THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 105/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 24 tháng 01 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC CÔNG NHẬN ĐIỀU LỆ LIÊN MINH HỢP TÁC XÃ VIỆT NAM
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Hợp tác xã ngày 20
tháng 11 năm 2012;
Xét đề nghị của Liên minh Hợp tác
xã Việt Nam tại Tờ trình số 959/TTr-LMHTXVN ngày 23 tháng 12 năm 2016 về việc
phê duyệt Điều lệ Liên minh Hợp tác xã Việt Nam,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Điều lệ Liên minh Hợp tác xã Việt Nam
do Đại hội toàn quốc Liên Minh Hợp tác xã Việt Nam lần thứ V nhiệm kỳ 2016-2020
thông qua (kèm theo Quyết định này). Điều lệ này thay thế Điều lệ Liên Minh Hợp
tác xã Việt Nam do Đại hội đại biểu toàn quốc Liên Minh Hợp tác xã Việt Nam lần
thứ III thông qua ngày 27 tháng 01 năm 2005.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban
hành và thay thế Quyết định số 75/2005/QĐ-TTg ngày 11 tháng 4 năm 2005 của Thủ
tướng Chính phủ.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương, Chủ tịch Liên Minh Hợp tác xã Việt Nam và các cơ quan, đơn vị có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương
Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc
hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án Nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát Nhân dân tối cao;
- Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTgCP, TTĐT, các vụ: KTTH, TCCV, QHĐP, PL, CN;
- Lưu: Văn thư, NN (2b)
|
KT.
THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Vương Đình Huệ
|
ĐIỀU LỆ
LIÊN MINH HỢP TÁC XÃ VIỆT NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số
105/QĐ-TTg ngày 24 tháng 01 năm 2017 của
Thủ tướng Chính phủ)
Dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt
Nam, qua hơn nửa thế kỷ hình thành và phát triển, phong trào hợp tác xã ở Việt
Nam đã có những đóng góp quan trọng vào sự nghiệp giải phóng dân tộc, xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Liên minh Hợp tác xã Việt Nam là tổ
chức đại diện của hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã và các thành viên khác tự nguyện tham gia, thực hiện chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước trong xây dựng và phát triển kinh tế tập thể
ngày càng vững mạnh, góp phần cùng kinh tế nhà nước trở thành nền tảng của nền
kinh tế quốc dân. Liên minh Hợp tác xã Việt Nam hoạt động theo Luật Hợp tác xã, pháp luật về hội và các quy định của
pháp luật có liên quan.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Tên gọi
1. Tên tiếng Việt: Liên minh Hợp tác
xã Việt Nam.
2. Tên tiếng Anh: Vietnam Cooperative
Alliance.
3. Tên viết tắt: VCA.
Điều 2. Tôn chỉ, mục đích
1. Liên minh Hợp tác xã Việt Nam là tổ
chức đại diện hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và các thành viên khác tự nguyện
tham gia, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp
của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, các tổ chức thành viên, có vai trò dẫn dắt,
thúc đẩy sự phát triển phong trào hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, góp phần ổn
định chính trị, an sinh xã hội và sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước.
2. Liên minh Hợp tác xã Việt Nam là tổ
chức đại diện của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác
xã, các tổ chức thành viên trong quan hệ với các tổ chức quốc tế.
Điều 3. Địa vị pháp lý, trụ sở
1. Liên minh Hợp tác xã Việt Nam có
tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản và biểu tượng riêng; hoạt động theo pháp
luật Việt Nam và theo Điều lệ này.
2. Trụ sở của Liên minh Hợp tác xã Việt Nam đặt tại thành phố Hà Nội -
Thủ đô Nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 4. Phạm vi hoạt động
1. Liên minh Hợp tác xã Việt Nam có
phạm vi hoạt động trên toàn quốc.
2. Liên minh Hợp tác xã Việt Nam là
thành viên của Ủy ban Trung ương Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam, được gia nhập làm thành viên của các tổ chức tương ứng trong
khu vực và quốc tế theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Nguyên tắc tổ chức, hoạt động
1. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và
Điều lệ này.
2. Dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản
Việt Nam và quản lý thống nhất của Nhà nước theo quy định của pháp luật,
3. Tự nguyện, dân chủ, bình đẳng,
công khai, minh bạch, thống nhất mục tiêu và hành động.
4. Hợp tác vì sự phát triển của cộng
đồng, của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
Chương II
CHỨC NĂNG, NHIỆM
VỤ
Điều 6. Chức năng
1. Đại diện và bảo vệ quyền, lợi ích
hợp pháp của các thành viên.
2. Phối hợp với các Bộ, Ngành xây dựng
quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế hợp tác, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ cá
thể; xây dựng các mô hình hợp tác xã kiểu
mới gắn với chuỗi giá trị hàng hóa chủ lực trong các lĩnh vực, các ngành, các
khu vực và tổng kết, nhân diện rộng.
3. Tuyên truyền, vận động phát triển
tổ hợp tác, hợp tác xã và liên hiệp hợp tác
xã.
4. Thực hiện các chương trình, dự án,
dịch vụ công hỗ trợ phát triển hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được giao.
5. Tham gia xây dựng chính sách, pháp
luật về hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
6. Hỗ trợ và cung cấp các dịch vụ cần
thiết cho sự hình thành và phát triển của kinh tế tập thể, nòng cốt là hợp tác
xã và các thành viên.
7. Đại diện cho các thành viên trong
quan hệ hoạt động phối hợp với các tổ chức trong và ngoài nước theo quy định của
pháp luật.
Điều 7. Nhiệm vụ
1. Tuyên truyền, phổ biến và tổ chức
thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về kinh tế tập thể, nòng cốt là hợp
tác xã và văn bản pháp luật khác có liên quan;
2. Phối hợp thực hiện và xây dựng chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình phát triển kinh tế tập thể, nòng cốt là
hợp tác xã (xây dựng kế hoạch dài hạn,
trung hạn và kế hoạch hàng năm) và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan;
3. Thực hiện các dịch vụ công, các hoạt
động hỗ trợ, tư vấn, cung cấp dịch vụ cho các thành viên về pháp lý, đầu tư,
khoa học - công nghệ, thông tin, tài chính, tín dụng, thị trường, kiểm toán, bảo
hiểm, kiểm định chất lượng hàng hóa và các lĩnh vực khác;
4. Phối
hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên; các tổ chức
xã hội khác trong việc tuyên truyền, phổ biến và thực hiện pháp luật về hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; triển khai
các chương trình, dự án phát triển tổ hợp tác,
hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
5. Tập hợp ý kiến, nguyện vọng của
các thành viên để đề xuất với Đảng, Nhà nước về các chủ trương, hệ thống các
văn bản quy phạm pháp luật và các cơ chế chính sách phát triển kinh tế tập thể,
nòng cốt là hợp tác xã;
6. Tuyên truyền, vận động các hộ gia
đình, tổ hợp tác, các cơ sở sản xuất nhỏ
và vừa phát triển hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; tổng kết và phổ biến kinh
nghiệm của các hợp tác xã điển hình tiên tiến; tổ chức các phong trào thi đua
trong hệ thống Liên minh Hợp tác xã;
7. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, dạy
nghề đội ngũ cán bộ trong hệ thống Liên minh Hợp tác xã; cán bộ quản lý, thành
viên và người lao động trong các tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
và các thành viên khác thuộc thành phần kinh tế hợp tác, nòng cốt là hợp tác
xã;
8. Tổ chức các hoạt động kinh tế vì mục
tiêu phát triển hệ thống Liên minh Hợp tác xã và hỗ trợ thành viên;
9. Tham gia các tổ chức quốc tế, các
tổ chức phi chính phủ, phát triển quan hệ hợp tác với các tổ chức ở các nước;
tiếp nhận và tổ chức thực hiện các chương trình, dự án hỗ trợ, khoản viện trợ để
phát triển hợp tác xã và liên hiệp hợp tác xã;
10. Huy động các nguồn lực hợp pháp trong và ngoài nước để đầu tư phát triển
kinh tế tập thể, nòng cốt là hợp tác xã;
11. Tư vấn, phản biện và giám sát xã
hội về các chính sách, chương trình, đề tài, dự án do cơ quan nhà nước yêu cầu về các vấn đề liên quan phát triển
kinh tế tập thể, nòng cốt là hợp tác xã và hoạt động của Liên minh Hợp tác xã
các cấp;
12. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Đảng,
Nhà nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao hoặc các đơn vị, tổ chức hợp pháp
khác giao.
Chương III
THÀNH VIÊN
Điều 8. Thành viên của Liên minh Hợp tác xã Việt Nam
Liên minh Hợp tác xã Việt Nam có thành viên chính thức và thành viên liên kết.
1. Thành viên chính thức là các hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã tự nguyện gia nhập và tán thành Điều lệ Liên minh Hợp tác xã Việt Nam.
2. Thành viên liên kết là các tổ hợp
tác, các tổ chức kinh tế, xã hội, các hội, hiệp hội ngành nghề, các cơ quan
nghiên cứu khoa học, đào tạo, các tổ chức kinh tế khác trong nước tự nguyện gia
nhập và tán thành Điều lệ Liên minh Hợp tác xã Việt Nam.
3. Thành viên của Liên minh Hợp tác
xã cấp tỉnh đồng thời là thành viên của Liên minh Hợp tác xã Việt Nam khi tự
nguyện gia nhập.
4. Thủ tục gia nhập thành viên được
thực hiện theo quy định của Liên minh hợp tác xã Việt Nam.
Điều 9. Quyền của thành viên
1. Được bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp
theo quy định của pháp luật.
2. Được hỗ trợ, tư vấn và cung cấp dịch
vụ nhằm tạo điều kiện phát triển sản xuất kinh doanh; được giúp đỡ khi gặp khó
khăn.
3. Được hỗ trợ trong việc đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ và người lao động ở trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
4. Được cung cấp thông tin liên quan
đến lĩnh vực kinh tế, khoa học kỹ thuật, thị trường, tài chính ... được tham
gia các hoạt động do hệ thống Liên minh Hợp tác xã tổ chức.
5. Được thảo luận, đề xuất, kiến nghị
các vấn đề về chính sách, pháp luật có liên quan; được thảo luận và biểu quyết
các công việc của Liên minh Hợp tác xã.
6. Được tham gia đầu tư các nguồn lực
vào xây dựng và phát triển kinh tế Liên minh Hợp tác xã Việt Nam đồng thời được
hưởng các quyền, lợi ích hợp pháp theo quy định của Liên minh Hợp tác xã Việt
Nam và của pháp luật Việt Nam.
7. Thành viên chính thức được bầu đi
dự Đại hội đại biểu toàn quốc; được ứng cử, đề cử, bầu cử vào Ban Chấp hành và Ủy ban Kiểm tra Liên minh Hợp tác xã Việt Nam
theo quy định của Liên minh Hợp tác xã Việt
Nam.
8. Được hệ thống Liên minh Hợp tác xã khen thưởng hoặc đề nghị Nhà nước
khen thưởng khi lập thành tích xuất sắc, được hưởng quyền và lợi ích hợp pháp
theo quy định hiện hành của Liên minh Hợp tác xã Việt Nam.
9. Được ra khỏi hệ thống Liên minh Hợp
tác xã nếu xét thấy không thể tiếp tục là thành viên.
Điều 10. Nghĩa vụ của thành viên
1. Nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương,
đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, chấp hành Điều lệ Liên
minh Hợp tác xã và các Nghị quyết của Đại hội, của Ban Thường vụ, Ban Chấp hành
Liên minh Hợp tác xã Việt Nam.
2. Tham gia các hoạt động của hệ thống
Liên minh Hợp tác xã; đoàn kết, hợp tác với
các thành viên khác cùng thực hiện những mục tiêu và lợi ích chung của Liên
minh Hợp tác xã Việt Nam, của thành viên và của cộng đồng nhằm phát triển bền vững.
3. Bảo vệ uy tín của Liên minh Hợp
tác xã Việt Nam, không được nhân danh Liên minh Hợp
tác xã Việt Nam trong các quan hệ
giao dịch, trừ khi được lãnh đạo Liên minh Hợp tác xã Việt Nam ủy quyền bằng
văn bản.
4. Thực hiện các chế độ báo cáo,
thông tin định kỳ theo quy định của Liên minh Hợp tác xã Việt Nam.
5. Đóng hội phí đầy đủ và đúng hạn
theo quy định.
Điều 11. Chấm dứt tư cách thành viên
Tư cách thành viên chấm dứt khi:
1. Giải thể.
2. Phá sản.
3. Tự nguyện ra khỏi hệ thống Liên
minh Hợp tác xã.
4. Bị khai trừ khỏi hệ thống Liên
minh Hợp tác xã. Các trường hợp bị khai
trừ do Ban Chấp hành Liên minh Hợp tác xã Việt Nam quy định cụ thể.
5. Tư cách thành viên chấm dứt kể từ
ngày Chủ tịch Liên minh Hợp tác xã cấp tỉnh
hoặc Liên minh Hợp tác xã Việt Nam ký quyết
định chấm dứt theo Nghị quyết của Ban Thường vụ Liên minh Hợp tác xã cấp tỉnh
(hoặc Thường trực Liên minh Hợp tác xã Việt
Nam quyết định nếu là thành viên cấp quốc gia).
Chương IV
TỔ CHỨC VÀ HOẠT
ĐỘNG
Điều 12. Cơ cấu tổ chức của Liên minh Hợp tác xã Việt
Nam
1. Đại hội toàn quốc.
2. Ban Chấp hành.
3. Ban Thường vụ.
4. Ủy
ban Kiểm tra.
5. Văn phòng, các ban chuyên môn.
6. Các pháp nhân trực thuộc.
Điều 13. Đại hội đại biểu toàn quốc
1. Đại hội đại biểu toàn quốc là cơ
quan lãnh đạo cao nhất của Liên minh Hợp tác xã Việt Nam. Đại hội gồm đại hội
thường kỳ và đại hội bất thường.
Đại hội thường kỳ được tổ chức 05 năm
một lần, do Ban Chấp hành Liên minh Hợp tác xã Việt Nam triệu tập. Đại hội bất
thường được triệu tập khi có ít nhất 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban Chấp
hành Liên minh Hợp tác xã Việt Nam đề nghị.
2. Đại hội thường kỳ hoặc đại hội bất
thường được tổ chức khi có trên 1/2 (một phần hai) số đại biểu chính thức có mặt.
3. Nhiệm vụ của Đại hội:
a) Thảo luận và thông qua Báo cáo tổng
kết nhiệm kỳ; Phương hướng, nhiệm vụ nhiệm kỳ tới.
b) Thông qua báo cáo tổng kết và
phương hướng nhiệm vụ công tác nhiệm kỳ của Ủy ban
kiểm tra.
c) Thảo luận và thông qua Điều lệ sửa
đổi, bổ sung.
d) Thảo luận, góp ý kiến vào Báo cáo
kiểm điểm của Ban Chấp hành Liên minh Hợp tác xã Việt Nam.
đ) Bầu Ban Chấp hành và Ủy ban kiểm tra Liên minh Hợp tác xã Việt Nam.
e) Các nội dung khác (nếu có).
g) Thông qua nghị quyết Đại hội.
4. Nguyên tắc biểu quyết tại Đại hội:
a) Đại hội có thể biểu quyết bằng
hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Đại
hội quyết định.
b) Các Nghị quyết của Đại hội được
thông qua khi có trên 1/2 (một phần hai) tổng số đại biểu tham dự Đại hội đồng
ý. Trừ trường hợp quyết định tại Điều 26 Điều lệ này.
Điều 14. Ban Chấp hành Liên minh Hợp tác xã Việt Nam
Ban Chấp hành Liên minh Hợp tác xã Việt
Nam là cơ quan lãnh đạo của Liên minh Hợp tác xã Việt Nam giữa hai kỳ Đại hội,
do Đại hội đại biểu toàn quốc bầu. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn Ủy viên Ban Chấp
hành do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành cùng với nhiệm kỳ của Đại
hội.
1. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chấp
hành:
a) Tổ chức triển khai thực hiện nghị
quyết Đại hội và Điều lệ này.
b) Lãnh đạo việc chuẩn bị các nội
dung Đại hội và triệu tập Đại hội theo quy định của Điều lệ.
c) Quyết định chiến lược, chương
trình hoạt động dài hạn, trung hạn, kế hoạch công tác hàng năm của Liên minh Hợp
tác xã Việt Nam.
d) Ban hành quy chế hoạt động của Ban
Chấp hành, Ban Thường vụ, Ủy ban kiểm
tra.
đ) Bầu Ban Thường vụ; bầu, miễn nhiệm
Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và ủy viên Ban Thường vụ.
2. Nguyên tắc hoạt động của Ban Chấp
hành
a) Hoạt động theo Quy chế của Ban Chấp
hành, tuân thủ quy định của pháp luật và theo Điều lệ này.
b) Ban Chấp hành mỗi năm họp 02 (hai)
lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Ban Thường vụ hoặc trên 1/2 (một
phần hai) tổng số Ủy viên Ban Chấp hành.
c) Các cuộc họp, hội nghị của Ban Chấp
hành là hợp lệ khi có trên 1/2 (một phần hai) tổng số Ủy viên Ban Chấp hành
tham gia dự họp.
d) Các Nghị quyết, quyết định của Ban
Chấp hành được thông qua khi có trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Chấp
hành dự họp biểu quyết tán thành (hình thức biểu quyết có thể giơ tay hoặc bỏ
phiếu kín, do hội nghị quyết định). Trong trường hợp số ý kiến tán thành và
không tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch
Liên minh Hợp tác xã Việt Nam.
đ) Khi Ủy viên Ban chấp hành không
còn giữ chức vụ trong tổ chức của mình thì đương nhiên không giữ chức Ủy viên
Ban Chấp hành; người kế nhiệm sẽ được Ban Chấp hành bầu bổ sung.
Điều 15. Ban Thường vụ Liên minh Hợp tác xã Việt Nam
1. Ban Thường vụ Liên minh Hợp tác xã
Việt Nam là cơ quan lãnh đạo của Liên minh Hợp tác xã Việt Nam giữa hai kỳ họp
Ban Chấp hành, do Ban Chấp hành bầu trong số các Ủy viên Ban Chấp hành; Ban Thường
vụ gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các Ủy viên. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn
Ủy viên Ban Thường vụ do Ban Chấp hành quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Thường vụ
cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Thường vụ
a) Giúp Ban Chấp hành triển khai thực
hiện nghị quyết Đại hội và Điều lệ này; tổ chức thực hiện nghị quyết của Ban Chấp
hành.
b) Hướng dẫn xây dựng Quy chế, tổ chức
bộ máy hoạt động của Liên minh Hợp tác xã cấp tỉnh.
c) Chuẩn bị chương trình, nội dung hội
nghị Ban Chấp hành và Đại hội đại biểu toàn quốc Liên minh Hợp tác xã Việt Nam.
d) Triệu tập và chủ trì các kỳ họp
thường kỳ và bất thường của Ban Chấp hành Liên minh Hợp tác xã Việt Nam.
đ) Quyết định việc Liên minh Hợp tác
xã Việt Nam tham gia các tổ chức trong nước và quốc tế theo quy định của pháp
luật.
e) Ban hành quy chế khen thưởng, kỷ
luật và xét khen thưởng, kỷ luật và đề nghị Nhà nước khen thưởng, kỷ luật.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Thường
vụ:
a) Ban Thường vụ hoạt động theo Quy
chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và điều lệ này.
b) Ban Thường vụ họp thường kỳ 03
(ba) tháng 01 (một) lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Chủ tịch Liên
minh Hợp tác xã Việt Nam hoặc trên 1/2 (một phần hai) tổng số Ủy viên Ban Thường
vụ.
c) Các cuộc họp của Ban Thường vụ là
hợp lệ khi có trên 1/2 (một phần hai) tổng số Ủy viên Ban Thường vụ tham gia dự
họp.
d) Các Nghị quyết, quyết định của Ban
Thường vụ được thông qua khi có trên 1/2 (một phần hai) tổng số Ủy viên Ban Thường
vụ dự họp biểu quyết tán thành (hình thức biểu quyết có thể giơ tay hoặc bỏ phiếu
kín, do hội nghị quyết định). Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không tán
thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Liên minh Hợp
tác xã Việt Nam.
Điều 16. Thường trực Liên minh Hợp tác xã Việt Nam
1. Thường trực Liên minh Hợp tác xã
Việt Nam gồm Chủ tịch và các Phó Chủ tịch.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Thường
trực:
a) Điều hành, giải quyết công việc
hàng ngày, thường xuyên của Liên minh Hợp tác xã Việt Nam.
b) Chuẩn bị các nội dung, chương trình, kế hoạch hoạt động của Ban Thường vụ.
c) Chủ trì, chủ động phối hợp các
Ban, Bộ, Ngành, đoàn thể Trung ương và các địa phương để quán triệt, tổ chức thực
hiện các chủ trương, nghị quyết, các chính sách có liên quan đến kinh tế tập thể,
nòng cốt là hợp tác xã.
d) Hướng dẫn và kiểm tra hoạt động của
Liên minh Hợp tác xã các cấp và tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
đ) Tổ chức, quản lý, điều hành hoạt động
của bộ máy chuyên trách.
e) Phối hợp, kiểm tra, đôn đốc các dự
án, chương trình trọng điểm, các thành viên liên kết các cấp.
Điều 17. Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Liên minh Hợp tác xã
Việt Nam
1. Chủ tịch và các Phó Chủ tịch của
Liên minh Hợp tác xã Việt Nam do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Thường
vụ.
2. Chủ tịch Liên minh Hợp tác xã Việt
Nam là người đại diện theo pháp luật của Liên minh Hợp tác xã Việt Nam, chịu
trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của Liên minh Hợp tác xã Việt Nam.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch:
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo
Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ.
b) Chịu trách nhiệm toàn diện trước Đảng,
Nhà nước, Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ, Ban Chấp hành, Ban Thường vụ về mọi
hoạt động của Liên minh Hợp tác xã Việt Nam; chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của
Liên minh Hợp tác xã Việt Nam theo nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của
Ban Chấp hành, Ban Thường vụ và theo quy định của Điều lệ này.
c) Chủ trì các phiên họp của Ban Chấp
hành; chỉ đạo chuẩn bị, triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Ban Thường vụ.
d) Chủ trì hoặc phối hợp với một số đồng
chí Phó Chủ tịch Liên minh HTX Việt Nam kiểm tra, đôn đốc các hoạt động của
Liên minh, các ban, đơn vị; các chương trình dự án, các vùng miền và tỉnh,
thành phố. Thay mặt Ban Chấp hành, Ban Thường vụ ký các văn bản.
đ) Khi Chủ tịch vắng mặt, việc chỉ đạo, điều hành giải quyết công việc được ủy
quyền bằng văn bản cho 01 (một) Phó Chủ tịch.
4. Các Phó Chủ tịch giúp Chủ tịch chỉ
đạo, điều hành công tác theo sự phân công của Chủ tịch; chịu trách nhiệm trước
Chủ tịch và trước pháp luật về lĩnh vực công việc được Chủ tịch phân công hoặc ủy
quyền. Phó Chủ tịch thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của
Ban Chấp hành, Ban Thường vụ phù hợp với
Điều lệ này và quy định của pháp luật.
Điều 18. Bộ máy chuyên trách của Liên minh Hợp tác xã Việt
Nam
Cơ quan Liên minh Hợp tác xã Việt Nam
là bộ máy chuyên trách của Liên minh Hợp tác xã Việt Nam, bao gồm văn phòng,
các ban chuyên môn và các pháp nhân trực thuộc do Thường trực Liên minh Hợp tác
xã Việt Nam quyết định.
Điều 19. Hội đồng tư vấn của Liên minh Hợp tác xã Việt
Nam
Ban Thường vụ Liên minh Hợp tác xã Việt
Nam được tổ chức Hội đồng tư vấn để tranh thủ ý kiến của các chuyên gia, các
nhà khoa học, các cán bộ có kinh nghiệm và tâm huyết có đủ năng lực, phẩm chất,
phù hợp khu vực kinh tế tập thể, nòng cốt là hợp tác xã. Quy chế tổ chức, hoạt
động của Hội đồng tư vấn do Ban Thường vụ Liên minh Hợp tác xã Việt Nam quy định.
Điều 20. Liên minh Hợp tác xã cấp tỉnh
Liên minh Hợp tác xã cấp tỉnh thuộc hệ
thống tổ chức của Liên minh Hợp tác xã Việt Nam, được tổ chức, hoạt động theo
Điều lệ do Đại hội Liên minh Hợp tác xã cấp tỉnh thông qua. Điều lệ của Liên
minh Hợp tác xã cấp tỉnh phải phù hợp với Điều lệ của Liên minh Hợp tác xã Việt
Nam.
Chương V
ỦY BAN KIỂM TRA
Điều 21. Ủy ban Kiểm
tra của Liên minh Hợp tác xã Việt Nam
1. Ủy
ban Kiểm tra của Liên minh Hợp tác xã Việt Nam do Đại
hội đại biểu Liên minh Hợp tác xã Việt Nam bầu.
Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra là Ủy viên Ban Thường vụ Liên minh Hợp tác xã Việt
Nam, do Ủy ban Kiểm tra bầu trong số Ủy
viên Ủy ban Kiểm tra. Phó Chủ nhiệm
(không chuyên trách) Ủy ban Kiểm tra do Ủy ban Kiểm tra bầu trong số các Ủy viên Ủy ban Kiểm tra.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ủy ban Kiểm tra
a) Giám sát và kiểm tra việc thực hiện
Nghị quyết của Đại hội và Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Liên minh Hợp tác xã Việt
Nam.
b) Giám sát thực hiện các chương
trình, các nghị quyết, các Đề án và các
chủ trương Liên minh Hợp tác xã Việt Nam; giám sát và kiểm tra hoạt động tài
chính của Liên minh Hợp tác xã Việt Nam (trừ phần ngân sách nhà nước cấp).
c) Kiến nghị với Ban Chấp hành Liên
minh Hợp tác xã Việt Nam các hình thức kỷ luật đối với các tập thể và cá nhân
khi có sai phạm.
d) Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của
các thành viên.
đ) Tiếp nhận đơn thư tố cáo, khiếu nại;
tham mưu đề xuất giải quyết báo cáo Ban Thường vụ, Ban Chấp hành theo quy định
của pháp luật;
e) Báo cáo trước Đại hội và Ban Chấp
hành Liên minh Hợp tác xã Việt Nam về kết
quả và phương hướng công tác của Ủy ban
kiểm tra.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ủy ban Kiểm tra
Ủy ban Kiểm tra các cấp hoạt động theo Quy chế do Ủy ban Kiểm tra cùng cấp xây dựng và được Ban Chấp hành Liên minh
Hợp tác xã Việt Nam phê duyệt.
Quy chế hoạt động của Ủy ban Kiểm tra Liên minh hợp tác xã cấp tỉnh
phải phù hợp với Quy chế hoạt động của Ủy ban
Kiểm tra Liên minh Hợp tác xã Việt Nam.
Chương VI
TÀI SẢN, TÀI
CHÍNH
Điều 22. Tài sản, tài chính của Liên minh Hợp tác xã Việt
Nam
1. Tài sản
Tài sản gồm trụ sở văn phòng các cơ quan,
đơn vị, pháp nhân trực thuộc có nguồn vốn đầu tư ngân sách nhà nước và của Liên
minh Hợp tác xã Việt Nam được hình thành từ nguồn kinh phí của cơ quan, do Nhà
nước cấp và do các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước viện trợ, tài trợ, tặng
theo quy định của pháp luật.
2. Tài chính
a) Nguồn thu:
- Ngân sách nhà nước hỗ trợ theo Luật
Ngân sách Nhà nước và pháp luật về Hội để thực hiện nhiệm vụ do Đảng và Nhà nước
giao.
- Hội phí do thành viên đóng góp.
- Thu từ hoạt động kinh tế và dịch vụ
của Liên minh Hợp tác xã và các đơn vị trực thuộc.
- Các khoản đóng góp, ủng hộ, tài trợ
của các thành viên, hiệp hội, doanh nghiệp, các tổ chức và cá nhân trong và
ngoài nước.
- Các khoản thu hợp pháp khác.
b) Khoản chi:
Chi các hoạt động nhằm phục vụ sự
nghiệp phát triển kinh tế hợp
tác, nòng cốt hợp tác xã và bảo đảm các hoạt động của Liên minh Hợp tác xã Việt Nam.
Điều 23. Quản lý, sử dụng tài sản, tài chính
Thường trực Liên minh Hợp tác xã Việt
Nam chịu trách nhiệm quản lý tài sản và tài chính theo quy
định của pháp luật và Điều lệ này, bảo đảm nguyên tắc công
khai, minh bạch, tiết kiệm, phù hợp với quy định của pháp luật, tôn chỉ, mục
đích hoạt động và chức năng, nhiệm vụ của Liên minh Hợp
tác xã các cấp.
Chương VII
KHEN THƯỞNG, KỶ
LUẬT
Điều 24. Khen thưởng
Các thành viên, cán bộ và người lao động;
các tổ chức và cá nhân có thành tích xuất sắc trong phong trào phát triển hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã được Liên minh Hợp tác xã Việt
Nam khen thưởng hoặc đề nghị khen thưởng theo quy định hiện hành.
Điều 25. Kỷ luật
Các tổ chức, cá nhân hoạt động trong
hệ thống tổ chức của Liên minh Hợp tác xã
Việt Nam vi phạm Điều lệ, Nghị quyết của Đại hội và Ban Chấp hành Liên minh Hợp
tác xã các cấp, vi phạm pháp luật, làm ảnh hưởng đến uy tín, gây thiệt hại về vật
chất cho Liên minh Hợp tác xã Việt Nam đều bị xem xét và có hình thức xử lý
thích hợp phù hợp với các quy định pháp luật hiện hành.
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 26. Sửa đổi, bổ sung Điều lệ
Đại hội đại biểu
toàn quốc Liên minh Hợp tác xã Việt Nam có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ. Việc
sửa đổi, bổ sung Điều lệ phải được trên 2/3 (hai phần ba) tổng số đại biểu
chính thức có mặt tại Đại hội biểu quyết tán thành.
Điều 27. Hiệu lực thi hành
1. Điều lệ Liên minh Hợp tác xã Việt
Nam được Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ V thông qua ngày 19 tháng 7 năm
2016 và có hiệu lực từ ngày được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
2. Ban Chấp hành Liên minh Hợp tác xã
Việt Nam chịu trách nhiệm tổ chức, hướng dẫn thi hành Điều lệ này.