UỶ
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
1085/2009/QĐ-UBND
|
Hải
Phòng, ngày 10 tháng 6 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUI ĐỊNH VỀ VIỆC CHO PHÉP SỬ DỤNG THẺ ĐI LẠI CỦA DOANH NHÂN APEC
THUỘC THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 45/2006/QĐ-TTg ngày 28/02/2006 của Thủ tướng Chính phủ về
việc ban hành Qui chế cấp và quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC;
Căn cứ Thông tư số 10/2006/TT-BCA ngày 18/9/2006 của Bộ Công an về việc hướng dẫn
thực hiện Qui chế cấp và quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC theo Quyết định
số 45/2006/QĐ-TTg ngày 28/02/2006 của Thủ tướng Chính phủ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương thành phố Hải Phòng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Qui định về việc cho phép sử dụng Thẻ đi lại của doanh nhân APEC
thuộc thành phố Hải Phòng.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực sau 10 ngày từ ngày ký.
Điều 3. Các ông (bà)
Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân thành phố, Giám đốc các Sở: Công Thương, Tư
pháp, Ngoại vụ, Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Công an thành phố; Thủ trưởng các
Sở, ban, ngành; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp và các tổ chức, các doanh nghiệp,
cá nhân liên quan có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
CHỦ TỊCH
Trịnh Quang Sử
|
QUY ĐỊNH
VỀ
VIỆC CHO PHÉP SỬ DỤNG THẺ ĐI LẠI CỦA DOANH NHÂN APEC THUỘC THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1085/2009/QĐ-UBND ngày 10/6/2009 của Uỷ ban
nhân dân thành phố Hải Phòng)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng và phạm
vi điều chỉnh
Quy định này quy định về đối tượng,
điều kiện, trình tự thủ tục, thời hạn và trách nhiệm của các cơ quan nhà nước;
doanh nghiệp, doanh nhân và các cá nhân có liên quan trong việc xét cho phép sử
dụng và quản lý Thẻ đi lại của doanh nhân APEC (thẻ ABTC) cho các doanh nhân của
các doanh nghiệp thuộc thành phố Hải Phòng.
Điều 2.
Các trường hợp được Uỷ ban nhân dân thành phố xem xét, cho phép sử dụng thẻ
ABTC để cơ quan quản lý xuất nhập cảnh- Bộ Công an cấp, bao gồm:
1. Doanh nhân Việt Nam đang làm
việc tại các doanh nghiệp nhà nước trực thuộc thành phố Hải Phòng bao gồm:
a) Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám
đốc; Giám đốc, Phó Giám đốc các doanh nghiệp, khu công nghiệp, khu chế xuất Việt
Nam; Giám đốc, Phó Giám đốc Ngân hành Việt Nam hoặc Giám đốc, Phó Giám đốc chi
nhánh ngân hàng Việt Nam.
b) Kế toán trởng, hoặc Trưởng/
Phó Phòng các doanh nghiệp, khu công nghiệp, khu chế xuất, ngân hành, chi nhánh
Ngân hàng Việt Nam trở lên.
2. Doanh nhân Việt Nam đang làm
việc tại các doanh nghiệp được thành lập theo Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác
xã và Luật Đầu tư tại Việt Nam thuộc thành phố Hải Phòng:
a) Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám
đốc; Giám đốc, Phó Giám đốc các doanh nghiệp, kế toán trưởng hoặc người có chức
danh trưởng phòng trong các doanh nghiệp ngoài quốc doanh;
b) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng
quản trị công ty cổ phần; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch,
Phó Chủ tịch công ty Trách nhiệm hữu hạn; Chủ tịch Ban quản trị hợp tác xã, Chủ
nhiệm hợp tác xã.
3. Thủ trưởng các cơ quan, Sở,
ban, ngành, quận, huyện và các cán bộ công chức, viên chức thuộc các cơ quan
nhà nước của thành phố HảI Phòng trong diện được cấp hộ chiếu ngoại giao, Hộ
chiếu công vụ để tham dự các cuộc họp, hội nghị, hội thảo hoặc quan hệ công tác
đến các nước, vùng hoặc lãnh thổ thành viên APEC tham gia chương trình Thẻ đi lại
ABTC.
Điều 3. Điều kiện để
doanh nhân được xét cho phép sử dụng thẻ ABTC
1. Doanh nhân đang làm việc ở
các doanh nghiệp được quy định tại Điều 2 của Quy định này, được thành lập ít
nhất từ một năm trở lên, đã hoàn thành các nghĩa vụ về chính sách thuế, ngân
sách nhà nước, có kim ngạch xuất nhập khẩu hoặc có nhu cầu hợp tác kinh doanh,
thương mại, đầu tư và dịch vụ với các đối tác thuộc các nước hoặc vùng lãnh thổ
thành viên tham gia chương trình thẻ đi lại của doanh nhân APEC, được thể hiện
thông qua các hợp đồng kinh tế, thương mại, các dự án đầu tư, các hợp đồng dịch
vụ cụ thể hoặc báo cáo giải trình về nhu cầu mở rộng thị trường kinh doanh của
doanh nghiệp.
2. Doanh nhân Việt Nam mang hộ
chiếu còn giá trị sử dụng do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp.
3. Doanh nghiệp và doanh nhân
xin được cấp thẻ ABTC chấp hành nghiêm túc pháp luật thuế, chính sách về xuất
nhập khẩu, chính sách đối với người lao động, luật pháp của Nhà nước Việt Nam
và các quy định trong quan hệ thương mại quốc tế.
4. Không thuộc diện chưa được xuất
cảnh.
5. Không thuộc các trường hợp
sau đây:
Doanh nhân vi phạm pháp luật
đang trong quá trình bị cơ quan có thẩm quyền điều tra, xử lý; đang phải chấp
hành hình phạt hoặc đã chấp hành xong nhưng chưa được xoá án tích hoặc đang có
nghĩa vụ thi hành bản án dân sự , kinh tế, lao động hoặc đang có nghĩa vụ chấp
hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, nghĩa vụ nộp thuế và những nghĩa vụ
khác về tài chính.
Chương II
TRÌNH TỰ THỦ TỤC CHO PHÉP SỬ DỤNG THẺ ABTC
Điều 4. Hồ sơ nộp tại Sở
Công thương gồm:
1. Đối với
doanh nhân:
1.1. Văn bản của doanh nghiệp đề
nghị cho phép doanh nhân được sử dụng thẻ ABTC. (theo mẫu MĐ 01-A)
1.2. Bản khai lí lịch tự thuật của
doanh nhân, có dán ảnh chụp kiểu CMTND, cỡ 3x4 (theo mẫu MĐ 02-A)
1.3. Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh (bản sao hợp lệ):
1.4. Các văn bản xác nhận trong
thời hạn 06 tháng gần nhất của các cơ quan liên quan:
- Xác nhận của cơ quan thuế có
thẩm quyền chấp hành Luật Thuế, hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế và ngân sách Nhà
nước của doanh nghiệp (theo mẫu MX 03-A)
- Xác nhận của cơ quan thuế có
thẩm quyền về việc hoàn thành nghĩa vụ nộp tiền thuế thu nhập cá nhân và các
khoản thuế khác của doanh nhân (theo mẫu MX 03-C);
- Xác nhận của cơ quan Hải quan
về nghĩa vụ thuế xuất nhập khẩu và việc chấp hành quy chế khai báo thông quan
hàng hóa theo quy định (theo mẫu MX03-B)
- Văn bản xác nhận của cơ quan Bảo
hiểm xã hội nơi doanh nghiệp đăng ký (theo mẫu MX 03-D);
1.5. Các hợp đồng kinh doanh hoặc
các tài liệu dự án đầu tư hợp tác với các đối tác thuộc các nền kinh tế thành
viên APEC (nếu có), hoặc văn bản giải trình về nhu cầu đi lại tại các nước và vùng
lãnh thổ thuộc APEC được xác định tại Điều 1 của Quy định này, (các văn bản bằng
tiếng nước ngoài phải có bản dịch tiếng Việt có chứng thực).
1.6. Bản sao Quyết định bổ nhiệm
chức vụ của doanh nhân được đề nghị xét cho phép sử dụng thẻ ABTC.
1.7. Bản sao hộ chiếu còn giá trị
sử dụng của doanh nhân.
1.8. Tờ khai danh sách trích
ngang các thông tin liên quan doanh nhân của doanh nghiệp đề nghị cho phép sử dụng
thẻ ABTC (theo mẫu MK 04-A)
2. Đối với
cán bộ, công chức thuộc các cơ quan quản lý nhà nước:
2.1. Công văn đề nghị của cơ
quan quản lý cán bộ, công chức: nêu rõ chức vụ, nhu cầu thường xuyên làm việc với
đối tác, tham dự hội nghị, hội thảo và các mục đích kinh tế khác tại các nước,
vùng lãnh thổ thuộc APEC tham gia chương trình thẻ ABTC và thực hiện theo quy định
tại khoản 3, Điều 2 của Quy trình này (theo mẫu MĐ 01-C)
2.2. Bản khai lí lịch tự thuật của
cán bộ, công chức có dán ảnh chụp kiểu CMTND cỡ 3x4 và xác nhận của Thủ trưởng
cơ quan (theo mẫu ML 02-B).
2.3. Văn bản xác nhận hoàn thành
nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân và các khoản thuế khác của cán bộ, công chức (Mẫu
MX 03-C)
2.4. Bản sao Hộ chiếu còn giá trị
sử dụng của cán bộ, công chức.
3. Số bộ hồ sơ: 03 bộ.
Điều 5.
Hồ sơ Sở Công Thương trình Uỷ ban nhân dân thành phố, gồm:
1. Công văn của Sở Công Thương đề
nghị Uỷ ban nhân dân thành phố ra văn bản chấp thuận cho doanh nghiệp và các
doanh nhân có hồ sơ đề nghị cho phép sử dụng Thẻ ABTC.
2. Văn bản xác nhận của Công An
thành phố về doanh nghiệp và các doanh nhân đề nghị cho phép sử dụng Thẻ ABTC.
3. Hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều
4 (đối với doanh nghiệp, doanh nhân); khoản 2 Điều 4 (đối với cán bộ công chức)
Điều 6.
Trình tự thủ tục, thời hạn,
1. Doanh nghiệp, doanh nhân, cơ
quan yêu cầu nộp hồ sơ đề nghị xét cho phép sử dụng Thẻ ABTC theo quy định tại
Điều 4 của Quy định này tại Sở Công Thương (theo mẫu MT 05)
2. Sở Công Thương có trách nhiệm
xin ý kiến Công an thành phố xác nhận bằng văn bản về điều kiện an ninh của
doanh nghiệp và doanh nhân có yêu cầu.
3. Uỷ ban nhân dân thành phố ra
văn bản chấp thuận cho phép sử dụng Thẻ ABTC để đề nghị Bộ Công an cấp Thẻ cho
các doanh nghiệp và doanh nhân APEC.
4. Thời hạn giải quyết: 15 ngày
làm việc.
5. Doanh nhân nhận kết quả tại Sở
Công Thương Hải Phòng.
Chương III
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC VÀ CỦA CÁC DOANH
NGHIỆP, DOANH NHÂN
Điều 7. Sở Công Thương là
cơ quan được Uỷ ban nhân dân thành phố giao trách nhiệm làm đầu mối hướng dẫn,
tiếp nhận và thẩm định hồ sơ, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố cho phép
sử dụng Thẻ ABTC đối với doanh nhân APEC thuộc thành phố Hải Phòng.
Điều 8. Trách nhiệm của các cơ quan,tổ
chức có liên quan trên địa bàn thành phố
1. Cục thuế thành phố, Cục Hải
quan thành phố, Bảo hiểm xã hội thành phố, Công an thành phố và cơ quan có liên
quan có trách nhiệm cung cấp trả lời bằng văn bản trong phạm vi, lĩnh vực quản
lý của mình khi các doanh nghiệp và doanh nhân đề nghị về tình hình chấp hành
pháp luật và những vấn đề liên quan của doanh nghiệp và doanh nhân đang có hồ
sơ đề nghị Uỷ ban nhân dân thành phố xét cho phép sử dụng Thẻ ABTC
2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của doanh nghiệp, doanh nhân hoặc của cơ
quan đầu mối tiếp nhận hồ sơ về các nội dung liên quan thẩm định cho phép sử dụng
Thẻ ABTC. Các cơ quan nhận được yêu cầu cung cấp thông tin và xác nhận đối với
các doanh nghiệp và doanh nhân đang có hồ sơ xin được sử dụng Thẻ có trách nhiệm
trả lời bằng văn bản cho các đơn vị có yêu cầu
Điều 9. Trách nhiệm của
các doanh nhân và doanh nghiệp.
1. Doanh nhân và doanh nghiệp sau khi đã được
cấp Thẻ, thực hiện đúng các qui định tại Quy chế cấp và quản lý Thẻ đi lại của
doanh nhân APEC ban hành kèm theo Quyết định số 45/2006/QĐ-TTg ngày 28 tháng 12
năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ
2. Trong trường hợp doanh nhgiệp
đã giải thể hoặc thay đổi tên theo quy định của Luật doanh nghiệp, hoặc doanh
nhân đã được cấp Thẻ ABTC không còn giữ chức vụ tại cơ quan, doanh nhgiệp như
đã dăng ký trên Thẻ thi doanh nghiệp và doanh nhân có trách nhiệm báo cáo bằng
văn bản cho cơ quan thẩm định hồ sơ, đồng thời thu hồi Thẻ nộp cho Sở Công
Thương.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Thủ trưởng các cơ quan quy định
tại Điều 7 và khoản 1 Điều 6 của Quy định này có trách nhiệm tổ chức sắp xếp bộ
máy, bố trí nhân sự và trang bị cơ sở vật chất phù hợp để thực hiện nghiêm túc
và có hiệu quả công tác này; Đồng thời chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân
thành phố nếu để xảy ra ách tắc, nhũng nhiễu gây khó khăn cho doanh nghiệp
Các cơ quan và các tổ chức liên
quan trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, Sở Công Thương có trách nhiệm
tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân thành phố xem xét sửa đổi cho phù hợp./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
CHỦ TỊCH
Trịnh Quang Sử
|