ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
THỪA THIÊN HUẾ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1086/QĐ-UBND
|
Huế,
ngày 03 tháng 5 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY
CHẾ "MỘT CỬA LIÊN THÔNG" TRONG VIỆC GIẢI QUYẾT THỦ TỤC THÀNH LẬP
DOANH NGHIỆP TẠI TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp năm 2005;
Căn cứ Nghị định 58/2001/NĐ-CP ngày 24 tháng
8 năm 2001 của Chính phủ về quản lý và sử dụng con dấu;
Căn cứ Nghị định số 88/2006/NĐ-CP ngày 29
tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh;
Căn cứ Quyết định số 75/1998/QĐ-TTg ngày 4
tháng 4 năm 1998 của Thủ tướng Chính phủ quy định mã số đối tượng nộp thuế;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
02/2007/TTLT/BKH-BTC-BCA ngày 27 tháng 02 năm 2007 của Liên Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, Bộ Tài chính, Bộ Công an hướng dẫn cơ chế phối hợp giữa các cơ quan giải
quyết đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và cấp giấy phép khắc dấu đối với doanh
nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp;
Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ
trình số 387/SKH-ĐKKD ngày 18 tháng 4 năm 2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy chế "Một cửa liên thông" trong việc giải quyết
thủ tục thành lập doanh nghiệp tại tỉnh Thừa Thiên Huế.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế
Quyết định số 272/QĐ-UBND ngày 01 tháng 02 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở: Kế hoạch
và Đầu tư, Tài chính, Nội vụ; Giám đốc Công an tỉnh; Cục trưởng Cục Thuế; Trưởng
Ban Quản lý Khu kinh tế Chân Mây – Lăng Cô; Thủ trưởng các cơ quan có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Xuân Lý
|
QUY CHẾ
"MỘT CỬA LIÊN
THÔNG" TRONG VIỆC GIẢI QUYẾT THỦ TỤC THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP TẠI TỈNH THỪA
THIÊN HUẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1086/QĐ-UBND ngày 03 tháng 5 năm 2007 của Ủy
ban nhân dân tỉnh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng áp dụng:
1. Các tổ chức, cá nhân đề nghị đăng ký kinh
doanh, đăng ký thuế và giấy phép khắc dấu khi thành lập doanh nghiệp mới, thành
lập chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh, nội
dung đăng ký thuế, thay đổi mẫu dấu.
2. Các cơ quan trực tiếp giải quyết đăng ký kinh
doanh, đăng ký thuế và cấp giấy phép khắc dấu, bao gồm: Sở Kế hoạch và Đầu tư,
Công an tỉnh, Cục Thuế, Ban Quản lý Khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô.
Điều 2. Phạm vi áp dụng:
Quy chế này quy định cơ chế phối hợp giữa Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Công an tỉnh, Cục Thuế và Ban Quản lý Khu kinh tế Chân Mây -
Lăng Cô trong việc giải quyết các thủ tục:
1. Đăng ký và cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh, giấy chứng nhận thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh, đăng ký hoạt động
chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp (sau đây gọi chung là giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh).
2. Cấp giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu và khắc dấu.
3. Đăng ký và cấp giấy chứng nhận đăng ký mã số
thuế, dấu mã số thuế.
Các thủ tục hành chính: bán hoá đơn, cấp giấy
phép kinh doanh (trường hợp kinh doanh có điều kiện)… chưa thực hiện theo Quy
chế này.
Điều 3. Nguyên tắc thực hiện:
1. Đảm bảo thực hiện "Một cửa liên thông” tại
1 địa điểm trong quá trình giải quyết các thủ tục từ tiếp nhận hồ sơ đến trả kết
quả đối với các công việc nêu tại Điều 2 của Quy chế này.
2. Các cơ quan liên quan thực hiện đúng chức
năng theo quy định của pháp luật.
3. Từng cơ quan đều có trách nhiệm phối hợp giải
quyết nhanh chóng các thủ tục liên quan theo quy định tại Quy chế này.
Điều 4. Địa điểm thực hiện
"Một cửa liên thông":
1. Tại Phòng Đăng ký kinh doanh - Doanh
nghiệp thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư: Áp dụng đối với các đối
tượng thực hiện đăng ký kinh doanh trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế ngoài khu vực
Khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Tại Ban Quản lý Khu kinh tế Chân Mây –
Lăng Cô: Áp dụng đối với các trường hợp thực hiện đăng ký kinh doanh
trên địa bàn Khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô (trừ trường hợp nhận giấy chứng nhận
đăng ký mẫu dấu và con dấu được thực hiện tại Phòng Đăng ký kinh doanh - Doanh
nghiệp thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư).
Chương II
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC, THỜI
GIAN THỰC HIỆN
Điều 5. Cơ quan tiếp nhận hồ
sơ:
Phòng Đăng ký kinh doanh - Doanh nghiệp thuộc Sở
Kế hoạch và Đầu tư và Ban Quản lý Khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô (sau đây gọi
chung là cơ quan đăng ký kinh doanh) làm đầu mối tiếp nhận hồ sơ vào tất cả các
ngày làm việc đối với các đối tượng và địa điểm quy định tại Điều 4, hồ sơ gồm:
- Nhận hồ sơ đăng ký kinh doanh thành lập doanh nghiệp, đăng ký hoạt động
chi nhánh, văn phòng (theo hướng dẫn tại Thông tư 03/2006/TT-BKH ngày 19 tháng
10 năm 2006 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư);
- Các giấy tờ đăng ký thuế (theo hướng dẫn tại
Thông tư 10/2006/TT-BTC ngày 14 tháng 02 năm 2006 của Bộ Tài chính).
Điều 6. Cơ quan trả kết
quả:
1. Cơ quan đăng ký kinh doanh trực tiếp trả kết
quả gồm:
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
- Giấy chứng nhận đăng ký mã số thuế và dấu mã số
thuế.
2. Công an tỉnh
trực tiếp trả kết quả giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu và con dấu.
Điều 7. Nơi trả kết quả:
1. Bộ phận Một cửa liên thông tại Sở Kế hoạch và
Đầu tư;
2. Bộ phận Một cửa liên thông tại Ban Quản lý
Khu kinh tế Chân Mây – Lăng Cô (riêng về dấu chỉ trả tại Sở Kế hoạch và Đầu tư)
Điều 8. Thời hạn trả kết quả:
Thời hạn thụ lý hồ sơ không quá 6 ngày làm việc,
tính từ ngày tiếp nhận hồ sơ hợp lệ đến ngày trả kết quả tại cơ quan trả kết quả
vào các ngày thứ 2 và thứ 5 hàng tuần.
Điều 9. Cơ chế phối hợp,
luân chuyển hồ sơ:
1. Hàng ngày, vào giờ cuối ngày làm việc (16giờ
- 16giờ 30), cán bộ cơ quan đăng ký kinh doanh chuyển hồ sơ liên quan đến Cục
Thuế (phòng Tuyên truyền hỗ trợ) và Công an tỉnh (PC13). Hồ sơ gồm:
- Cục Thuế: Giấy tờ đăng ký thuế, bản sao Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh (tạm).
- Công an tỉnh: Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh (tạm).
2. Trong thời hạn 3 ngày làm việc, Cục Thuế gửi
kết quả giải quyết việc đăng ký thuế (Giấy chứng nhận đăng ký thuế, dấu mã số
thuế) vào giờ cuối ngày làm việc (16giờ - 16giờ 30) cho Cơ quan đăng ký kinh
doanh để trả cho doanh nghiệp.
Cơ quan đăng ký kinh doanh hoàn trả hồ sơ (đã được
đóng dấu) cho cơ quan Thuế sau khi cấp đăng ký mã số thuế vào cuối ngày làm việc.
3. Công an tỉnh chủ động xử lý công việc để trực
tiếp trả kết quả tại Sở Kế hoạch và Đầu tư theo quy định tại Điều 6, Điều 7 và
Điều 8 của Quy chế này.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Về tổ chức của bộ
phận liên thông:
1. Bộ phận Một cửa liên thông đặt tại Phòng Đăng
ký kinh doanh – Doanh nghiệp thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư gồm có:
- Một cán bộ phòng Đăng ký kinh doanh Sở Kế hoạch
và Đầu tư làm việc thường xuyên;
- Một cán bộ của Công an tỉnh (làm việc vào ngày
thứ 2 và thứ 5).
2. Bộ phận Một cửa liên thông đặt tại Phòng Quản
lý doanh nghiệp và lao động thuộc Ban Quản lý Khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô:
Ban Quản lý Khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô bố trí cán bộ làm việc thường xuyên.
Điều 11. Công khai thủ tục:
Các thủ tục đăng ký kinh doanh, lệ phí đăng ký
kinh doanh, đăng ký khắc dấu, con dấu (cả mẫu dấu theo chất liệu) và đăng ký mã
số thuế được niêm yết công khai dưới dạng biểu mẫu tại bộ phận Một cửa liên
thông.
Điều 12. Trách nhiệm của
các cơ quan:
1. Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm:
- Niêm yết công khai các mẫu giấy đề nghị giải
quyết thủ tục hành chính cần phải có theo hướng dẫn tại điểm 1, mục II Thông tư
02/2007/BKH-BTC-BCA; trình tự giải quyết thủ tục hành chính; hướng dẫn cho
doanh nghiệp quy trình thủ tục.
- Cử cán bộ chuyên trách làm công tác luân chuyển
hồ sơ hàng ngày.
2. Cục Thuế, Công an tỉnh có trách nhiệm:
- Hướng dẫn trình tự, thủ tục và cung cấp các mẫu
giấy tờ liên quan đến đăng ký thuế, đăng ký khắc dấu cho cơ quan đăng ký kinh
doanh để cung cấp cho doanh nghiệp làm thủ tục.
- Cử cán bộ chuyên trách làm công tác tiếp nhận
và luân chuyển hồ sơ hàng ngày tại cơ quan mình với cơ quan đăng ký kinh doanh,
lập sổ theo dõi và ký xác nhận hồ sơ.
3. Các cơ quan liên quan có trách nhiệm phối hợp
giải quyết kịp thời những vướng mắc, khiếu nại của tổ chức, cá nhân về đăng ký
kinh doanh, đăng ký thuế, đăng ký mẫu dấu./.