, hợp tác xã thuê lại quyền sử dụng đất
a) Sử dụng đất đúng mục đích theo dự
án đã được UBND tỉnh chấp thuận, quyết định chủ trương đầu tư; đúng phạm vi,
ranh giới, diện tích và thời hạn thuê;
b) Xây dựng các công trình theo đúng
quy hoạch tổng mặt bằng đã được phê duyệt;
c) Trả đủ tiền thuê lại quyền sử dụng
đất theo đúng hợp đồng đã ký kết;
d) Tuân thủ các quy định của Luật Đầu
tư, Luật Bảo vệ môi trường; không được làm ảnh hưởng đến quyền, lợi ích của người
sử dụng đất xung quanh;
đ) Không được cho người khác thuê lại
quyền sử dụng đất đã thuê;
e) Trả lại đất đúng tình trạng mặt bằng
như khi nhận đất, khi hết thời hạn thuê theo hợp đồng đã ký, trừ trường hợp có
thỏa thuận khác được hai bên thống nhất. Trường hợp nếu bên doanh nghiệp, hợp
tác xã không thực hiện hoàn trả mặt bằng như khi nhận đất thì doanh nghiệp, hợp
tác xã phải chịu mức phạt với số tiền bằng 02 lần số tiền chi phí thực hiện
hoàn trả mặt bằng cho UBND tỉnh (chi phí hoàn trả mặt bằng do UBND tỉnh phê duyệt
tại thời điểm hoàn trả mặt bằng theo quy định của pháp luật);
f) Thông báo công khai điều kiện tiêu
chuẩn lao động làm việc tại dự án trên các phương tiện
thông tin đại chúng và Văn phòng đại diện của doanh nghiệp, hợp tác xã tại địa
phương. Ưu tiên tuyển dụng, đào tạo nghề cho lao động địa phương phù hợp với
tiêu chuẩn về lao động của doanh nghiệp, hợp tác xã, ký hợp
đồng lao động theo quy định của pháp luật.
g) Yêu cầu UBND tỉnh bàn giao mặt bằng
theo đúng diện tích và vị trí;
h) Được đơn phương chấm dứt hợp đồng
nếu UBND tỉnh vi phạm nghĩa vụ của mình khiến quyền sử dụng đất thuê để thực hiện
dự án của doanh nghiệp, hợp tác xã bị gián đoạn;
i) Được quyền sử dụng đất ổn định,
đúng mục đích theo thời hạn thuê trong hợp đồng đã ký kết;
k) Được hưởng toàn bộ thành quả thu
được từ việc đầu tư dự án tại khu đất thuê;
l) Trường hợp doanh nghiệp, hợp tác
xã bị thay đổi do việc chia tách sáp nhập, hợp nhất, đổi tên, thay đổi loại hình
doanh nghiệp, hợp tác xã theo quy định của pháp luật thì
pháp nhân mới được kế thừa các quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp, hợp tác xã
được quy định trong hợp đồng đã ký trong thời gian còn lại của hợp đồng và phải
thông báo kịp thời bằng văn bản cho UBND tỉnh biết.
m) Trường hợp doanh nghiệp, hợp tác
xã chậm trả tiền thuê quyền sử dụng đất quá 10 ngày theo hợp đồng đã ký thì phải
trả lãi đối với khoản tiền chậm trả theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước
công bố tương ứng với thời gian chậm trả tại thời điểm thanh toán. Thời gian chậm
trả tối đa không quá 90 ngày kể từ ngày đến hạn thanh toán, nếu doanh nghiệp, hợp
tác xã chậm trả tiền thuê đất quá 90 ngày thì UBND tỉnh có quyền đơn phương chấm
dứt hợp đồng.
n) Thực hiện ký quỹ đảm bảo thực hiện
hợp đồng thuê lại quyền sử dụng đất với UBND tỉnh thông qua Sở Tài nguyên và
Môi trường; số tiền ký quỹ tối thiểu bằng 10% tính trên tổng giá trị tiền thuê lại quyền sử dụng đất.
Trường hợp UBND cấp huyện, cấp xã đã
hoàn thành tập trung, tích tụ đất đai và ký hợp đồng thuê quyền sử dụng đất với
các chủ sử dụng đất trong phạm vi thực hiện dự án mà doanh nghiệp, hợp tác xã
đơn phương chấm dứt không ký hợp đồng thuê lại quyền sử dụng đất với UBND tỉnh
thì doanh nghiệp, hợp tác xã sẽ không được hoàn trả toàn bộ số tiền ký quỹ đảm
bảo thực hiện hợp đồng thuê lại quyền sử dụng đất đã gửi
vào tài khoản tạm giữ của Sở Tài nguyên và Môi trường tại Kho bạc nhà nước tỉnh
Bắc Kạn, số tiền này sẽ được đưa vào ngân sách nhà nước.
o) Trường hợp doanh nghiệp, hợp tác
xã đơn phương chấm dứt hợp đồng trước thời hạn (trừ trường hợp quy định tại điểm
h, mục 5.4) thì sẽ không được hoàn trả toàn bộ số tiền thuê lại quyền sử dụng đất
đã thanh toán trước và người cho thuê được hưởng số tiền này; doanh nghiệp, hợp
tác xã chịu mức phạt bằng tiền thuê đất cho thời gian thuê còn lại và phải bồi
thường toàn bộ thiệt hại khác cho bên cho thuê đất. Trong vòng 30 ngày sau khi
doanh nghiệp, hợp tác xã đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê đất phải di dời toàn
bộ tài sản gắn liền với đất và hoàn trả lại mặt bằng đã
thuê để bàn giao cho UBND tỉnh, nếu sau 30 ngày doanh nghiệp, hợp tác xã không
thực hiện di dời tài sản gắn liền với đất thì bên cho thuê đất được hưởng toàn
bộ tài sản gắn liền với đất mà doanh nghiệp, hợp tác xã đã đầu tư tại khu đất
thực hiện dự án.
Phần thứ hai
CÁC GIẢI PHÁP TẬP
TRUNG, TÍCH TỤ ĐẤT ĐAI
I. PHƯƠNG PHÁP
THỰC HIỆN TẬP TRUNG, TÍCH TỤ ĐẤT ĐAI
1. Tổ chức triển khai tập trung,
tích tụ đất đai
1.1. Căn cứ nhu cầu sử dụng đất của dự
án, UBND cấp huyện và UBND cấp xã tổ chức họp với các chủ sử dụng đất để thông
báo chủ trương thực hiện dự án đầu tư, đồng thời triển khai nội dung, hình thức
thực hiện tập trung, tích tụ đất đai. Trên cơ sở nội dung thống nhất về tập
trung, tích tụ đất đai, tiến hành đo đạc, thống kê, xác định cụ thể về diện
tích, loại đất của từng chủ sử dụng đất trong phạm vi thực hiện dự án; lập hồ
sơ quản lý đất đai, xây dựng phương án thuê đất, xác định mức giá thuê đất.
1.2. Tổ chức ký hợp đồng thuê đất với
các chủ sử dụng đất; lập biên bản giao, nhận đất cụ thể với từng chủ sử dụng đất.
1.3. Hình thức thanh toán tiền thuê đất
với các chủ sử dụng đất, được thỏa thuận, thống nhất theo nhu cầu của chủ sử dụng
đất có đất cho thuê (trả tiền thuê đất theo từng năm hoặc 05 năm, 10 năm, hoặc trả một lần cho toàn bộ thời gian thuê). Kinh phí trả tiền thuê đất, do ngân sách nhà nước ứng trước.
Trường hợp trong phạm vi thực hiện
tích tụ đất đai có đất ở, nhà ở, đất phi nông nghiệp, thì
UBND cấp huyện, cấp xã thực hiện thông báo thu hồi đất, tiến hành thống kê, kiểm đếm và thực hiện thủ tục thu hồi đất, phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, xác định vị
trí khu đất bố trí tái định cư cho các hộ gia đình, cá nhân phải di chuyển chỗ ở.
2. Tổ chức bàn giao đất đai để thực
hiện dự án đầu tư
2.1. Trên cơ sở kết quả tập trung,
tích tụ đất đai do UBND cấp huyện, cấp xã đã thực hiện và hợp đồng thuê đất
xong với các chủ sử dụng đất. UBND tỉnh ủy quyền cho Sở Tài nguyên và Môi trường
tiến hành ký hợp đồng cho thuê lại quyền sử dụng đất với doanh nghiệp, hợp tác
xã.
2.2. Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm chủ trì, phối hợp cùng UBND cấp huyện, UBND cấp xã nơi có đất tổ chức
quản lý hồ sơ đất đai, bàn giao đất tại thực địa cho doanh nghiệp, hợp tác xã để
thực hiện dự án.
2.3. Doanh nghiệp, hợp tác xã được
UBND tỉnh cho thuê lại quyền sử dụng đất có trách nhiệm trả tiền thuê quyền sử
dụng đất cho UBND tỉnh. UBND tỉnh sẽ hoàn trả toàn bộ tiền ký quỹ đảm bảo thực
hiện hợp đồng thuê lại quyền sử dụng đất mà doanh nghiệp, hợp tác xã đã gửi vào
tài khoản của Sở Tài nguyên và Môi trường tại Kho bạc nhà nước tỉnh Bắc Kạn, để
khấu trừ vào tiền thuê quyền sử dụng đất.
2.4. Trong trường hợp doanh nghiệp, hợp
tác xã có xây dựng các công trình để phục
vụ phát triển sản xuất thì vị trí xây dựng đó phải được quy hoạch chi tiết,
trong quá trình xây dựng phải có sự giám sát chặt chẽ của chính quyền địa
phương nơi có đất và cơ quan chuyên môn có liên quan.
3. Tổ chức giao, nhận đất đai sau
khi hết thời gian thuê đất
Sau khi hết thời gian thuê đất, doanh
nghiệp, hợp tác xã có trách nhiệm bàn giao lại đất cho UBND tỉnh, đất đai khi
trả lại phải đảm bảo về điều kiện sản xuất bằng hoặc tốt hơn trước khi thuê đất
UBND tỉnh chỉ đạo Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp cùng UBND cấp
huyện, UBND cấp xã nhận bàn giao đất từ doanh nghiệp, hợp tác xã. Trên cơ sở hiện
trạng đất đai và hồ sơ quản lý đất đai UBND cấp huyện, cấp xã có trách nhiệm tổ
chức xác định cụ thể vị trí, ranh giới của từng thửa đất tại thực địa để
bàn giao lại đất cho các chủ sử dụng đất và thanh lý hợp đồng
thuê đất; trong trường hợp cần thiết UBND cấp huyện có thể thuê đơn vị tư vấn để
thực hiện.
II. MỘT SỐ GIẢI
PHÁP CỤ THỂ
1. Về
công tác lãnh đạo, chỉ đạo và tuyên truyền
1.1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo
điều hành của cấp ủy, chính quyền các cấp, huy động các đoàn thể, tổ chức chính
trị xã hội đẩy mạnh công tác tuyên truyền phổ biến, quán triệt trong toàn hệ thống
chính trị từ tỉnh đến cơ sở và người dân về chủ trương tập trung, tích tụ đất
đai phát triển sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, trồng cây dược liệu ứng dụng
tiến bộ khoa học, kỹ thuật, ứng dụng công nghệ cao, để từng
cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức và Nhân dân thay đổi tư duy, nhận thức,
cách làm của nông dân; tạo sự đồng thuận trong thực hiện chủ trương tập trung,
tích tụ đất đai phát triển sản xuất. Xác định đây là trách nhiệm của cả hệ thống
chính trị từ tỉnh đến cơ sở.
1.2. Đổi mới xây dựng cơ chế chính
sách theo hướng khuyến khích doanh nghiệp, hợp tác xã đầu tư vào lĩnh vực sản
xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, trồng cây dược liệu; xây dựng các khu sản xuất ứng
dụng công nghệ, tiến bộ khoa học. Đổi mới hình thức hỗ trợ trực tiếp cho các hộ
nông dân trước đây sang hình thức hỗ trợ cho mô hình nhằm khuyến khích các
doanh nghiệp, hợp tác xã xây dựng mô hình sản xuất nông nghiệp, chăn nuôi, trồng
cây dược liệu ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ cao. Cải cách thủ tục
hành chính theo hướng tạo điều kiện thuận lợi để thu hút đầu tư của các doanh
nghiệp, hợp tác xã.
1.3. Nhất quán chủ trương tập trung,
tích tụ đất đai theo hình thức Nhà nước thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp của
các hộ dân và cho doanh nghiệp, hợp tác xã thuê lại để phát triển sản xuất nông
nghiệp, trồng cây dược liệu, trong đó Tỉnh có cơ chế ứng
tiền ngân sách để tập trung, tích tụ đất, gắn với chuyển đổi cơ cấu lao động
trong nông nghiệp, nông thôn. Khuyến khích chuyển đổi đất trồng lúa nước còn lại
(đất trồng lúa 1 vụ), đất bằng trồng cây hàng năm khác, đất
trồng cây lâu năm khác kém hiệu để chuyển sang thực hiện dự án sản xuất nông
nghiệp, chăn nuôi, trồng cây dược liệu.
2. Về
quy hoạch phát triển sản xuất
Trên cơ sở quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất, quy hoạch xây dựng nông thôn mới và các quy hoạch khác có liên quan đã được
cấp có thẩm quyền phê duyệt, tiến hành rà soát, điều chỉnh, bổ sung các quy hoạch
cho phù hợp khi thực hiện tập trung, tích tụ đất đai như:
2.1. Quy hoạch phát triển cây trồng
chính trong sản xuất nông nghiệp tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2008-2015 và định hướng đến năm 2020 (phê duyệt tại Quyết định số 3483/QĐ-UBND ngày 11/11/2009 của UBND tỉnh Bắc Kạn);
2.2. Quy hoạch phát triển thủy lợi tỉnh
Bắc Kạn giai đoạn 2007-2015 và định hướng đến năm 2020 (phê duyệt tại Quyết định
số 1229/QĐ-UBND ngày 15/8/2012 của UBND tỉnh Bắc Kạn);
2.3. Quy hoạch phát triển sản xuất rau
an toàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2011 - 2015 và định hướng đến năm 2020 (phê duyệt
tại Quyết định số 1239/QĐ-UBND ngày 08/8/2013 của UBND tỉnh Bắc Kạn);
2.4. Quy hoạch phát triển chăn nuôi tỉnh
Bắc Kạn giai đoạn 2011- 2015 và định hướng đến năm 2020 (phê duyệt tại Quyết định
số 895/QĐ-UBND ngày 13/6/2013 của UBND tỉnh Bắc Kạn);
2.5. Lập quy hoạch phát triển trồng
cây dược liệu trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn đảm bảo phù hợp với tình hình thực tế của
địa phương.
3. Về
huy động nguồn lực đầu tư
Bố trí nguồn kinh phí thực hiện khuyến
khích đầu tư phát triển nông, lâm nghiệp, trồng dược liệu để ứng trước tiền thuê đất. Ưu tiên bố trí vốn ngân sách đầu tư hạ tầng
về giao thông, thủy lợi, điện, cấp thoát nước tại các vùng quy hoạch định hướng tập trung, tích tụ đất đai để phát triển sản xuất nông nghiệp,
trồng cây dược liệu ứng dụng công nghệ cao; thu hút các nguồn lực trong nhân
dân, các doanh nghiệp, hợp tác xã để phát triển sản xuất.
4. Về
tạo môi trường kinh doanh, đầu tư nhằm thu hút doanh nghiệp, hợp tác xã
4.1. Phát triển các hình thức đầu tư
có sự tham gia giữa Nhà nước và doanh nghiệp trong xây dựng cơ sở hạ tầng. Nhà nước hỗ trợ sau đầu tư theo Nghị định
210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 của Chính phủ và Thông tư
05/2014/TT-BKHĐT ngày 30/9/2014 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
về hướng dẫn thực hiện Nghị định 210/2013/NĐ-CP ngày
19/12/2013; Thông tư 30/2015/TT-BTC ngày 09/3/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn
việc lập dự toán, thanh toán và quyết toán các khoản hỗ trợ doanh nghiệp theo
Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 của Chính phủ.
4.2. Đẩy mạnh công tác xúc tiến đầu
tư, xúc tiến thương mại thu hút các doanh nghiệp công nghệ cao đầu tư, liên kết,
sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm.
5. Đào tạo và phát triển nguồn
nhân lực lao động
5.1. Đối với những lao động dôi dư
sau khi tập trung, tích tụ đất đai, Nhà nước hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề;
doanh nghiệp, hợp tác xã ưu tiên tuyển dụng các chủ sử dụng đất có đất cho thuê
vào làm công nhân để có cuộc sống tốt hơn.
5.2. Tổ chức đào tạo, tập huấn cho
lao động nông thôn trong vùng quy hoạch phù hợp với yêu cầu của nhà đầu tư. Đào
tạo nâng cao năng lực, trình độ cho đội ngũ cán bộ quản lý doanh nghiệp, hợp
tác xã đáp ứng yêu cầu quản trị và kỹ thuật phát triển khu nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao.
III. ĐÁNH GIÁ TÁC
ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ KINH TẾ, XÃ HỘI
1. Tác động tích cực và tiêu cực
1.1. Tác động tích cực:
- Đề án được thực hiện sẽ đảm bảo
phát triển sản xuất bền vững, nâng cao giá trị sản xuất hàng hóa, cạnh tranh thị
trường của các doanh nghiệp, hợp tác xã; tạo thu nhập ổn định, nâng cao đời sống
về tinh thần và vật chất của nhân dân.
- Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu nội bộ
ngành nông nghiệp theo hướng sản xuất ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, ứng dụng
công nghệ cao với năng suất, hiệu quả cao và đảm bảo môi trường.
- Thu hút các doanh nghiệp, hợp tác
xã đầu tư vào lĩnh vực phát triển sản xuất nông nghiệp, chăn nuôi, trồng cây dược
liệu theo chuỗi giá trị; cải cách một bước về thủ tục hành chính trong lĩnh vực
đất đai.
1.2. Tác động tiêu cực:
- Việc đầu tư xây dựng các dự án trên
diện tích lớn sẽ làm thay đổi hiện trạng sử dụng đất và môi trường của khu vực
này.
- Nếu lao động dôi dư không tìm được
việc làm có thể phát sinh hệ quả về mặt xã hội và dự án.
2. Hiệu quả kinh tế, môi trường
- Góp phần thúc
đẩy phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp và trồng cây dược liệu của tỉnh; khai
thác có hiệu quả tiềm năng, lợi thế, thu hút, khuyến khích các doanh nghiệp, hợp
tác xã đầu tư vào lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, trồng cây dược liệu
theo chuỗi giá trị sản phẩm hàng hóa, tạo ra sản phẩm có
thương hiệu, chất lượng cao, tăng sức cạnh tranh trên thị trường.
- Hình thành các khu, vùng sản xuất
nông nghiệp, trồng cây dược liệu chuyên canh, trang trại chăn nuôi tập trung,
hiện đại, chủ động được mặt thời gian, kỹ thuật, các loại sản phẩm đa dạng làm
tăng giá trị sản xuất trên một đơn vị diện tích;
- Tạo nên bộ mặt nông thôn mới với cơ
sở hạ tầng hiện đại, dân trí được nâng cao, đời sống người dân được cải thiện, ổn
định về thu nhập;
- Chuyển dịch cơ cấu lao động, tạo
thêm ngành nghề mới, năng suất lao động tăng, tăng thêm thu nhập của người dân.
- Nhân rộng ứng dụng tiến bộ khoa học
kỹ thuật, công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp (trồng rau, củ, quả...),
chăn nuôi đối với các vùng lân cận, góp phần bảo vệ môi trường, sinh thái, hạn
chế những tác động xấu do sản xuất nông nghiệp, chăn nuôi theo phương pháp truyền
thống gây ra (tồn dư hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật trong trồng trọt...).
Phần thứ ba
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Trách nhiệm Sở Tài nguyên và
Môi trường
1.1. Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành và địa phương triển khai thực hiện đề án; tăng cường, kiểm tra, giám sát
việc thực hiện, tham mưu UBND tỉnh giải quyết các vướng mắc liên quan đến việc
triển khai thực hiện và đề xuất sửa đổi, bổ sung đề án khi cần thiết. Theo dõi,
đánh giá tổng kết Đề án cụ thể và đề xuất giải pháp trong giai đoạn sau.
1.2. Phối hợp cùng các Sở, ban,
ngành, UBND cấp huyện và UBND cấp xã xác định vị trí, địa điểm thực hiện tích tụ
đất đai; rà soát tham mưu điều chỉnh, bổ sung quy hoạch sử dụng đất theo quy định.
Hướng dẫn UBND cấp huyện, UBND cấp xã triển khai thực hiện thuê quyền sử dụng đất
của các hộ dân; hướng dẫn thực hiện thu hồi đất đối với các hạng mục, vị trí phải
thu hồi đất để thực hiện dự án.
2. Trách nhiệm Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
2.1. Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ban, ngành và UBND cấp huyện thực hiện rà soát, điều chỉnh, bổ sung các quy hoạch
vùng sản xuất nông, lâm nghiệp phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương và
có định hướng phát triển bền vững trong tương lai, thuận lợi khi thực hiện tập
trung, tích tụ đất đai.
2.2. Phối hợp với các Sở, ban, ngành,
UBND cấp huyện và UBND cấp xã giúp đỡ doanh nghiệp, hợp tác xã tiến hành rà
soát, khảo sát, lựa chọn địa điểm thực hiện tích tụ đất đai, lựa chọn các loại
cây trồng, vật nuôi có giá trị kinh tế cao, phù hợp với điều kiện của địa
phương.
2.3. Phối hợp với Sở Tài nguyên và
Môi trường đánh giá, tổng kết thực hiện Đề án cụ thể.
3. Trách nhiệm Sở Tài chính
3.1. Chủ trì, phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục Thuế tỉnh và
UBND cấp huyện, UBND cấp xã xác định giá tính tiền thuê quyền sử dụng đất của
các hộ dân theo từng dự án;
3.2. Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành có liên quan cân đối, đề xuất ứng trước ngân sách để trả tiền thuê quyền
sử dụng đất cho các chủ sử dụng đất cho cả thời gian doanh nghiệp, hợp tác xã
thuê đất; đồng thời tham mưu bố trí kinh phí thực hiện các nhiệm vụ liên quan để
tập trung, tích tụ đất đai; hướng dẫn thủ tục ứng trước ngân sách
và hoàn trả vốn ứng theo quy định.
4. Trách nhiệm Sở Tư pháp
4.1. Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị liên quan xây dựng mẫu hợp đồng thuê quyền sử dụng đất giữa UBND cấp
huyện, cấp xã với hộ gia đình, cá nhân; mẫu hợp đồng cho thuê lại quyền sử dụng
đất giữa UBND tỉnh với doanh nghiệp, hợp tác xã;
4.2. Phối hợp cùng các Sở, ngành có
liên quan, UBND cấp huyện, cấp xã giải quyết những vấn đề phát sinh, vướng mắc
trong quá trình thực hiện hợp đồng thuê đất.
5. Trách nhiệm Sở Thông tin và Truyền thông
Thông tin tuyên truyền về chủ trương,
chính sách của Đảng, Nhà nước về đẩy mạnh công nghiệp hóa nông nghiệp; các chủ
trương, chính sách của tỉnh về tập trung, tích tụ đất đai để phát triển sản xuất
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, góp phần làm thay đổi
tư duy, nhận thức, cách làm của nông dân; tạo sự đồng thuận trong thực hiện chủ trương tập trung, tích tụ đất đai phát triển sản xuất
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
6. Trách nhiệm Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành, địa
phương và các nhà đầu tư tổ chức đào tạo nghề, tập huấn cho lao động nông thôn
để chuyển dịch lao động sang sản xuất phi nông nghiệp, du nhập nghề mới vào
nông thôn.
7. Trách nhiệm Sở Khoa học và Công
nghệ
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành
tham mưu cho UBND tỉnh ban hành cơ chế, chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp
tác xã đổi mới công nghệ trong sản xuất nông, lâm nghiệp và thực hiện chuyển
giao các mô hình ứng dụng khoa học công nghệ trong sản xuất
nông, lâm nghiệp công nghệ cao. Tập huấn nâng cao trình độ cho đội ngũ công
nhân kỹ thuật đáp ứng yêu cầu về phát triển các khu nông
nghiệp công nghệ cao.
8. Trách nhiệm của Sở Công Thương
8.1. Chủ trì phối
hợp cùng Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các địa
phương tham mưu đề xuất cơ chế chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế
tham gia tìm kiếm, mở rộng thị trường tiêu thụ các sản phẩm nông sản; tổ chức
xúc tiến thương mại; xây dựng đề án hỗ trợ kinh phí đầu tư máy móc, thiết bị sản
xuất tiên tiến hiện đại; xây dựng bao bì, nhãn mác sản phẩm và quảng bá sản phẩm;
8.2. Tăng cường thông tin về thị trường
các mặt hàng nông sản chất lượng cao trong nước và xuất khẩu; chỉ đạo ngành điện
xây dựng các Trạm biến áp và đường dây phục vụ các dự án theo đề nghị của doanh
nghiệp và hợp tác xã.
9. Trách nhiệm của Sở Xây dựng
Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành, địa
phương kiểm tra, giám sát, đánh giá và phê duyệt mặt bằng hạng mục các công
trình xây dựng phục vụ sản xuất trong phạm vi khu đất thực hiện dự án, hướng dẫn
rà soát, điều chỉnh đồ án quy hoạch xây dựng nông thôn mới phù hợp điều kiện thực
tế của từng địa phương.
10. Trách nhiệm Liên minh các hợp
tác xã
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, các địa phương thực hiện có hiệu quả các mô hình phát triển
kinh tế hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản; tham mưu các
chính sách ưu đãi, hỗ trợ đối với tổ chức đại diện của nông dân theo quy định tại
Quyết định số 62/2013/QĐ-TTg ngày 25/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ.
11. Trách nhiệm Ngân hàng Nhà nước
tỉnh Bắc Kạn
Chỉ đạo các tổ chức tín dụng ưu tiên
tập trung vốn phục vụ lĩnh vực sản xuất nông, lâm nghiệp, trồng cây dược liệu;
đặc biệt là tín dụng phục vụ xây dựng thực hiện các mô hình liên kết ứng dụng
công nghệ cao và sản xuất theo chuỗi giá trị sản phẩm.
12. Cục Thuế tỉnh Bắc Kạn
Phối hợp cùng Sở Tài chính, UBND cấp
huyện, UBND cấp xã xác định giá tính tiền thuê quyền sử dụng đất của các hộ dân
theo từng dự án.
13. Đề nghị Ủy ban Mặt trận tổ quốc
và các tổ chức hội, đoàn thể các cấp
Phối hợp cùng các Sở, ngành, UBND các
huyện, thành phố, UBND cấp xã đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến, vận động các
đoàn viên, hội viên tham gia tích cực và triển khai có hiệu quả Đề án về chính
sách hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp tác xã thuê đất thực hiện các dự án phát triển
sản xuất nông, lâm nghiệp, trồng cây dược liệu trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
14. Trách nhiệm UBND cấp huyện, cấp
xã
14.1. Trực tiếp triển khai thực hiện
việc tập trung, tích tụ đất đai tại địa phương mình; triển khai đến các cấp ủy,
chính quyền, nhân dân, huy động các đoàn thể, tổ chức chính trị xã hội tuyên
truyền phổ biến, quán triệt trong toàn hệ thống chính trị, tạo sự đồng thuận
trong quá trình thực hiện chủ trương tập trung, tích tụ đất đai.
14.2. Phối hợp cùng các Sở, ngành,
các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước; tổ
chức rà soát, điều chỉnh, bổ sung các quy hoạch vùng sản xuất nông, lâm nghiệp,
trồng cây dược liệu, quy hoạch nông thôn mới phù hợp với điều kiện thực tế của
địa phương; tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, hợp tác xã tiếp cận
đất đai để đầu tư phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp theo hướng ứng dụng tiến
bộ khoa học công nghệ, công nghệ cao; bảo vệ an ninh, trật tự tại địa phương để
doanh nghiệp, hợp tác xã an tâm đầu tư lâu dài.
15. Các doanh nghiệp, hợp tác xã
15.1. Thực hiện trình tự thủ tục đầu
tư, hồ sơ dự án theo quy định.
15.2. Phối hợp cùng các Sở, ngành,
UBND cấp huyện, cấp xã tổ chức thực hiện tập trung, tích tụ đất đai; có cam kết
đảm bảo tiến độ, thời gian thực hiện dự án và bảo vệ môi trường.
15.3. Chịu trách nhiệm chi trả tiền bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư đối với diện tích phải thu hồi đất để thực hiện dự
án.
15.4. Tuyển dụng lao động làm việc phải
ưu tiên các lao động có quyền sử dụng đất cho thuê và lao động tại địa phương.
Trong quá trình triển khai thực hiện
Đề án này, những khó khăn, vướng mắc, bất cập phát sinh các Sở, ngành, huyện,
thành phố và các cơ quan liên quan kịp thời phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi
trường để tổng hợp, đề xuất UBND tỉnh điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.