NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
101/2000/QĐ-NHNN17
|
Hà
Nội, ngày 29 tháng 3 năm 2000
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM SỐ
101/2000/QĐ-NHNN17 NGÀY 29 THÁNG 3 NĂM 2000 VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ THU HỒI GIẤY
PHÉP THÀNH LẬP VÀ HOẠT ĐỘNG QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN VÀ VIỆC THANH LÝ QUỸ TÍN DỤNG
NHÂN DÂN DƯỚI SỰ GIÁM SÁT CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam số 01/1997/QH10 ngày 12/12/1997 và Luật các tổ chức tín dụng số
02/1997/QH10 ngày 12/12/1997;
Căn cứ Luật Hợp tác xã ngày 20 tháng 3 năm 1996 đã được Quốc hội thông qua;
Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày 02 tháng 3 năm 1993 của Chính phủ về nhiệm vụ,
quyền hạn và trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Các tổ chức tín dụng hợp tác,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy chế thu hồi giấy
phép thành lập và hoạt động Quỹ tín dụng nhân dân và việc thanh lý Quỹ tín dụng
nhân dân dưới sự giám sát của Ngân hàng Nhà nước".
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ
ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Các tổ chức tín dụng hợp
tác, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Chi
nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng
quản trị Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở, Quỹ tín dụng nhân dân khu vực, Quỹ tín dụng
nhân dân Trung ương có trách nhiệm thi hành Quyết định này.
QUY CHẾ
THU HỒI GIẤY PHÉP THÀNH LẬP VÀ HOẠT ĐỘNG QUỸ TÍN DỤNG NHÂN
DÂN VÀ VIỆC THANH LÝ QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN DƯỚI SỰ GIÁM SÁT CỦA NGÂN HÀNG NHÀ
NƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 101/2000/QĐ-NHNN17 ngày 29 tháng 3 năm 2000
của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước)
Chương 1
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Đối tượng và phạm vi điều chỉnh
1. Quy chế này quy định việc thu
hồi giấy phép thành lập và hoạt động (sau đây gọi chung là thu hồi giấy phép) đối
với Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở, Quỹ tín dụng nhân dân khu vực, Quỹ tín dụng
nhân dân Trung ương (sau đây gọi chung là Quỹ tín dụng); việc thanh lý Quỹ tín
dụng dưới sự giám sát của Ngân hàng Nhà nước trong các trường hợp nêu tại khoản
5 Điều 3 Quy chế này.
2. Việc thu hồi giấy phép tại
Quy chế này được hiểu như sau:
a. Thu hồi giấy phép hoạt động đối
với Quỹ tín dụng được cấp giấy phép hoạt động trước ngày 01/10/1998.
b. Thu hồi giấy phép thành lập
và hoạt động đối với Quỹ tín dụng được cấp giấy phép theo Luật các tổ chức tín
dụng.
Điều 2.
Thẩm quyền quyết định thu hồi giấy phép
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết
định thu hồi giấy phép đối với Quỹ tín dụng nhân dân khu vực, Quỹ tín dụng nhân
dân Trung ương. Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố quyết định
thu hồi giấy phép đối với Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở trên địa bàn.
Điều 3.
Việc xử lý, thanh lý Quỹ tín dụng
1. Trường hợp thu hồi giấy phép
do Quỹ tín dụng được chia tách, hợp nhất, sát nhập theo Nghị quyết của Đại hội
thành viên, việc xử lý Quỹ tín dụng được thực hiện theo quy định tại Điều 45 Luật
hợp tác xã.
2. Trường hợp thu hồi giấy phép
do Quỹ tín dụng tự nguyện xin giải thể, việc thanh lý Quỹ tín dụng được thực hiện
theo quy định tại khoản 1 Điều 46 Luật Hợp tác xã.
3. Trường hợp thu hồi giấy phép
do Quỹ tín dụng bị phá sản, việc thanh lý Quỹ tín dụng được thực hiện theo quy
định của pháp luật về phá sản doanh nghiệp.
4. Trường hợp thu hồi giấy phép
do Quỹ tín dụng không hội đủ các điều kiện hoạt động tại khoản 1 và khoản 3 Điều
38 Luật các tổ chức tín dụng, các sáng lập viên có trách nhiệm giải quyết thanh
toán tiền cho những người góp vốn sau khi thanh toán các chi phí có liên quan đến
việc thành lập Quỹ tín dụng.
5. Các trường hợp thu hồi giấy
phép ngoài quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 của điều này, Quỹ tín dụng phải tiến
hành thanh lý ngay dưới sự giám sát của Ngân hàng Nhà nước.
Chương 2
MỤC 1: THU HỒI
GIẤY PHÉP
Điều 4.
Các trường hợp thu hồi giấy phép
1. Có chứng cứ là trong hồ sơ
xin cấp giấy phép có những thông tin cố ý làm sai sự thật.
2. Không có đủ các điều kiện hoạt
động theo quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 38 Luật các tổ chức tín dụng.
3. Hoạt động sai mục đích ghi
trong giấy phép.
4. Bị cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền buộc giải thể.
5. Chia tách, hợp nhất, sát nhập
theo Nghị quyết của Đại hội thành viên.
6. Quỹ tín dụng bị phá sản.
7. Quỹ tín dụng tự nguyện xin giải
thể trong trường hợp có khả năng thanh toán hết nợ.
Điều 5.
Các công việc phải thực hiện trước khi thu hồi giấy
phép đối với các Quỹ tín dụng thuộc diện bị buộc giải thể.
Đối với Quỹ tín dụng bị buộc giải
thể, trước khi Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố ra quyết định giải thể và Ngân
hàng Nhà nước ra quyết định thu hồi giấy phép, Ngân hàng Nhà nước chỉ đạo và
giám sát Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Giám đốc Quỹ tín dụng thực hiện các
công việc sau đây:
1. Ngừng ngay việc huy động vốn
và cho vay.
2. Kiểm kê toàn bộ tài sản hiện
có để xác định chính xác thực trạng tài chính của quỹ tín dụng đến thời điểm ngừng
huy động vốn và cho vay:
- Kiểm kê tồn quỹ tiền mặt (nội
tệ, ngoại tệ), kim loại quý, đá quý, các ấn chỉ quan trọng (sổ tiền gửi,
séc...) và các loại ấn chỉ khác chưa sử dụng.
- Đối chiếu công khai toàn bộ
các khoản tiền gửi, tiền vay và dư nợ cho vay của Quỹ tín dụng:
+ Đối với tiền gửi của khách
hàng: Sao kê chi tiết và đối chiếu đến từng khách hàng, xác định số tiền (gốc,
lãi).
+ Đối với các khoản tiền vay của
các tổ chức tín dụng khác: Lập bảng sao kê và xác nhận số dư gốc, lãi.
+ Đối với dư nợ cho vay: Sao kê
chi tiết và tổ chức đối chiếu với từng khách nợ. Trên cơ sở đó phân tích thực
trạng các khoản nợ, xác định nguyên nhân chủ quan, khách quan và quy trách nhiệm
đối với những khoản tổn thất, rủi ro để xử lý theo quy định của pháp luật và điều
lệ Quỹ tín dụng.
- Sao kê đối chiếu các khoản phải
thu, phải trả khác.
- Kiểm kê, đáng giá lại giá trị
thực tế các tài sản cố định, công cụ lao động.
- Kiểm tra, đối chiếu danh sách
thành viên góp vốn, số vốn góp.
Trong quá trình kiểm kê, đối chiếu
trường hợp có chênh lệch giữa sổ sách với thực tế phải lập biên bản xác định
nguyên nhân để xử lý.
3. Lập kế hoạch và tiến hành thu
hồi các khoản nợ cho vay (cả gốc và lãi) và các khoản thu khác; áp dụng mọi biện
pháp tận thu như phát mại tài sản thế chấp, cầm cố hoặc đưa ra cơ quan pháp luật
xử lý để thanh toán các khoản nợ phải trả theo thứ tự ưu tiên quy định tại Điều
12 Quy chế này.
4. Sau thời hạn tối đa 12 tháng
triển khai thực hiện các công việc tại khoản 1, 2, 3 điều này, Ngân hàng Nhà nước
đề nghị Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố ra quyết định giải thể Quỹ tín dụng;
Ngân hàng Nhà nước ra quyết định thu hồi giấy phép (phụ lục số 1 và số 2).
Điều 6.
Hồ sơ đề nghị giải thể Quỹ tín dụng gửi Uỷ ban nhân dân tỉnh,
thành phố
1. Đối với Quỹ tín dụng tự nguyện
xin giải thể theo Nghị quyết của Đại hội thành viên, hồ sơ gồm:
a. Đơn xin tự nguyện giải thể của
Chủ tịch Hội đồng quản trị Quỹ tín dụng. Nội dung đơn phải nêu rõ thực trạng về
tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng, lý do xin giải thể;
b. Nghị quyết của Đại hội thành
viên về việc tự nguyện giải thể, Nghị quyết chỉ có giá trị khi có ít nhất 3/4
(ba phần tư) tổng số thành viên hoặc đại biểu thành viên tham dự tại Đại hộ biểu
quyết tán thành;
c. Phương án thanh lý đã được Đại
hội thành viên thông qua;
d. Bảng cân đối tài khoản kế
toán của năm gần nhất và đến thời điểm xin giải thể;
2. Đối với các trường hợp khác
ngoài trường hợp quy định tại khoản 1 điều này, hồ sơ gồm:
a. Tờ trình của Chi nhánh Ngân
hàng Nhà nước tỉnh, thành phố nêu rõ thực trạng hoạt động của Quỹ tín dụng, kiến
nghị, đề xuất biện pháp xử lý đối với Quỹ tín dụng.
b. Báo cáo kết quả thanh tra xác
định những vi phạm của Quỹ tín dụng.
Điều 7.
Hồ sơ thu hồi giấy phép
1. Trường hợp Quỹ tín dụng tự
nguyện xin giải thể, hồ sơ gồm:
a. Các loại văn bản, tài liệu
quy định tại khoản 1 Điều 6 của Quy chế này;
b. Ý kiến chấp thuận của Uỷ ban
nhân dân tỉnh, thành phố về việc xin tự nguyện giải thể của Quỹ tín dụng;
c. Tờ trình Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước của Chánh Thanh tra Ngân hàng Nhà nước về việc thu hồi giấy phép của
Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương; của Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh,
thành phố về việc thu hồi giấy phép của Quỹ tín dụng nhân dân khu vực. Nội dung
tờ trình phải nêu rõ kiến nghị của Thanh tra Ngân hàng Nhà nước, Chi nhánh Ngân
hàng Nhà nước tỉnh, thành phố về việc Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương, Quỹ tín
dụng nhân dân khu vực xin tự nguyện giải thể và các biện pháp xử lý sau
khi thu hồi giấy phép.
e. Các văn bản khác nếu Ngân
hàng Nhà nước yêu cầu.
2. Các trường hợp khác ngoài trường
hợp quy định tại khoản 1 điều này, hồ sơ gồm:
a. Tờ trình Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước của Chánh Thanh tra Ngân hàng Nhà nước về việc thu hồi giấy phép của
Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương; của Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh,
thành phố về việc thu hồi giấy phép của Quỹ tín dụng nhân dân khu vực. Nội dung
tờ trình phải nêu rõ kiến nghị của Thanh tra Ngân hàng Nhà nước, Chi nhánh Ngân
hàng Nhà nước tỉnh, thành phố về việc thu hồi giấy phép của Quỹ tín dụng nhân
dân Trung ương, Quỹ tín dụng nhân dân khu vực và các biện pháp xử lý sau khi
thu hồi giấy phép.
b. Biên bản thanh tra xác định
các vi phạm của Quỹ tín dụng.
c. Quyết định giải thể bắt buộc
Quỹ tín dụng của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố.
d. Các văn bản khác nếu Ngân
hàng Nhà nước yêu cầu.
Điều 8.
Nội dung chính của quyết định thu hồi giấy phép
1. Tên và địa chỉ của Quỹ tín dụng;
2. Lý do thu hồi giấy phép;
3. Thời điểm hiệu lực của quyết
định;
4. Việc xử lý sau khi thu hồi giấy
phép;
5. Giám sát thanh lý và trách
nhiệm, quyền hạn của Tổ giám sát thanh lý của Ngân hàng Nhà nước tại Quỹ tín dụng.
Điều 9.
Công bố quyết định thu hồi giấy phép.
1. Nơi gửi quyết định thu hồi giấy
phép.
a. Quyết định thu hồi giấy phép
của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở:
- Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở bị
thu hồi giấy phép;
- UBND tỉnh, thành phố;
- UBND xã, thị trấn nơi Quỹ tín
dụng cơ sở đóng trụ sở;
b. Quyết định thu hồi giấy phép
của Quỹ tín dụng nhân dân khu vực:
- Quỹ tín dụng nhân dân khu vực
bị thu hồi giấy phép;
- Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố
nơi Quỹ tín dụng nhân dân khu vực đóng trụ sở;
- Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh,
thành phố nơi Quỹ tín dụng nhân dân khu vực đóng trụ sở.
c. Quyết định thu hồi giấy phép
của Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương:
- Quỹ tín dụng nhân dân Trung
ương;
- Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội.
2. Thông báo quyết định thu hồi
giấy phép.
a. Trong thời gian tối đa 5 ngày
kể từ ngày Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố ký quyết định
thu hồi giấy phép Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở, Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh,
thành phố có trách nhiệm thông báo quyết định tại trụ sở Uỷ ban nhân dân xã, thị
trấn nơi Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở đóng trụ sở.
b. Trong thời gian tối đa 15
ngày kể từ khi Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ký quyết định thu hồi giấy phép Quỹ
tín dụng nhân dân khu vực, Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố nơi Quỹ
tín dụng nhân dân khu vực đóng trụ sở có trách nhiệm thông báo quyết định trên
1 tờ báo hàng ngày của tỉnh trong 3 số liên tiếp.
c. Trong thời gian tối đa 15
ngày kể từ ngày Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ký quyết định thu hồi giấy phép Quỹ
tín dụng nhân dân Trung ương, Vụ Các tổ chức của tín dụng hợp tác có trách nhiệm
thông báo quyết định trên 1 tờ báo hàng ngày của Trung ương trong 3 số liên tiếp.
Điều 10.
Trách nhiệm của Quỹ tín dụng
1. Quỹ tín dụng phải tự kiểm
tra, báo cáo và đề xuất các giải pháp xử lý gửi Ngân hàng Nhà nước.
2. Quỹ tín dụng phải có cam kết
về khả năng thanh toán cho các chủ nợ và chịu trách nhiệm chính về các vấn đề
liên quan đến quá trình thu hồi giấy phép.
3. Kể từ thời điểm quyết định
thu hồi giấy phép có hiệu lực, Quỹ tín dụng phải:
a. Chấm dứt ngay hoạt động huy động
vốn và cho vay; ngừng tính lãi, trả lãi đối với các khoản nợ phải trả, phải
thu.
b. Ngừng toàn bộ việc chuyển nhượng
vốn góp của thành viên. Trường hợp Quỹ tín dụng tự nguyện giải thể, việc ngừng
chuyển nhượng vốn góp được thực hiện kể từ thời điểm Đại hội thành viên quyết định
giải thể.
c. Thực hiện việc thanh lý theo
quy định của pháp luật.
MỤC 2: THANH
LÝ QUỸ TÍN DỤNG
Điều 11.
Hội đồng thanh lý
1. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành
phố ra quyết định giải thể bắt buộc Quỹ tín dụng, quyết định thành lập Hội đồng
thanh lý Quỹ tín dụng và chỉ định Chủ tịch Hội đồng để tổ chức việc giải thể Quỹ
tín dụng. Quyết định thành lập Hội đồng thanh lý phải có các nội dung:
- Họ tên, địa chỉ những người chịu
trách nhiệm chính trong Hội đồng thanh lý Quỹ tín dụng;
- Thời hạn thanh lý;
- Vai trò giám sát của Ngân hàng
Nhà nước.
2. Thành phần Hội đồng thanh lý
bao gồm đại diện của chính quyền địa phương, đại diện Quỹ tín dụng, đại diện
thành viên Quỹ tín dụng và các ban ngành đoàn thể khác có liên quan (nếu xét thấy
cần thiết).
3. Hội đồng thanh lý có trách
nhiệm:
a. Lập danh sách và số tiền của
các chủ nợ, khách nợ đến thời điểm quyết định thu hồi giấy phép có hiệu lực và
danh mục các tài sản của Quỹ tín dụng để xử lý bao gồm:
- Tiền gửi của cá nhân, tổ chức
kinh tế.
- Các khoản cho vay.
- Tài sản cố định, tài sản đi
thuê, đi mượn hoặc cho thuê, cho mượn.
- Các khoản phải thu, phải trả
khác.
- Tài sản bằng tiền bao gồm tiền
mặt (nội tệ, ngoại tệ), kim loại quý, đá quý và các giấy tờ có giá.
- Các khoản vốn góp tại Quỹ tín
dụng nhân dân khu vực, Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương.
- Các tài sản khác.
b. Xây dựng kế hoạch thanh lý;
triển khai kế hoạch thanh lý sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận; tìm mọi
biện pháp thu hồi nợ và tài sản của Quỹ tín dụng để thanh toán cho các chủ nợ.
c. Tổ chức thanh lý Quỹ tín dụng
theo các quy định của pháp luật hiện hành. Mọi khoản thu của Quỹ tín dụng phải
được sử dụng để thanh toán cho các chủ nợ theo thứ tự ưu tiên quy định tại Điều
12 Quy chế này.
Điều 12.
Thứ tự ưu tiên thanh toán cho các chủ nợ
1. Các khoản lệ phí, chi phí cho
việc giải thể Quỹ tín dụng;
2. Các khoản tiền của Nhà nước
và các tổ chức tín dụng khác cho vay đặc biệt dưới các hình thức cho vay, gửi
tiền có mục đích nhằm hỗ trợ chi trả tiền gửi dân chúng (nếu có);
3. Các khoản tiền gửi của khách
hàng;
4. Các khoản tiền vay của Quỹ
tín dụng nhân dân khu vực, Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương và vay của các tổ
chức, cá nhân khác (ngoài các khoản quy định tại khoản 2 điều này);
5. Các khoản nợ thuế (nếu có);
6. Trả vốn góp cho thành viên
theo khả năng tài chính hiện có trên tinh thần ưu tiên trả vốn xác lập trước và
đảm bảo công bằng bình đẳng giữa các thành viên;
7. Việc giải quyết các quyền lợi
khác của thành viên chỉ được thực hiện sau khi đã giải quyết xong các nghĩa vụ
đối với các chủ nợ.
Điều 13. Thời
hạn thanh lý
Thời hạn thanh lý Quỹ tín dụng tối
đa không quá 6 tháng, kể từ ngày quyết định thu hồi giấy phép có hiệu lực. Trường
hợp phải kéo dài quá thời hạn thanh lý thì Hội đồng thanh lý phải báo cáo Uỷ
ban nhân dân tỉnh, thành phố và Ngân hàng Nhà nước để xử lý (thời gian gia hạn
thanh lý không quá 6 tháng).
Điều 14.
Kết thúc thanh lý
1. Quỹ tín dụng kết thúc thanh
lý trong các trường hợp sau:
a. Đã thanh toán hết các khoản nợ
cho các chủ nợ;
b. Hết thời hạn thanh lý theo
quy định (kể cả thời gian gia hạn nếu có);
c. Không có khả năng thanh toán
đủ cho các chủ nợ.
2. Khi kết thúc thanh lý, Hội đồng
thanh lý Quỹ tín dụng phải có báo cáo bằng văn bản với Uỷ ban nhân dân tỉnh,
thành phố, Ngân hàng Nhà nước đề nghị cho kết thúc thanh lý để làm thủ tục chấm
dứt tư cách pháp nhân Quỹ tín dụng.
3. Trong quá trình thanh lý, nếu
xét thấy Quỹ tín dụng không có khả năng thanh toán đủ cho các chủ nợ, Hội đồng
thanh lý có văn bản gửi Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố, Ngân hàng Nhà nước đề
nghị cho kết thúc thanh lý để tiến hành thủ tục phá sản theo quy định của pháp
luật về phá sản doanh nghiệp.
Điều 15.
Chi phí thanh lý
Mọi chi phí liên quan đến việc
thanh lý đều do Quỹ tín dụng bị thu hồi giấy phép chịu.
MỤC 3: GIÁM
SÁT VIỆC THANH LÝ QUỸ TÍN DỤNG
Điều 16.
Tổ giám sát thanh lý
1. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
quyết định việc thành lập Tổ giám sát thanh lý để giám sát việc thanh lý Quỹ
tín dụng nhân dân Trung ương; Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành
phố quyết định việc thành lập Tổ giám sát thanh lý để giám sát việc thanh lý Quỹ
tín dụng nhân dân khu vực, Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở trên địa bàn; chỉ định Tổ
trưởng và các thành viên của Tổ trưởng và các thành viên của Tổ giám sát thanh
lý; Thành viên tham gia Tổ giám sát thanh lý tối thiểu phải có 3 người.
2. Tổ trưởng và các thành viên của
Tổ giám sát thanh lý chịu trách nhiệm trước Thống đốc Ngân hàng Nhà nước hoặc
Giám đốc Chi nhành Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố về việc thực thi nhiệm vụ
của mình.
Điều 17.
Tiêu chuẩn, điều kiện đối với thành viên Tổ giám sát
thanh lý
1- Phải là cán bộ của Ngân hàng
Nhà nước có trình độ, kinh nghiệm về công tác chuyên môn ngân hàng và am hiểu về
nghiệp vụ Quỹ tín dụng.
2. Không phải là bố, mẹ, vợ, chồng,
con, anh, chị, em ruột của thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban Kiểm
soát, Giám đốc và thành viên của Quỹ tín dụng bị thanh lý.
Điều 18.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Tổ giám sát thanh lý
1. Chỉ đạo Hội đồng thanh lý xây
dựng kế hoạch thanh lý theo quy định để trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước hoặc
Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố chấp thuận.
2. Phối hợp chặt chẽ với chính
quyền địa phương chỉ đạo, giám sát Hội đồng thanh lý Quỹ tín dụng kiểm kê toàn
bộ tài sản hiện có; yêu cầu Quỹ tín dụng mời các khách nợ, chủ nợ đến đối chiếu
để xác định khả năng thanh toán và nguồn trả nợ.
3. Yêu cầu Hội đồng thanh lý của
Quỹ tín dụng báo cáo, cung cấp tài liệu, thông tin về thực trạng tổ chức và tài
chính, về diễn biến tình hình của Quỹ tín dụng tại thời điểm bị thu hồi giấy
phép và những vấn đề phát sinh trong quá trình thanh lý.
4. Giám sát toàn bộ quá trình
thanh lý Quỹ tín dụng.
5. Báo cáo Giám đốc Chi nhánh
Ngân hàng Nhà nước, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố và Thống đốc Ngân
hàng nhà nước về diễn biến quá trình thanh lý Quỹ tín dụng. Trường hợp cần thiết
có văn bản đề nghị các cơ quan có liên quan hỗ trợ Hội đồng thanh lý trong việc
thu hồi vốn và tài sản, xử lý các khách hàng cố tình dây dưa, chây ỳ làm thất
thoát tài sản của Quỹ tín dụng.
6. Được quyền đề nghị Uỷ ban
nhân dân tỉnh, thành phố có quyết định tạm đình chỉ hoạt động của những thành
viên Hội đồng thanh lý cố ý vi phạm pháp luật hoặc không thực hiện theo kế hoạch
thanh lý hoặc có hành vi tẩu tán tài sản, từ chối thực hiện trách nhiệm, nghĩa
vụ; trường hợp nghiêm trọng, có văn bản yêu cầu các cơ quan bảo vệ pháp luật xử
lý các cá nhân sai phạm.
7. Kiến nghị Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước hoặc Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước, Uỷ ban nhân dân tỉnh,
thành phố xử lý đối với Quỹ tín dụng khi kết thúc thanh lý trong những trường hợp
nêu tại Điều 14 Quy chế này.
8. Giám sát việc Quỹ tín dụng
làm các thủ tục chấm dứt tư cách pháp nhân khi kết thúc thanh lý.
9. Tổ giám sát thanh lý chịu sự
chỉ đạo trực tiếp của Thống đốc ngân hàng nhà nước hoặc Giám đốc chi nhánh Ngân
hàng Nhà nước tỉnh, thành phố.
Chương 3
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC ĐƠN
VỊ THUỘC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Điều 19.
Trách nhiệm của Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh,
thành phố.
1. Xem xét và quyết định thu hồi
giấy phép Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở trên địa bàn.
2. Hướng dẫn, tiếp nhận, thẩm định
hồ sơ và có tờ trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét, quyết định thu hồi
giấy phép Quỹ tín dụng nhân dân khu vực.
3. Cử cán bộ giám sát việc thanh
lý.
4. Trình Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước xem xét, xử lý các vấn đề phát sinh ngoài thẩm quyền.
Điều 20.
Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Ngân hàng nhà nước.
1. Thanh tra Ngân hàng Nhà nước:
a. Hướng dẫn, chỉ đạo các Chi
nhánh ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố kiểm tra và kiến nghị thu hồi giấy
phép Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở trên địa bàn, trực tiếp kiến nghị Thống đốc
ngân hàng Nhà nước thu hồi giấy phép của Quỹ tín dụng nhân dân khu vực, Quỹ tín
dụng nhân dân Trung ương.
b. Xem xét và có ý kiến đánh giá
về thực trạng hoạt động và khả năng tài chính của Quỹ tín dụng phải thu hồi giấy
phép.
2. Vụ Các tổ chức tín dụng hợp
tác.
a. Hướng dẫn Chi nhánh Ngân hàng
Nhà nước tỉnh, thành phố, Quỹ tín dụng thực hiện Quy chế này.
b. Có trách nhiệm phối hợp với
các đơn vị có liên quan thẩm định và trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định
việc thu hồi giấy phép của Quỹ tín dụng nhân dân khu vực, Quỹ tín dụng nhân dân
Trung ương khi có ý kiến đề xuất kèm theo hồ sơ của Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước
tỉnh, thành phố hoặc kiến nghị của Thanh tra Ngân hàng Nhà nước.
c. Đề xuất xử lý những vấn đề
liên quan đến việc thu hồi giấy phép và thanh lý Quỹ tín dụng.
3. Vụ Pháp chế:
a. Có trách nhiệm rà soát các
quy định pháp luật của ngành ngân hàng liên quan đến thu hồi giấy phép, thanh
lý và giám sát thanh lý Quỹ tín dụng để kiến nghị Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
chỉnh sửa cho phù hợp với các quy định của pháp luật hiện hành.
b. Là đầu mối phối hợp với các
cơ quan có liên quan xử lý các vấn đề pháp lý trong quá trình thanh lý Quỹ tín
dụng.
4. Các đơn vị khác có trách nhiệm
xem xét, báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước những vấn đề liên quan đến việc
thu hồi giấy phép Quỹ tín dụng theo chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình.
Chương 4
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 21.
Mọi sửa đổi, bổ sung các điều khoản trong Quy chế này do
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định.
PHỤ LỤC SỐ 1
NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM CHI NHÀNH NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
TỈNH, THÀNH PHỐ...........
Số:.................
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
...,
ngày.... tháng.... năm.....
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA GIÁM ĐỐC CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
TỈNH, THÀNH PHỐ
...............................
(Về
việc thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở
.............................)
GIÁM ĐỐC CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam và Luật các tổ chức tín dụng ngày 12/12/1997;
Căn cứ Quyết định số..../..../QĐ-NHNN17 ngày tháng năm của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước về việc ban hành "Quy chế thu hồi giấy phép thành lập và hoạt
động Quỹ tín dụng nhân dân và việc thanh lý Quỹ tín dụng nhân dân dưới sự giám
sát của Ngân hàng Nhà nước";
Theo đề nghị của
...............................................................................
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Thu hồi giấy phép
thành lập và hoạt động số............./NH-GP ngày..... tháng.....
năm................... của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở.........................
............................................................................................................................
Lý do thu hồi giấy
phép......................................................................................
............................................................................................................................
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực kể từ ngày ............................................
Điều 3. Quỹ tín dụng nhân
dân ................... tiến hành thanh lý dưới sự chỉ đạo của Hội đồng thanh lý
được thành lập theo Quyết định số ...................... và sự giám sát của
Ngân hàng Nhà nước theo các quy định của pháp luật trong thời hạn .... tháng kể
từ ngày Quyết định này có hiệu lực.
Điều 4. Các ông (bà)
Chánh Thanh tra Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước, Trưởng phòng Quản lý các tổ chức
tín dụng hợp tác, Trưởng các phòng, ban có liên quan thuộc Chi nhánh Ngân hàng
Nhà nước tỉnh, thành phố ............., Chủ tịch Hội đồng quản trị Quỹ tín dụng
nhân dân ....................................... chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này.
GIÁM
ĐỐC CHI NHÁNH NGÂN HÀNG
NHÀ
NƯỚC TỈNH, THÀNH PHỐ
Nơi nhận:
PHỤ LỤC SỐ 2
NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
Số:..../
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
....,
ngày... tháng... năm.......
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VỀ VIỆC THU HỒI
GIẤY PHÉP THÀNH LẬP VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN KHU VỰC.......
(Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương)
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam và Luật các tổ chức tín dụng ngày 12/12/1997;
Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày 02/03/1993 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn
và trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Theo đề nghị của
......................................................................................
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Thu hồi giấy phép
thành lập và hoạt động số.../NH-GP ngày... tháng... năm... của Quỹ tín dụng
nhân dân khu vực ....... (Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương).
Lý do thu hồi giấy phép:
.............................................................................
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực kể từ ngày ....................................
Điều 3. Quỹ tín dụng nhân
dân khu vực .................................. (Quỹ tín dụng nhân dân Trung
ương) phải tiến hành thanh lý dưới sự chỉ đạo của Hội đồng thanh lý được thành
lập theo Quyết định số ....................................... và dưới sự giám
sát của Ngân hàng nhà nước theo các quy định của pháp luật trong thời hạn
...... tháng kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực.
Điều 4. Chánh Thanh tra
Ngân hàng Nhà nước, Vụ trưởng Vụ các tổ chức tín dụng hợp tác, Giám đốc Chi
nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố ................., Chủ tịch Hội đồng
quản trị Quỹ tín dụng nhân dân khu vực .............. (Quỹ tín dụng Trung ương)
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Nơi nhận: