ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1102/QĐ-UBND
|
Sơn
La, ngày 16 tháng 5 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ
HIỆP HỘI DOANH NGHIỆP TỈNH SƠN LA
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương năm 2015;
Căn cứ Nghị định số
45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt
động và quản lý hội; Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21
tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội;
Căn cứ Thông tư số
03/2013/TT-BNV ngày 16 tháng 4 năm 2013 của Bộ Nội vụ Quy định chi tiết thi hành
Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ
chức, hoạt động và quản lý hội và Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4
năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
45/2010/NĐ-CP;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội
vụ tại Tờ trình số 341/TTr-SNV ngày 11 tháng 5 năm 2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Điều lệ
Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh Sơn La, được Đại hội của Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh
Sơn La thông qua ngày 13 tháng 01 năm 2018.
Điều 2. Chánh Văn phòng
UBND tỉnh, Giám đốc các sở: Nội vụ, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Chủ tịch Hiệp
hội Doanh nghiệp tỉnh Sơn La, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày ký ban hành, thay thế Quyết định số 1135/QĐ-UBND ngày 27 tháng 4 năm 2009
về việc phê duyệt Điều lệ Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh
Sơn La./.
Nơi nhận:
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Như Điều 2;
- Trung tâm Hành chính công;
- Trung tâm Thông tin tỉnh;
- Lưu: VT, NC, Hiệp(15b).
|
CHỦ TỊCH
Cầm Ngọc Minh
|
ĐIỀU LỆ
HIỆP HỘI DOANH NGHIỆP TỈNH SƠN LA
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số 1102/QĐ-UBND ngày 16 tháng 5 năm 2018 của
Chủ tịch UBND tỉnh Sơn La)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Tên gọi, Biểu trưng
1. Tên tiếng Việt: HIỆP HỘI DOANH NGHIỆP TỈNH SƠN
LA
2. Tên tiếng Anh: SONLA BUSINESS ASSOCIATION
3. Tên viết tắt: SBA
4. Biểu trưng: Hiệp hội được sử dụng biểu trưng
riêng của mình trong các giao dịch theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Tôn chỉ, mục đích
1. Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh Sơn La (sau đây gọi
tắt là Hiệp hội) là một tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tự nguyện của các
doanh nghiệp và doanh nhân thuộc mọi thành phần kinh tế có hoạt động sản xuất -
kinh doanh, dịch vụ, các nhà quản lý, các nhà khoa học, kỹ thuật quan tâm đến
hoạt động của hội trên địa bàn tỉnh Sơn La.
2. Hiệp hội là tổ chức đại diện cho cộng đồng doanh
nghiệp tỉnh Sơn La, nhằm mục đích tập hợp, đoàn kết hội viên, bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp, chính đáng của hội viên, hỗ trợ nhau trong hoạt động sản xuất,
kinh doanh có hiệu quả góp phần vào việc phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
3. Hiệp hội là đầu mối kết nối giữa cộng đồng
doanh nghiệp tỉnh Sơn La với cơ quan Nhà nước các cấp trong tỉnh. Là đại diện của
cộng đồng doanh nghiệp tỉnh Sơn La với các tổ chức doanh nghiệp trong nước và
quốc tế.
4. Hiệp hội là cầu nối cho sự hợp tác, liên kết
giữa các doanh nghiệp hội viên nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh
nghiệp, với tôn chỉ: “Hiệp hội là tổ chức của cộng đồng doanh nghiệp, trong đó
hội viên vừa là chủ nhân, vừa là khách hàng của Hiệp hội và mỗi hội viên đều là
khách hàng, là đối tác và là nhà đầu tư chiến lược của nhau”.
Điều 3. Địa vị pháp lý, trụ sở
1. Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh Sơn La có tư cách
pháp nhân, con dấu, tài khoản riêng; hoạt động theo quy định pháp luật Việt Nam
và Điều lệ Hiệp hội được Chủ tịch UBND tỉnh Sơn La phê duyệt.
2. Trụ sở Hiệp hội đặt tại: Số 20 - Đường Hoàng Quốc
Việt - Thành phố Sơn La - tỉnh Sơn La.
Điều 4. Phạm vi, lĩnh vực hoạt
động
1. Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh Sơn La hoạt động
trong phạm vi tỉnh Sơn La; trong lĩnh vực đa ngành nghề, bảo vệ và thúc đẩy sự
phát triển của doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế.
2. Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh chịu sự quản lý nhà
nước của Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nội vụ và các cơ quan liên quan theo quy định
của pháp luật.
Điều 5. Nguyên tắc tổ chức, hoạt
động
1. Tự nguyện, tự quản.
2. Dân chủ, bình đẳng, công khai, minh bạch.
3. Tự bảo đảm kinh phí hoạt động.
4. Không vì mục đích lợi nhuận.
5. Tuân thủ Hiến pháp, Pháp luật, các chủ trương,
chính sách của tỉnh và Điều lệ của Hiệp hội.
6. Hoạt động theo nguyên tắc: Dân chủ,
tập thể lãnh đạo, thiểu số phục tùng đa số.
Chương II
QUYỀN HẠN VÀ NHIỆM
VỤ CỦA HIỆP HỘI
Điều 6. Quyền hạn của Hiệp hội
1. Tuyên truyền mục đích của
Hiệp hội.
2. Đại diện cho hội viên trong các mối
quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến hoạt động của Hiệp hội.
3. Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
hội viên phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Hiệp hội theo quy định của pháp luật.
4. Tham gia chương
trình, dự án, đề tài nghiên cứu, tư vấn, phản biện và giám định xã hội theo đề
nghị của cơ quan nhà nước; cung cấp dịch vụ công về các vấn đề thuộc lĩnh vực
hoạt động của của Hiệp hội; tổ chức dạy nghề, truyền nghề theo quy định của
pháp luật.
5. Tham gia ý kiến
vào các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến nội dung hoạt động của Hiệp
hội theo quy định của pháp luật. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối
với các vấn đề về phát triển Hiệp hội và lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội. Được
tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tổ chức các hoạt động dịch vụ khác theo quy định của
pháp luật và được cấp chứng chỉ hành nghề khi có đủ điều kiện theo quy định của
pháp luật.
6. Phối hợp với cơ quan, tổ chức có
liên quan để thực hiện nhiệm vụ của Hiệp hội.
7. Thành lập pháp nhân thuộc Hiệp hội
theo quy định của pháp luật.
8. Được gây quỹ Hội trên cơ sở hội
phí do hội viên và các nguồn thu từ hoạt động kinh doanh theo quy định của pháp
luật để trang trải kinh phí hoạt động.
9. Được nhận các nguồn tài trợ hợp
pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
Được Nhà nước hỗ trợ kinh phí đối với những hoạt động gắn
với nhiệm vụ của Nhà nước giao theo quy định của pháp luật.
10. Được gia nhập các tổ chức quốc tế
tương ứng và ký kết, thực hiện thỏa thuận quốc tế theo quy định của pháp luật
và báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực Hiệp hội hoạt động.
11. Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh có phạm
vi hoạt động trong tỉnh Sơn La, được gia nhập hội viên của các tổ chức chính trị
- xã hội, các tổ chức xã hội và tổ chức xã hội - nghề nghiệp khác trong tỉnh,
trong nước theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Nhiệm vụ của Hiệp hội
1. Chấp hành các quy định của pháp luật
có liên quan đến tổ chức, hoạt động của Hiệp hội. Tổ chức hoạt động theo Điều lệ
Hiệp hội đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Không được lợi dụng hoạt động của
Hiệp hội để làm phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự xã hội, đạo đức, thuần
phong mỹ tục, truyền thống của dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức,
cá nhân.
2. Tập hợp đoàn kết hội viên, tổ chức,
phối hợp hoạt động giữa các hội viên vì lợi ích chung của Hiệp hội; thực hiện
đúng tôn chỉ, mục đích của Hiệp hội nhằm tham gia phát triển những lĩnh vực
liên quan đến hoạt động của Hiệp hội, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh.
3. Phổ biến, huấn luyện kiến thức cho
hội viên, hướng dẫn hội viên tuân thủ, chấp hành các chủ trương, chính sách
pháp luật của Nhà nước và Điều lệ Hiệp hội, quy chế, quy định của Hiệp hội.
4. Đại diện hội viên tham gia, kiến
nghị với các cơ quan có thẩm quyền về các chủ trương, chính sách liên quan đến
lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội theo quy định của pháp luật.
5. Hoà giải tranh chấp, giải quyết
khiếu nại, tố cáo trong nội bộ Hiệp hội theo quy định của
pháp luật.
6. Xây dựng và ban hành quy tắc ứng xử,
nâng cao trách nhiệm xã hội, đạo đức và văn hoá kinh doanh, xây dựng quan hệ
lao động hoà hợp, bảo vệ môi trường và tham gia các hoạt động xã hội phù hợp với
tôn chỉ, mục đích của Hiệp hội.
7. Phối hợp với cơ quan
chuyên môn có liên quan tổ chức các diễn đàn, đối thoại giữa doanh nghiệp, người
sử dụng lao động với các cơ quan Nhà nước để trao đổi ý kiến và giải quyết những
vấn đề liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp và cải thiện môi trường đầu tư,
kinh doanh của tỉnh.
8. Liên kết với các Hội ngành nghề
khác trong tỉnh và các tỉnh, thành phố; hợp tác với Phòng Thương mại và Công
nghiệp Việt Nam (VCCI), Hiệp hội Doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam; các tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước, tham gia các tổ chức khu vực và quốc tế phù hợp với
mục tiêu của Hiệp hội theo quy định của pháp luật.
9. Hỗ trợ các doanh nghiệp hội viên
phát triển quan hệ hợp tác và đầu tư trong và ngoài nước thông qua các biện pháp:
Chắp nối và giới thiệu bạn hàng, cung cấp thông tin, hướng dẫn và tư vấn, tổ chức
nghiên cứu, khảo sát thị trường, hội thảo, hội nghị, hội chợ triển lãm, quảng
cáo và các hoạt động xúc tiến khác theo quy định của pháp luật.
10. Tư vấn, hỗ trợ hội viên đăng ký
và bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ và chuyển giao công nghệ theo quy định của pháp
luật.
11. Tổ chức các đoàn doanh nghiệp hội
viên tham quan học tập, nghiên cứu thị trường, xúc tiến thương mại, giới thiệu
sản phẩm trong nước và quốc tế.
12. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng kiến
thức quản lý bằng những hình thức thích hợp để nâng cao năng lực quản trị doanh
nghiệp cho các doanh nghiệp hội viên.
13. Tổ chức khảo sát tình hình hoạt động
của các doanh nghiệp hội viên.
14. Phối hợp với cơ quan chức năng
liên quan tổ chức tổng kết các phong trào điển hình tiên
tiến trong doanh nghiệp. Tham gia ý kiến với cơ quan có thẩm quyền trong công tác xét khen thưởng và tôn vinh doanh nghiệp, doanh
nhân tiêu biểu.
15. Đinh ký báo cáo tình hình tổ chức,
hoạt động của Hiệp hội hàng quý, 6 tháng và cả năm với UBND tỉnh, Sở Nội vụ, Sở
Kế hoạch và Đầu tư; Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI).
16. Xây dựng trang thông tin điện tử
(trang Web) của Hiệp hội và xuất bản các ấn phẩm của Hiệp hội theo quy định của
pháp luật.
17. Quản lý và sử dụng nguồn kinh phí
của Hiệp hội theo quy định của pháp luật và Quy chế chi tiêu nội bộ của Hiệp hội.
18. Tổ chức thăm hỏi động viên hội
viên, thân nhân hội viên (Vợ, chồng, bố, mẹ, con) khi ốm đau, hoạn nạn,
qua đời.
19. Thực hiện các nhiệm vụ khác do
UBND tỉnh giao và các cơ quan có thẩm quyền yêu cầu phối hợp.
Chương III
HỘI VIÊN
Điều 8. Hội viên,
tiêu chuẩn hội viên
1. Hội viên Chính thức
Là Doanh nghiệp, Doanh nhân, tổ chức
thuộc mọi thành phần kinh tế được thành lập theo quy định của pháp luật, đang
hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc có trụ sở trên địa bàn tỉnh Sơn La (Bao gồm
chi nhánh, văn phòng đại diện của các doanh nghiệp tỉnh khác đóng trên địa bàn
tỉnh Sơn La), các Hội doanh nghiệp, Chi hội Doanh nghiệp, câu lạc bộ doanh
nghiệp có trụ sở trên địa bàn tỉnh Sơn La và các tổ chức xã hội nghề nghiệp
khác được thành lập và hoạt động trên địa bàn tỉnh Sơn La tán thành Điều lệ Hiệp
hội, tự nguyện làm đơn xin gia nhập Hiệp hội và được Ban Thường trực Hiệp hội đồng
ý, đều có thể trở thành hội viên chính thức của Hiệp hội.
2. Hội viên Liên kết
Là các Doanh nghiệp, doanh nhân Việt
Nam hoạt động ở ngoài tỉnh Sơn La và doanh nghiệp liên doanh, Doanh nghiệp có
100% vốn đầu tư nước ngoài (gọi chung là Doanh nghiệp có yếu tố nước ngoài)
có đăng ký và hoạt động hợp pháp tại Sơn La hoặc có văn phòng đại diện tại Sơn
La, có đóng góp cho sự phát triển của Hiệp hội, tán thành Điều lệ Hiệp hội, tự
nguyện làm đơn xin gia nhập Hiệp hội và được Ban Thường trực Hiệp hội đồng ý, đều
có thể trở thành hội viên liên kết của Hiệp hội.
3. Hội viên Danh dự
Là những tổ chức, cá nhân có uy tín;
cán bộ, công chức, viên chức, nhà khoa học, chuyên gia, chuyên môn giỏi có khả
năng và có đóng góp tích cực vào việc thực hiện mục đích và nhiệm vụ của Hiệp hội,
được Ban Thường trực Hiệp hội mời tham gia Hiệp hội.
4. Hội viên Thông tấn
Là các chuyên gia, các tổ chức chuyên
môn khác ở trong và ngoài nước (hoạt động hợp pháp theo quy định của pháp luật)
có khả năng giúp thực hiện mục đích và nhiệm vụ của Hiệp hội, tự nguyện có đơn
xin gia nhập Hiệp hội và được Ban Thường trực đồng ý, đều có thể trở thành hội
viên thông tấn của Hiệp hội.
5. Hội viên Liên kết, hội viên danh dự
được hưởng quyền và nghĩa vụ như hội viên chính thức, hội viên thông tấn, trừ
quyền biểu quyết và không được bầu cử, ứng cử vào ban lãnh đạo, ban kiểm tra Hiệp
hội.
Tất cả hội viên chính thức, hội viên
liên kết và hội viên danh dự, hội viên thông tấn đều được cấp thẻ hoặc giấy chứng
nhận hội viên Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh.
Điều 9. Quyền của
Hội viên
1. Được Hiệp hội bảo vệ quyền, lợi
ích hợp pháp theo quy định của pháp luật.
2. Được Hiệp hội cung cấp thông tin
liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội, được tham gia các hoạt động do
Hiệp hội tổ chức.
3. Được dự Đại hội, được ứng cử, đề cử,
được bầu các cơ quan, các chức danh lãnh đạo và Ban Kiểm tra theo quy định của
Hiệp hội. Được biểu quyết các chương trình hoạt động của Hiệp hội tại Đại hội.
4. Được tham gia các hội nghị, thảo luận,
quyết định các chương trình hoạt động của Hiệp hội; được kiến nghị, đề xuất ý
kiến với cơ quan có thẩm quyền về những vấn đề có liên quan đến lĩnh vực hoạt động
của Hiệp hội.
5. Được giới thiệu hội viên mới. Được
cấp thẻ hội viên hoặc giấy chứng nhận hội viên.
6. Được hưởng ưu đãi khi sử dụng các
dịch vụ do Hiệp hội cung cấp; được Hiệp hội tuyên dương khen thưởng hoặc đề nghị
các cơ quan có thẩm quyền tôn vinh, khen thưởng.
7. Hội viên chính thức
và Hội viên Thông tấn (trừ những Hội viên Thông tấn có yếu tố nước
ngoài) được đề cử hoặc ứng cử vào Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra và các chức
danh lãnh đạo của Hiệp hội.
8. Hội viên liên kết,
hội viên danh dự được hưởng quyền và nghĩa vụ như hội viên chính thức, trừ quyền
biểu quyết các chương trình hoạt động của Hiệp hội và quyền ứng cử, đề cử, bầu
ban lãnh đạo, Ban Kiểm tra Hiệp hội.
9. Được tham gia các hoạt động
xúc tiến đầu tư, xúc tiến thương mại, khảo sát thị trường và quảng bá sản phẩm,
hình ảnh của doanh nghiệp.
10. Được đề nghị Hiệp hội làm
đại diện cho mình trong các mối quan hệ kinh tế, xã hội để đảm bảo quyền lợi
ích chính đáng trong các mối quan hệ với các cơ quan Nhà nước và các tổ chức quốc
tế.
11. Được quyền xin ra khỏi Hiệp hội,
khi xét thấy không đủ điều kiện hoặc không muốn tiếp tục tham gia.
Điều 10.
Nghĩa vụ của Hội viên
1. Nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương
của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước; chấp hành Điều lệ, quy chế, quy định
của Hiệp hội.
2. Tham gia các hoạt động của Hiệp hội;
đoàn kết, hợp tác với các hội viên khác để cùng thực hiện mục đích và bảo vệ uy
tín của Hiệp hội.
3. Đóng phí gia nhập và hội phí theo
quy định của Hiệp hội; hội viên thông tấn là cá nhân và hội viên danh dự không
phải đóng phí gia nhập và hội phí.
4. Thực hiện chế độ thông tin báo cáo
và những kiến nghị đề xuất theo quy định của Hiệp hội.
5. Bảo vệ uy tín của Hiệp hội, không
được nhân danh Hiệp hội trong các quan hệ giao dịch, trừ khi được lãnh đạo Hiệp
hội phân công bằng văn bản.
6. Trường hợp hội viên tự nguyện thôi
làm hội viên của Hiệp hội thì phải hoàn thành các nghĩa vụ đóng hội phí tới thời
điểm xin thôi và gửi văn bản thông báo cho Thường trực.
Điều 11. Thể thức tham gia Hiệp
hội
1. Các tổ chức, cá nhân có đủ tiêu chuẩn hội viên
được quy định tại Điều 8 của Điều lệ này, muốn trở thành hội viên phải nộp hồ
sơ đăng ký gia nhập bao gồm:
a) Đơn đăng ký làm hội viên Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh
Sơn La (theo mẫu).
b) Bản sao quyết định thành lập hoặc giấy phép đăng
ký kinh doanh.
c) Tài liệu giới thiệu về doanh nghiệp.
(Hội viên thông tấn là cá nhân chỉ phải thực hiện
ở Mục a).
2. Các tổ chức, cá nhân được trở thành hội viên của
Hiệp hội khi:
a) Được công nhận là hội viên theo quy định tại Điều
12.
b) Nộp đủ phí gia nhập Hiệp hội (trừ các trường
hợp Điều lệ quy định không phải nộp phí gia nhập).
Điều 12. Thủ tục công nhận Hội
viên
1. Thường trực Hiệp hội xem xét, quyết định công nhận
hội viên chính thức, hội viên liên kết và hội viên thông tấn.
2. Ban Chấp hành Hiệp hội phê chuẩn hội viên danh dự
theo đề nghị của Thường trực.
3. Trong trường hợp tổ chức và cá nhân có đơn xin
gia nhập nhưng không được Thường trực công nhận thì có thể khiếu nại lên Ban Chấp
hành, Ban Kiểm tra Hiệp hội hoặc Đại hội Hiệp hội tại kỳ họp gần nhất. Quyết định
của Đại hội là quyết định cuối cùng.
Điều 13. Chấm dứt tư cách hội
viên
1. Hội viên tự nguyện xin ra khỏi Hiệp hội gửi đơn
cho Thường trực Hiệp hội và được Thường trực Hiệp hội chấp thuận.
2. Tập thể hoặc cá nhân bị xóa tên khỏi danh sách hội
viên theo quyết định của Thường trực Hiệp hội trong
trường hợp vi phạm nghiêm trọng Điều lệ Hiệp hội và những trường hợp cụ thể
sau:
a) Hội viên không đóng hội phí 2 năm liền.
b) Hội viên không tham dự 3 kỳ họp (hoặc sinh hoạt)
liên tục của Hiệp hội mà không có lý do chính đáng.
c) Hội viên vi phạm pháp luật; thiếu ý thức xây dựng,
gây mất đoàn kết nội bộ nghiêm trọng; nhân danh, lợi dụng Hiệp hội nhằm trục lợi
cá nhân.
3. Quyền và nghĩa vụ hội viên chấm dứt kể từ ngày
Thường trực Hiệp hội ra quyết định xóa tên hội viên.
4. Khi bị xóa tên, hội viên không được nhận lại tiền
hội phí và các khoản tiền, tài sản tự nguyện đóng góp cho Hiệp hội trước đó.
5. Hội viên bị xóa tên khỏi danh sách theo Khoản 2
Điều 13 có quyền khiếu nại lên Ban Chấp hành Hiệp hội hoặc Đại hội tại kỳ gần
nhất; Quyết định của Đại hội là quyết định cuối cùng.
Điều 14. Tính kế thừa của
hội viên
1. Pháp nhân mới được thành lập trên cơ sở sáp nhập
nhiều hội viên hoặc chia tách, đổi mới hoặc sắp xếp lại doanh nghiệp, đã là hội
viên của Hiệp hội nếu không có yêu cầu khác thì đương nhiên là hội viên của Hiệp
hội.
2. Hội viên của các hội, Hiệp hội doanh nghiệp khác
hoặc là các đơn vị thành viên của các doanh nghiệp cấp trên, mà doanh nghiệp đó
đã hoặc chưa là hội viên của Hiệp hội thì đều có thể trở thành hội viên của Hiệp
hội, nếu tự nguyện gia nhập và được Thường trực Hiệp hội chấp nhận.
Chương IV
NGUYÊN TẮC TỔ CHỨC VÀ HOẠT
ĐỘNG
Điều 15. Cơ cấu tổ chức của Hiệp
hội
1. Đại hội Hiệp hội.
2. Ban Chấp hành Hiệp hội.
3. Thường trực Hiệp hội.
4. Ban Kiểm tra Hiệp hội.
5. Các phòng, ban chuyên môn trực thuộc Hiệp hội:
a) Văn phòng Hiệp hội.
b) Các ban chuyên môn Hiệp hội.
c) Các Hội, Chi hội, Câu lạc bộ.
d) Các tổ chức trực thuộc khác theo quy định của
pháp luật.
6. Lãnh đạo của Hiệp hội:
a) Chủ tịch Hiệp hội.
b) Các Phó Chủ tịch Hiệp hội.
c) Tổng Thư ký Hiệp hội.
d) Các ủy viên Ban Thường trực.
e) Các ủy viên Ban Chấp hành.
Điều 16. Đại hội Hiệp hội
1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hiệp hội là Đại hội
nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường. Đại hội nhiệm kỳ được tổ chức 5 năm/1lần. Đại
hội bất thường được triệu tập khi ít nhất có 2/3 tổng số ủy viên Ban Chấp hành
hoặc ít nhất 1/2 tổng số hội viên chính thức đề nghị.
2. Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường được tổ
chức dưới hình thức Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu. Đại hội toàn thể hoặc
Đại hội Đại biểu được tổ chức khi có trên 1/2 tổng số hội viên chính thức hoặc
có trên 1/2 tổng số đại biểu chính thức có mặt.
3. Nhiệm vụ của Đại hội:
a) Thảo luận và thông qua báo cáo tổng kết hoạt động
của nhiệm kỳ; phương hướng hoạt động của Hiệp hội nhiệm kỳ tới.
b) Thảo luận và thông qua Điều lệ; Điều lệ (sửa đổi,
bổ sung); đổi tên, chia tách, sát nhập, hợp nhất, giải thể Hiệp hội (nếu có).
c) Thảo luận, góp ý kiến vào báo cáo kiểm điểm của
Ban Chấp hành, báo cáo tài chính của Hiệp hội; báo cáo của Ban Kiểm tra Hiệp hội.
d) Bầu Ban Chấp hành và Ban Kiểm tra của Hiệp hội
nhiệm kỳ mới.
e) Thảo luận và quyết định những vấn đề quan trọng
khác (nếu có).
f) Tôn vinh, khen thưởng hội viên (nếu có).
g) Thông qua nghị quyết Đại hội.
4. Nguyên tắc biểu quyết tại Đại hội.
a) Đại hội có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay
hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Đại hội quyết định.
b) Việc biểu quyết thông qua các quyết định của Đại
hội phải được quá 1/2 (một phần hai) đại biểu chính thức có mặt tán thành.
5. Các vấn đề dưới đây chỉ được thông qua khi có ít
nhất 2/3 số đại biểu tham dự biểu quyết tán thành:
a) Sửa đổi, bổ sung Điều lệ (Đổi tên Hiệp hội, các
điều khoản khác trong Điều lệ...).
b) Chia tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi hình
thức tổ chức hoặc giải thể Hiệp hội.
Điều 17. Ban Chấp hành Hiệp hội
1. Ban Chấp hành là cơ quan lãnh đạo mọi hoạt động
của Hiệp hội giữa 2 nhiệm kỳ Đại hội và do Đại hội bầu ra.
2. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn Ủy viên Ban Chấp
hành do Đại hội quyết định; chỉ có hội viên chính thức và hội viên Thông tấn (theo
Khoản 7 Điều 9) tham gia vào Ban Chấp hành Hiệp hội.
3. Ban Chấp hành Hiệp hội họp mỗi năm 2 lần; có thể
họp bất thường theo đề nghị của Thường trực hoặc có trên 1/2 tổng số Ủy viên
Ban Chấp hành đề nghị. Ban Chấp hành Hiệp hội làm việc theo nguyên tắc dân chủ,
quyết định theo đa số ủy viên có mặt. Trường hợp số phiếu ngang nhau thì quyết
định thuộc về phía có ý kiến của Chủ tịch Hiệp hội.
4. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chấp hành
a) Tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội,
Điều lệ và điều hành mọi hoạt động của Hiệp hội giữa 2 kỳ Đại hội.
b) Quyết định triệu tập Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội
bất thường. Triệu tập Hội nghị thường kỳ hoặc Hội nghị bất thường.
c) Quyết định chương trình, kế hoạch hoạt động; kế
hoạch tài chính hàng năm của Hiệp hội.
d) Quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy của Hiệp hội;
Ban hành các Quy chế hoạt động gồm: Quy chế hoạt động Ban Chấp hành, Thường trực;
Quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản; Quy chế quản lý và sử dụng con dấu;
Quy chế khen thưởng, kỷ luật; Quy chế phối hợp và các quy định khác trong nội bộ
Hiệp hội phù hợp với pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.
e) Xét duyệt các mức phí được thu, quy định hội phí
và lệ phí gia nhập Hiệp hội.
f) Bầu, miễn nhiệm các chức danh chủ tịch, các phó
chủ tịch, Ủy viên Thường trực, Ủy viên Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra. Số lượng Ủy
viên Ban Chấp hành bầu bổ sung không quá 1/3 với số lượng ủy viên Ban Chấp hành
đã được Đại hội quyết định.
g) Tôn vinh Chủ tịch danh dự của Hiệp hội theo đề
nghị của Thường trực; Quyết định xin gia nhập các tổ chức trong nước và quốc tế
theo quy định của pháp luật.
h) Quyết định công nhận hội viên danh dự theo đề
nghị của Thường trực. Công nhận hoặc hủy bỏ tư cách hội viên trong trường hợp hội
viên không đồng ý với quyết định của Thường trực.
i) Chuẩn bị văn kiện, nhân sự trình Đại hội nhiệm kỳ
(hoặc Đại hội bất thường). Chuẩn bị nội dung họp hội nghị thường kỳ hoặc hội
nghị bất thường.
k) Quyết định chọn biểu trưng (biểu tượng) của Hiệp
hội.
5. Trong trường hợp thành viên Ban Chấp hành nghỉ
hưu, bị đình chỉ công tác hoặc vì lý do khác không thể tiếp tục tham gia, thì hội
viên và pháp nhân có thành viên đó được giới thiệu người khác thay thế và phải
thông báo cho Thường trực trong vòng 30 ngày, kể từ khi xảy ra tình huống trên.
Người được giới thiệu thay thế chỉ được công nhận là thành viên Ban Chấp hành với
sự chấp thuận của đa số thành viên Ban Chấp hành.
Điều 18. Thường trực Hiệp
hội
1. Thường trực Hiệp hội do Ban Chấp hành bầu ra
trong số các ủy viên Ban Chấp hành; là cơ quan thường trực của Ban chấp hành Hiệp
hội, có trách nhiệm điều hành hoạt động của Hiệp hội giữa 2 kỳ họp của Ban chấp
hành.
2. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Thường trực
do Ban Chấp hành quyết định. Thường trực gồm: Chủ tịch, phó chủ tịch Thường trực,
Tổng Thư ký.
3. Nhiệm vụ và quyền hạn của Thường trực Hiệp
hội
a) Giúp Ban Chấp hành triển khai thực hiện Nghị quyết
Đại hội; Điều lệ Hiệp hội; tổ chức thực hiện các nghị quyết, quyết định của Ban
Chấp hành; điều hành hoạt động của Hiệp hội giữa hai kỳ họp Ban Chấp hành.
b) Chuẩn bị nội dung và quyết định triệu tập các kỳ
họp của Ban Chấp hành; giúp Ban Chấp hành xây dựng kế hoạch tài chính hàng năm.
c) Quyết định công nhận hoặc xóa tư cách hội viên
chính thức, hội viên liên kết, hội viên thông tấn (trừ trường hợp quy định tại
Khoản 7 Điều 9); đề nghị Ban Chấp hành công nhận hội viên danh dự của Hiệp
hội; mời người giữ chức vụ Chủ tịch danh dự của Hiệp hội và giới thiệu để Ban
Chấp hành tôn vinh.
d) Quyết định thành lập các tổ chức, đơn vị thuộc
Hiệp hội theo nghị quyết của Ban Chấp hành; Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn, cơ cấu tổ chức; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm lãnh đạo các tổ chức, đơn
vị thuộc Hiệp hội.
e) Bộ phận Thường trực Hiệp hội điều hành mọi hoạt
động của Văn phòng, các ban chuyên môn, đơn vị trực thuộc Hiệp hội.
4. Nguyên tắc hoạt động của Thường trực Hiệp hội
a) Thường trực Hiệp hội hoạt động theo quy chế do
Ban Chấp hành ban hành; tuân thủ quy định của pháp luật; Điều lệ Hiệp hội.
b) Thường trực họp 3 tháng/1 lần; có thể họp bất
thường do Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Thường trực (được ủy quyền) triệu tập.
c) Các cuộc họp của Thường trực Hiệp hội là hợp lệ
khi có trên 2/3 số ủy viên Thường trực Hiệp hội tham dự; Thường trực Hiệp hội
có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình
thức biểu quyết do Thường trực Hiệp hội quyết định.
d) Các nghị quyết, quyết định của Thường trực Hiệp
hội được thông qua khi có trên 2/3 số ủy viên Thường trực Hiệp hội dự họp biểu
quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không tán thành ngang
nhau thì quyết định thuộc về phía có ý kiến của Chủ tịch Hiệp hội.
Điều 19. Văn phòng Hiệp hội
1. Văn phòng Hiệp hội được tổ chức và hoạt động
theo quy chế do Ban Chấp hành ban hành.
2. Các nhân viên được tuyển dụng, hợp đồng làm việc
theo quy định của Bộ Luật lao động hoặc theo hợp đồng lao động; nhiệm vụ thực
hiện các công việc hành chính của Văn phòng.
3. Kinh phí hoạt động của Văn
phòng Hiệp hội do Tổng Thư ký dự trù trình Thường trực Hiệp hội xem xét để Ban
Chấp hành phê duyệt.
Điều 20. Ban Kiểm tra Hiệp hội
1. Ban Kiểm tra do Đại hội Hiệp hội bầu ra; Số lượng,
cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Kiểm tra do Đại hội quyết định. Trưởng ban Kiểm
tra là ủy viên Ban Chấp hành Hiệp hội. Nhiệm kỳ của Ban Kiểm tra trùng với nhiệm
kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Kiểm tra
a) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện Điều lệ Hiệp hội,
nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của của Ban Chấp hành, Thường trực,
các quy chế của Hiệp hội trong quá trình hoạt động của các Văn phòng, các ban
chuyên môn, các tổ chức thuộc Hiệp hội, hội viên.
b) Xem xét, giải quyết đơn, thư kiến nghị, khiếu nại,
tố cáo của tổ chức, hội viên và các cá nhân gửi đến Hiệp hội.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Kiểm tra
Ban Kiểm tra hoạt động theo quy chế do Ban Chấp
hành ban hành; tuân thủ theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.
Điều 21. Các Chi hội trực thuộc
1. Các Chi hội Doanh nghiệp trực thuộc (sau đây gọi
là Chi hội) do Ban Chấp hành Hiệp hội ra quyết định cho phép thành lập.
2. Chi hội trực thuộc hoạt động theo Quy chế hoạt động
của Chi hội được Đại hội Chi hội thông qua và được Ban Chấp hành Hiệp hội quyết
định phê duyệt.
3. Chi hội Trưởng (hoặc Chi hội phó) do Ban Chấp
hành Chi hội đề xuất, là Ủy viên Ban Chấp hành Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh khi
được hội nghị Ban Chấp hành Hiệp hội tỉnh phê chuẩn.
Điều 22. Hội nghị thường niên
Hội nghị thường niên được tổ chức mỗi năm/1 lần; có
thể triệu tập toàn thể hoặc đại biểu hội viên. Hội nghị thực hiện các nội dung
chính sau đây:
1. Thảo luận và thông qua báo cáo tổng kết năm;
phương hướng hoạt động năm tiếp theo; báo cáo tài chính Hiệp hội; báo cáo hoạt
động của Ban Kiểm tra.
2. Tổng kết các phong trào điển hình, tiên tiến;
đánh giá các sản phẩm có giá trị thực hiện đem lại lợi ích cho xã hội.
3. Tôn vinh các doanh nghiệp, doanh nhân và các tổ
chức thành viên có thành tích và có nhiều đóng góp quan trọng cho hoạt động Hiệp
hội.
4. Tổ chức giao lưu với Hiệp hội, các tổ chức,
doanh nghiệp tỉnh bạn.
Điều 23. Chủ tịch, Phó Chủ tịch
Hiệp hội
1. Chủ tịch Hiệp hội
Là người đại diện pháp nhân của Hiệp hội trước pháp
luật; chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của Hiệp hội. Chủ tịch
Hiệp hội do Ban Chấp hành bầu ra trong số các ủy viên Ban Chấp hành. Tiêu chuẩn
của Chủ tịch Hiệp hội do Ban Chấp hành Hiệp hội quy định. Nhiệm kỳ của Chủ tịch
Hiệp hội trùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ quyền hạn của Chủ tịch Hiệp hội
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy chế hoạt
động của Ban Chấp hành, Thường trực Hiệp hội.
b) Chịu trách nhiệm toàn diện trước UBND tỉnh, cơ
quan quản lý nhà nước về lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội, Ban Chấp hành, Thường
trực Hiệp hội về mọi hoạt động của Hiệp hội. Chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của
Hiệp hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội; Nghị quyết Đại hội;
nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Thường trực Hiệp hội.
c) Chủ tịch Hiệp hội là người triệu tập và chủ trì
các hội nghị của Ban Chấp hành, Thường trực.
d) Chủ tịch Hiệp hội chịu trách nhiệm giới thiệu, đề
nghị Ban Chấp hành phê chuẩn và thực hiện việc bổ nhiệm, miễn nhiệm chức danh Tổng
thư ký, trưởng các ban chuyên môn và các tổ chức trực thuộc Hiệp hội.
e) Thay mặt Ban Chấp hành, Thường trực Hiệp hội ký
các văn bản của Hiệp hội. Phân công hoặc ủy quyền cho các Phó Chủ tịch, Tổng
Thư ký, các Ủy viên Thường trực phụ trách theo lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội.
g) Chủ tịch Hiệp hội là người đại diện của Hiệp hội
trong các mối quan hệ với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
h) Ủy quyền bằng văn bản cho Phó Chủ tịch Thường trực
điều hành hoạt động của Hiệp hội (khi Chủ tịch đi vắng).
3. Các Phó chủ tịch
a) Phó Chủ tịch Hiệp hội do Ban Chấp hành bầu ra
trong số các Ủy viên Ban Chấp hành Hiệp hội. Số lượng, tiêu chuẩn Phó Chủ tịch
Hiệp hội do Ban Chấp hành Hiệp hội quy định theo của pháp của pháp luật hiện
hành.
b) Phó Chủ tịch giúp Chủ tịch chỉ đạo, điều hành hoạt
động của Hiệp hội theo sự phân công của Chủ tịch. Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch
và pháp luật về lĩnh vực được Chủ tịch phân công hoặc ủy quyền.
c) Phó Chủ tịch Thường trực do Chủ tịch phân công,
thay mặt Chủ tịch điều hành Hiệp hội khi Chủ tịch đi vắng.
Điều 24. Chủ tịch danh dự (nếu
có)
Chủ tịch danh dự là người có uy tín và có ảnh hưởng
lớn đến cộng đồng doanh nghiệp tỉnh Sơn La. Chủ tịch danh dự là người tự nguyện
và đồng ý giữ chức vụ Chủ tịch danh dự và được Ban Chấp hành Hiệp hội tôn vinh.
Điều 25. Tổng thư ký Hiệp
hội
1. Tổng Thư ký là người giúp việc Chủ tịch điều phối
hoạt động của các ban chuyên môn, các tổ chức trực thuộc Hiệp hội và được Chủ tịch
phân công phụ trách một số lĩnh vực cụ thể.
2. Tổng thư ký do Chủ tịch bổ nhiệm sau khi được
Ban Chấp hành phê chuẩn.
3. Tổng thư ký giúp Chủ tịch và Thường trực chuẩn bị
các văn bản, nội dung các cuộc họp Thường trực, Ban Chấp hành.
4. Tổng thư ký chịu sự chỉ đạo và phân công của Chủ
tịch Hiệp hội.
5. Trong trường hợp Tổng Thư ký thôi giữ nhiệm vụ
giữa nhiệm kỳ, thì Chủ tịch Hiệp hội có thể bổ nhiệm quyền Tổng Thư ký cho đến
khi được Ban Chấp hành Hiệp hội phê chuẩn.
Chương V
CHIA TÁCH, SÁP NHẬP, HỢP
NHẤT, ĐỔI TÊN VÀ GIẢI THỂ
Điều 26. Chia tách, sát nhập,
hợp nhất, đổi tên Hiệp hội
Việc chia tách, sát nhập, hợp nhất, đổi tên
Hiệp hội thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự, quy định của pháp luật về
hội, Nghị quyết của Đại hội và các quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 27. Giải thể
1. Hiệp hội tự giải thể
Hiệp hội tự giải thể theo đề nghị của 1/2 (một phần
hai) tổng số hội viên chính thức của Hiệp hội. Ban Chấp hành Hiệp hội có
trách nhiệm gửi đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền hồ sơ xin đề nghị giải
thể Hiệp hội theo quy định của pháp luật.
2. Hiệp hội bị giải thể theo quyết định của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền trong các trường hợp sau:
a) Hiệp hội không hoạt động liên tục trong 12
tháng.
b) Khi có Nghị quyết Đại hội về việc giải thể mà
ban lãnh đạo Hiệp hội không chấp hành.
c) Hoạt động của Hiệp hội vi phạm pháp luật nghiêm
trọng.
d) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
Điều 28. Giải quyết tài
chính, tài sản
1. Giải quyết tài chính, tài sản khi Hiệp hội được
giải thể
a) Tài sản, tài chính do các tổ chức trong và ngoài
nước tài trợ; tài sản, tài chính do Nhà nước hỗ trợ, mà Hiệp hội đã thực hiện đầy
đủ nghĩa vụ về tài sản và thanh toán các khoản nợ thì số tài sản, số dư tài
chính còn lại do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định.
b) Đối với nguồn tài sản, tài chính tự có của Hiệp
hội đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ về tài chính và thanh toán các khoản nợ, sau
khi Hiệp hội giải thể thì số tài sản, tài chính còn lại do Đại hội quyết định
theo quy định của Điều lệ Hiệp hội.
2. Khi Hiệp hội được hợp nhất thành hội mới hoặc
sáp nhập vào hội khác để thành hội mới thì mọi tài sản, tài chính của Hiệp hội,
mọi quyền lợi và nghĩa vụ của Hiệp hội được bàn giao lại cho hội mới.
Chương VI
TÀI SẢN, TÀI CHÍNH
Điều 29. Tài chính, tài sản Hiệp
hội
1. Tài chính Hiệp hội
a) Nguồn thu của Hiệp hội
- Phí gia nhập Hiệp hội và hội phí do hội viên đóng
(mức cụ thể do Ban Chấp hành Hiệp hội quyết định).
- Các khoản thu từ hoạt động dịch vụ của Hiệp hội
và các tổ chức thuộc Hiệp hội.
- Hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước, gắn với các nhiệm vụ
được giao.
- Tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong
và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
b) Các khoản chi của Hiệp hội
- Chi các hoạt động thực hiện nhiệm vụ của Hiệp hội.
- Chi thực hiện chế độ chính sách đối với những người
làm việc tại Văn phòng Hiệp hội theo quy định của Ban Chấp hành, Ban Thường trực
Hiệp hội phù hợp với quy định của pháp luật.
- Chi phí mua sắm trang bị vật
chất phục vụ hoạt động của các phòng, ban chuyên môn, các tổ chức thuộc Hiệp hội.
- Chi các hoạt động tham quan, học tập kinh nghiệm
trong và ngoài nước phù hợp với chức năng và nhiệm vụ của Hiệp hội theo quy định
pháp luật.
- Chi khen thưởng và các chi phí khác theo quy định
của Điều lệ Hiệp hội và phù hợp với quy định của pháp luật.
- Chi thăm hỏi động viên hội viên, người thân hội
viên (Vợ, chồng, bố, mẹ, con) khi ốm đau hay qua đời.
2. Tài sản Hiệp hội
Bao gồm trụ sở, trang thiết bị, phương tiện phục vụ
hoạt động của Hiệp hội. Tài sản được hình thành từ nguồn kinh phí của Hiệp hội.
Tài sản do tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hiến tặng theo quy định của
pháp luật (nếu có); tài sản, phương tiện do nhà nước hỗ trợ, trang bị.
Điều 30. Quản lý, sử dụng tài
chính, tài sản của Hiệp hội
1. Tài chính, tài sản của Hiệp hội được sử dụng phục
vụ cho các hoạt động của Hiệp hội.
2. Tài chính, tài sản của Hiệp hội khi chia, tách;
sát nhập; hợp nhất hoặc giải thể được giải quyết theo quy định của Điều lệ Hiệp
hội và pháp luật.
3. Ban Chấp hành Hiệp hội ban hành quy chế quản lý,
sử dụng tài sản, tài chính của Hiệp hội; bảo đảm nguyên tắc công khai, minh bạch,
tiết kiệm phù hợp với quy định của pháp luật và tôn chỉ, mục đích của Hiệp hội.
4. Chủ tịch Hiệp hội chịu trách nhiệm quản lý tài
chính, tài sản của Hiệp hội. Chủ tịch có quyền phân công hoặc ủy quyền cho các
Phó Chủ tịch, Tổng Thư ký một số nhiệm vụ trong công tác quản lý tài chính, tài
sản của Hiệp hội; người được Chủ tịch phân công hoặc ủy quyền phải chịu trách
nhiệm trước Chủ tịch, Hiệp hội và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công.
Chương VII
KHEN THƯỞNG VÀ KỶ LUẬT
Điều 31. Khen thưởng
1. Tổ chức, đơn vị thuộc Hiệp hội, hội viên có thành
tích xuất sắc tham gia các hoạt động được Hiệp hội khen thưởng hoặc được Hiệp hội
đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Ban Chấp hành Hiệp hội quy định cụ thể hình thức,
thẩm quyền, thủ tục khen nội bộ Hiệp hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ
Hiệp hội.
Điều 32. Kỷ luật
1. Tổ chức, đơn vị thuộc Hiệp hội, hội viên vi phạm
pháp luật; vi phạm Điều lệ, quy định, Quy chế hoạt động của Hiệp hội, gây ảnh
hưởng đến uy tín và quyền lợi của Hiệp hội thì bị xem xét, thi hành kỷ luật bằng
các hình thức: Khiển trách, cảnh cáo, cách chức (nếu có) và khai trừ khỏi Hiệp
hội; các hội viên, nhân viên của Hiệp hội làm tổn hại đến uy tín, quyền lợi của
Hiệp hội, hội viên bỏ sinh hoạt thường kỳ 03 (ba) lần liên tiếp không có lý do
chính đáng, không đóng hội phí 02 (hai) năm sẽ tùy mức độ mà phê bình hoặc xóa
tên trong danh sách hội viên.
2. Ban Chấp hành Hiệp hội quy định cụ thể thẩm quyền,
quy trình xem xét kỷ luật trong nội bộ Hiệp hội theo quy định của pháp luật và
Điều lệ Hiệp hội.
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 33. Sửa đổi, bổ sung Điều
lệ Hiệp hội
1. Chỉ có Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường
mới có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ này.
2. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ phải được 2/3 số đại
biểu chính thức có mặt tại Đại hội tán thành.
Điều 34. Hiệu lực thi hành
1. Điều lệ (sửa đổi) Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh Sơn
La gồm 8 (tám) Chương, 34 (ba mươi tư) Điều, đã được Đại hội bất
thường toàn thể hội viên biểu quyết nhất trí thông qua ngày 13 tháng 01 năm
2018 và có hiệu lực thi hành sau khi được Chủ tịch UBND tỉnh Sơn La phê duyệt.
2. Căn cứ quy định pháp luật về Hội và Điều lệ Hiệp
hội, Ban Chấp hành Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh Sơn La có trách nhiệm hướng dẫn
và tổ chức thực hiện Điều lệ này./.