BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1005/QĐ-TCHQ
|
Hà
Nội, ngày 31 tháng 03 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH “HƯỚNG DẪN PHÁT TRIỂN QUAN HỆ ĐỐI TÁC HẢI QUAN - DOANH
NGHIỆP”
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN
Căn cứ Luật số 29/2001/QH10 ngày
29/6/2001 của Quốc hội khóa 10 về Hải quan; Luật số 42/2005/QH11 ngày 14/6/2005
của Quốc hội khóa 11 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải quan;
Căn cứ Quyết định số 02/2010/QĐ-TTg
ngày 15/01/2010 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Hải quan trực thuộc Bộ
Tài chính;
Căn cứ Quyết định 448/QĐ-TTg ngày
25/03/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển Hải
quan đến năm 2020;
Căn cứ Quỵết định 1514/QĐ-BTC ngày
22/6/2011 của Bộ Tài chính về việc ban hành Kế hoạch cải cách, phát triển và hiện
đại hóa ngành hải quan giai đoạn 2011 - 2015;
Thực hiện Quyết định số 3338/QĐ-TCHQ
ngày 07/10/2013 của Tổng cục Hải quan về việc ban hành Kế hoạch phát triển quan
hệ đối tác Hải quan - Doanh nghiệp giai đoạn 2013 - 2015;
Xét đề nghị của Ban Cải cách hiện
đại hóa hải quan,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Hướng dẫn phát
triển quan hệ đối tác Hải quan - Doanh nghiệp.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Thủ trưởng các đơn vị thuộc cơ quan Tổng cục Hải
quan; Cục trưởng Cục Hải quan các tỉnh, thành phố, chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thứ trưởng Đỗ Hoàng Anh Tuấn (để b/c)
- Lãnh đạo TCHQ (để chỉ đạo);
- Lưu: VT, CCHĐH (5b).
|
KT. TỔNG CỤC
TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Vũ Ngọc Anh
|
HƯỚNG DẪN
PHÁT
TRIỂN QUAN HỆ ĐỐI TÁC HẢI QUAN - DOANH NGHIỆP
(Ban hành kèm Quyết định số 1005/QĐ-TCHQ ngày 31 tháng 3 năm 2014 của Tổng
cục trưởng Tổng cục Hải quan)
Phần A. HƯỚNG DẪN
CHUNG
I. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng
áp dụng
1. Văn bản này hướng dẫn nghiệp vụ
xây dựng và phát triển quan hệ đối tác giữa cơ quan hải quan và doanh nghiệp xuất
nhập khẩu, doanh nghiệp dịch vụ xuất nhập khẩu (bao gồm các công ty cung ứng,
công ty giao nhận, các hãng vận tải, ngân hàng, các doanh nghiệp kinh doanh kho
bãi, cầu cảng, đại lý làm thủ tục hải quan), các hiệp hội doanh nghiệp, sau đây
gọi tắt là quan hệ đối tác hải quan - doanh nghiệp; trách nhiệm của cơ quan hải
quan và công chức hải quan trong việc phát triển quan hệ đối tác giữa cơ quan hải
quan và doanh nghiệp để thực hiện chiến lược phát triển hải quan đến năm 2020.
2. Hướng dẫn này được áp dụng trong nội bộ ngành Hải quan và không thay thế cho các quy định, quy
chế làm việc và giải quyết công việc hành chính của cơ quan hải quan, của doanh
nghiệp hoặc giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc lĩnh vực hải quan.
II. Nguyên tắc thực hiện quan hệ
đối tác
1. Quan hệ đối tác hải quan - doanh
nghiệp là hoạt động hợp tác giữa cơ quan hải quan với doanh nghiệp để cùng thực
hiện tốt các quy định của pháp luật liên quan đến hàng hóa xuất nhập khẩu,
phương tiện xuất nhập cảnh nhằm tạo thuận lợi cho doanh nghiệp và tăng cường quản
lý nhà nước về hải quan, góp phần nâng cao chất lượng “Tuyên ngôn phục vụ khách
hàng” của ngành Hải quan, xây dựng hình ảnh lực lượng Hải
quan “Chuyên nghiệp - Minh bạch - Hiệu quả”.
2. Quan hệ đối tác hải quan - doanh
nghiệp là công việc thường xuyên của cơ quan hải quan các cấp trong việc thực
thi nhiệm vụ quản lý nhà nước về hải quan.
3. Việc thực hiện quan hệ đối tác hải
quan - doanh nghiệp phải bảo đảm nguyên tắc chủ động, công khai, tự nguyện,
trên tinh thần hợp tác cùng có lợi, hiệu quả, thiết thực và tuân thủ các quy định
đã cam kết. Quan hệ đối tác hải quan - doanh nghiệp được xây dựng, phát triển
và duy trì dựa trên cơ sở sự tin cậy, minh bạch và nhất quán. Các bên chia sẻ
và hướng tới cùng nhau giải quyết các vấn đề và thách thức đặt ra cho mỗi bên để
tạo ra mối quan hệ đối tác bền vững, lâu dài.
4. Căn cứ nhu cầu thực tế, tính chất
và nội dung quan hệ đối tác, cơ quan hải quan các cấp lựa chọn các mối quan hệ,
loại và hình thức đối tác phù hợp để thiết lập và thực hiện quan hệ đối tác.
5. Trong phạm vi, thẩm quyền của
mình, cơ quan hải quan các cấp có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi để các đối
tác thực hiện các quyền lợi và nghĩa vụ khi trở thành đối tác của cơ quan hải
quan.
III. Phân loại đối tác
Quan hệ đối tác hải quan - doanh nghiệp
được phân làm hai loại cơ bản: đối tác thường xuyên và đối tác có điều kiện.
Phần B. HƯỚNG DẪN
CỤ THỂ
I. Đối tác thường
xuyên
1. Khái niệm
Quan hệ đối tác thường xuyên là việc
cơ quan hải quan và doanh nghiệp cùng hợp tác trên nguyên tắc tự nguyện, cùng
có lợi và tin cậy lẫn nhau nhằm góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động
của cơ quan hải quan và tạo thuận lợi cho doanh nghiệp, cho hoạt động xuất nhập
khẩu hàng hóa.
2. Đối tượng đối tác
Đối tượng thiết lập quan hệ đối tác
thường xuyên là: doanh nghiệp xuất nhập khẩu; doanh nghiệp dịch vụ xuất nhập khẩu;
hiệp hội doanh nghiệp.
3. Nội dung đối tác
Quan hệ đối tác thường xuyên được thiết
lập để hỗ trợ cơ quan hải quan thực hiện các công việc: (i) xây dựng và hoàn
thiện chính sách, pháp luật, quy chế, quy trình thủ tục hải quan; (ii) dự báo
thu ngân sách nhà nước; (iii) phòng chống vi phạm pháp luật hải quan; (iv) nâng
cao tính liêm chính, đạo đức nghề nghiệp của công chức hải quan; (v) thực hiện
có hiệu quả các chương trình cải cách, hiện đại hóa hải
quan; (vi) tạo thuận lợi cho doanh nghiệp thực hiện tốt chính sách pháp luật về
hải quan, thực hiện nghĩa vụ thuế và tài chính có liên quan đối với Nhà nước.
4. Lợi ích chủ yếu
- Đối với cơ quan hải quan, việc thiết
lập quan hệ đối tác thường xuyên với doanh nghiệp sẽ đem lại những lợi ích sau:
+ Xây dựng chính sách và quy định pháp
luật sẽ sát với thực tiễn và tập quán thương mại, kinh doanh, sản xuất và phương
thức quản lý của doanh nghiệp đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước và tạo thuận lợi
cho doanh nghiệp;
+ Nâng cao hiệu lực và hiệu quả của
các văn bản quy phạm pháp luật, đảm bảo tính ổn định, bền vững, minh bạch, dễ
hiểu, dễ thực hiện;
+ Tạo ra sự đồng thuận trong cộng đồng
doanh nghiệp về các chính sách, quy định pháp luật sau khi được ban hành;
+ Nâng cao hiệu quả công tác dự báo
thu ngân sách nhà nước;
+ Thông tin kịp thời, đầy đủ, chính
xác các chính sách, quy định pháp luật về hải quan đến đúng đối tượng, phát huy
tác dụng giáo dục, hỗ trợ doanh nghiệp thực thi đúng quy định pháp luật, hạn chế
các thiếu sót, vi phạm pháp luật hải quan;
+ Cải thiện năng lực và nâng cao hiệu
quả kiểm soát, tối ưu hóa nguồn lực và tiết kiệm chi phí kiểm soát; Kịp thời
phát hiện và ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật hải quan;
+ Minh bạch hóa hoạt động hải quan, hạn
chế các hiện tượng tiêu cực, cải thiện chất lượng phục vụ, nâng cao hình ảnh,
uy tín, vị thế của cơ quan hải quan;
+ Huy động các nguồn lực cần thiết để
thực hiện các sáng kiến cải cách hiện đại hóa hải quan.
- Đối với doanh nghiệp, việc trở
thành đối tác thường xuyên với cơ quan hải quan sẽ đem lại những lợi ích sau:
+ Tham gia thảo luận và đóng góp ý kiến
vào quá trình hoạch định chính sách, xây dựng pháp luật, và cải cách hiện đại
hóa hải quan;
+ Thực hiện đúng chính sách, quy định
pháp luật nhà nước, hạn chế lỗi, sai sót mắc phải khi làm thủ tục hải quan;
+ Minh bạch hóa môi trường kinh
doanh, tạo ra sự cạnh tranh lành mạnh giữa các doanh nghiệp;
+ Hạn chế rủi ro, giảm gánh nặng chi
phí khi thực hiện thủ tục hải quan;
+ Tiếp cận các dịch vụ tối ưu từ cơ
quan hải quan thông qua việc hỗ trợ và thúc đẩy áp dụng các phương pháp quản lý
hiện đại trong cơ quan hải quan;
+ Nâng cao uy tín trên thương trường
và trước các bạn hàng.
5. Điều kiện thực hiện đối tác
- Các bên tham gia đối tác thường
xuyên phải ký kết văn bản thỏa thuận hợp tác. Văn bản thỏa thuận hợp tác lập
trên cơ sở đồng thuận giữa các bên và được cấp có thẩm quyền mỗi bên phê duyệt.
- Đối với cơ quan hải quan, văn bản
thỏa thuận phải trình Tổng cục xem xét quyết định và chỉ định cấp có thẩm quyền
ký. Đối với nội dung thỏa thuận có phạm vi áp dụng toàn
ngành, văn bản thỏa thuận sẽ do Tổng cục trưởng ký với các
bên tham gia đối tác. Đối với nội dung thỏa thuận có phạm vi áp dụng trên địa
bàn của một Cục Hải quan tỉnh/thành phố văn bản thỏa thuận sẽ do Cục trưởng ký.
Trường hợp nội dung đối tác có tác động, ảnh hưởng lớn vượt ngoài
thẩm quyền của cơ quan hải quan, Tổng cục Hải quan sẽ báo cáo Bộ Tài chính xem
xét quyết định.
- Đối với doanh nghiệp, bao gồm doanh
nghiệp xuất nhập khẩu và doanh nghiệp dịch vụ xuất nhập khẩu, để trở thành đối
tác của cơ quan hải quan, doanh nghiệp phải tự chứng minh có tối thiểu hai năm
liên tiếp, tính đến thời điểm ký văn bản thỏa thuận hợp tác, thực hiện đầy đủ
nghĩa vụ thuế đối với nhà nước, không vi phạm pháp luật, không tham gia và tiếp
tay cho hoạt động buôn lậu. Trường hợp doanh nghiệp bị phát hiện không đáp ứng
các điều kiện trên hoặc trong thời gian trở thành đối tác của cơ quan hải quan
mà bị phát hiện vi phạm pháp luật, trốn thuế, gian lận thuế, cơ quan hải quan
đơn phương đình chỉ quan hệ đối tác với doanh nghiệp. Điều
kiện trên sẽ được đưa vào văn bản thỏa thuận hợp tác giữa cơ quan hải quan và
doanh nghiệp.
Riêng đối với doanh nghiệp xuất nhập
khẩu, cơ quan hải quan ưu tiên thiết lập quan hệ đối tác với các doanh nghiệp nằm
trong nhóm doanh nghiệp có số thuế xuất nhập khẩu của năm liền kề chiếm 80% tổng
số thuế nộp ngân sách nhà nước của doanh nghiệp thuộc địa bàn quản lý của các Cục
Hải quan tỉnh/thành phố.
- Đối với hiệp hội doanh nghiệp: để
trở thành đối tác của cơ quan hải quan, hiệp hội doanh nghiệp phải có tư cách pháp
nhân, thành lập theo quy định pháp luật Việt Nam.
6. Hình thức thực
hiện đối tác
Quan hệ đối tác thường xuyên thực hiện
dưới nhiều hình thức. Tùy theo yêu cầu của từng giai đoạn phát triển, cơ quan hải
quan lựa chọn hình thức đối tác phù hợp. Trong giai đoạn thực hiện Chiến lược
phát triển Hải quan đến 2020, Tổng cục Hải quan lựa chọn các hình thức đối tác
thường xuyên sau:
6.1. Chương trình đối tác chuyên đề
Chương trình đối tác chuyên đề được
thiết lập để thực hiện một nội dung hợp tác cụ thể. Đối tác tham gia là doanh
nghiệp xuất nhập khẩu, doanh nghiệp dịch vụ xuất nhập khẩu, hiệp hội doanh nghiệp.
Chương trình đối tác chuyên đề thực hiện ở cấp Tổng cục hoặc cấp Cục tùy thuộc
vào nội dung, quy mô, phạm vi thực hiện. Tại cấp trung ương, Tổng cục sẽ chỉ định
một đơn vị nghiệp vụ làm đầu mối nghiên cứu, đề xuất và tổ chức triển khai. Tại
địa phương, các Cục Hải quan tỉnh/thành phố sẽ chỉ định một phòng nghiệp vụ hoặc
một chi cục làm đầu mối nghiên cứu, đề xuất và tổ chức thực hiện. Chương trình
huy động nguồn lực của cơ quan hải quan và của doanh nghiệp đối tác.
Ví dụ: Chương trình đối tác với doanh
nghiệp kinh doanh dịch vụ cảng hỗ trợ làm thủ tục hải quan cho doanh nghiệp có
hàng hóa xuất nhập tại cảng; Chương trình đối tác với doanh nghiệp quản lý khu
công nghiệp hỗ trợ quản lý doanh nghiệp và giám sát hàng hóa xuất nhập khẩu tại
khu công nghiệp; Chương trình đối tác với các thương hiệu lớn về trao đổi thông
tin và phối hợp chống hàng giả, hàng nhái.
6.2. Chương trình hành động
Chương trình hành động được lập để
phát động phong trào thực hiện một nhiệm vụ chính trị cụ thể tại từng giai đoạn
nhất định. Chương trình hành động do Tổng cục hoặc các Cục Hải quan tỉnh/thành
phố phát động tổ chức. Đối tác tham gia là doanh nghiệp xuất nhập khẩu, doanh
nghiệp dịch vụ xuất nhập khẩu, hiệp hội doanh nghiệp. Chương trình huy động nguồn
lực của cơ quan hải quan và của doanh nghiệp đối tác.
Ví dụ: Chương trình hành động chống
buôn lậu và gian lận thương mại vào các tháng giáp Tết nguyên đán. Các doanh
nghiệp tham gia ký kết cam kết với cơ quan hải quan không tham gia và tiếp tay
cho các hành vi buôn lậu và gian lận thương mại, chủ động áp dụng các biện pháp
an ninh và thông tin về các dấu hiệu vi phạm cho cơ quan hải quan.
6.3. Nhóm công tác hải quan - doanh
nghiệp
Nhóm công tác được thành lập để thúc đẩy
trao đổi thông tin, tham vấn, thảo luận giữa cơ quan hải quan và doanh nghiệp về
xây dựng chính sách, pháp luật; quy trình thủ tục hải quan; đề xuất các sáng kiến
cải cách hiện đại hóa hải quan; là kênh phổ biến thông tin đến cộng đồng doanh
nghiệp và tiếp nhận góp ý, phản ánh của cộng đồng doanh nghiệp về hoạt động của
cơ quan hải quan các cấp. Nhóm công tác hải quan - doanh nghiệp do Tổng cục
thành lập, hoạt động theo quy chế và nguồn kinh phí của Tổng cục. Đối tác chính
tham gia nhóm công tác là các hiệp hội doanh nghiệp.
6.4. Tổ tư vấn hải quan - doanh nghiệp
Tổ tư vấn được thành lập để cơ quan hải
quan và doanh nghiệp thông tin, trao đổi ý kiến, tham vấn về các vấn đề quan tâm
của mỗi bên phát sinh từ thực hiện hoạt động hàng ngày liên quan đến chính
sách, pháp luật hải quan; thủ tục hải quan; liêm chính hải quan; tập quán
thương mại, kinh doanh, sản xuất của doanh nghiệp; phương pháp quản lý; ứng dụng
khoa học công nghệ.
Tổ tư vấn được thành lập như là một bộ
phận mềm tại cấp Cục và Chi Cục Hải quan tỉnh/thành phố. Cục trưởng các Cục Hải
quan tỉnh/thành phố quyết định việc thành lập tổ tư vấn theo quy định hiện
hành, bố trí ngân sách cho hoạt động của tổ, lựa chọn nhân sự tham gia tổ tư vấn,
ưu tiên các công chức giỏi nghiệp vụ.
Tổ tư vấn sẽ tham gia quan hệ đối tác
với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu, doanh nghiệp dịch vụ xuất nhập khẩu và hiệp
hội doanh nghiệp trên địa bàn nhằm thiết lập và duy trì cơ chế liên lạc, thông
tin, trao đổi ý kiến, tham vấn giữa các bên tham gia đối tác.
II. Đối tác có điều kiện
1. Khái niệm
Quan hệ đối tác có điều kiện là việc
cơ quan hải quan và doanh nghiệp cùng hợp tác theo các điều kiện và cam kết cụ
thể xác định tại các chương trình đối tác có điều kiện nhằm tạo thuận lợi cho
doanh nghiệp trong xuất nhập khẩu hàng hóa và đảm bảo an ninh thương mại, bảo vệ
cộng đồng, bảo vệ nguồn thu thông qua việc khuyến khích doanh nghiệp chấp hành
tốt quy định pháp luật và tham gia tích cực vào chuỗi an ninh cung ứng.
2. Đối tượng đối tác
Đối tượng thiết lập quan hệ đối tác
có điều kiện là: doanh nghiệp xuất nhập khẩu; doanh nghiệp dịch vụ xuất nhập khẩu.
3. Nội dung đối tác
Quan hệ đối tác có điều kiện được thiết
lập để khuyến khích doanh nghiệp tuân thủ pháp luật, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ
thuế và tài chính đối với nhà nước, hỗ trợ cơ quan hải quan nâng cao hiệu quả
kiểm soát, bảo vệ cộng đồng, đảm bảo an ninh thương mại và chuỗi cung ứng.
4. Lợi ích chủ
yếu
Đối với cơ quan hải quan, việc thiết
lập quan hệ đối tác có điều kiện với doanh nghiệp sẽ đem lại những lợi ích sau:
+ Cải thiện ý thức chấp hành pháp luật
của doanh nghiệp; gia tăng số lượng doanh nghiệp chấp hành tốt pháp luật;
+ Giảm gánh nặng chi phí hành chính và
tối ưu hóa nguồn lực cho các hoạt động kiểm tra, kiểm soát, giám sát;
+ Phòng ngừa và ngăn chặn có hiệu quả
các hoạt động phi pháp, đảm bảo an ninh, an toàn cho xã hội và cộng đồng, đảm bảo
an ninh thương mại và chuỗi cung ứng;
+ Đảm bảo thu đúng, thu đủ thuế và
các khoản phải thu khác;
+ Tạo lập môi trường kinh doanh lành
mạnh, minh bạch, góp phần thu hút đầu tư cho phát triển kinh tế.
- Đối với doanh nghiệp, việc trở
thành đối tác có điều kiện với cơ quan hải quan sẽ đem lại những lợi ích sau:
+ Giảm chi phí do giảm đáng kể thời
gian thông quan hàng hóa xuất nhập khẩu;
+ Hưởng các chế độ ưu đãi về thủ tục
hải quan khi được công nhận là doanh nghiệp đối tác tại các chương trình đối
tác có điều kiện tương ứng;
+ Chủ động áp dụng các biện pháp an
ninh; giảm thiểu các cuộc kiểm tra của cơ quan hải quan tại trụ sở doanh nghiệp;
+ Xây dựng uy tín và danh tiếng trên
thị trường nhờ được công nhận là doanh nghiệp tin cậy, doanh nghiệp có quá
trình chấp hành tốt pháp luật.
5. Điều kiện thực hiện đối
tác
Để trở thành đối tác của cơ quan hải
quan, doanh nghiệp phải đáp ứng các điều kiện và cam kết đặt ra trong các
chương trình đối tác có điều kiện. Doanh nghiệp tự quyết định việc tham gia các
chương trình đối tác có điều kiện nếu xét thấy có thể đáp ứng các điều kiện của
chương trình và cân đối giữa lợi ích và chi phí khi tham gia chương trình.
Khi tham gia chương trình đối tác có điều
kiện, doanh nghiệp sẽ phải ký văn bản cam kết với cơ quan hải quan. Hình thức
và nội dung cam kết quy định tại từng chương trình đối tác cụ thể.
6. Hình thức thực hiện đối
tác
Quan hệ đối tác có điều kiện được
hình thành trên cơ sở các chương trình đối tác tin cậy xây dựng theo các chuẩn
mực khuyến nghị tại Khung tiêu chuẩn về an ninh và tạo thuận lợi thương mại
toàn cầu (SAFE) của Tổ chức hải quan thế giới (WCO).
Các chương trình đối tác có điều kiện
sẽ do Tổng cục Hải quan quyết định trên cơ sở xem xét ý kiến tham mưu từ các Cục/Vụ
nghiệp vụ chức năng thuộc và trực thuộc Tổng cục.
Để thực hiện các chương trình đối tác
có điều kiện, Tổng cục Hải quan sẽ trình các cấp có thẩm quyền ban hành các quy
định pháp lý liên quan hướng dẫn thực hiện với các quy định cụ thể về điều kiện
và cam kết của mỗi bên tham gia chương trình đối tác có điều kiện.
Hiện nay, cơ quan hải quan đang triển
khai chương trình doanh nghiệp ưu tiên, thực hiện chính thức từ năm 2013. Đây là một mô hình về chương trình đối tác tin cậy thực hiện theo khuyến nghị
của WCO tại SAFE.
III. Thiết lập quan hệ đối tác
Để thiết lập quan hệ đối tác với
doanh nghiệp, cơ quan hải quan các cấp thực hiện theo trình tự như sau:
1. Xác định nội dung đối tác
Căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ trong từng
giai đoạn và tình hình thực tiễn, cơ quan hải quan các cấp định kỳ hàng năm chủ
động xác định và lựa chọn nội dung đối tác phù hợp, xem xét tính hợp pháp cũng
như lợi ích và tác động của vấn đề đến các bên liên quan, dự kiến nguồn lực,
chi phí thực hiện, đánh giá các rủi ro phát sinh.
2. Lựa chọn loại, đối tượng
và hình thức đối tác
Trên cơ sở nội dung đối tác dự kiến,
cơ quan hải quan các cấp xác định loại đối tác, đối tượng đối tác và hình thức đối tác tương ứng như đã mô tả ở trên. Việc xác định cần cân
nhắc vai trò, ảnh hưởng, lợi ích, năng lực thực hiện của đối tác đối với nội
dung đối tác lựa chọn.
3. Làm việc với đối tác
3.1. Chuẩn bị tài liệu làm việc
Để việc trao đổi với đối tác có hiệu
quả, cơ quan hải quan cần chuẩn bị trước tài liệu làm việc. Tài liệu chuẩn bị cần
mô tả mục đích, nội dung đối tác, hình thức đối tác, lợi ích, chi phí, rủi ro
phát sinh nếu có, hoạt động triển khai, kết quả đầu ra, nguồn lực huy động, vai
trò và trách nhiệm của các bên, phương thức thực hiện. Tài liệu chuẩn bị phải
được trình lên các cấp có thẩm quyền xem xét chấp thuận.
3.2. Thông tin đến đối tác
Cơ quan hải quan chủ trì chủ động
thông tin đến các đối tác liên quan về ý định hợp tác, nội dung hợp tác. Lãnh đạo cơ quan ký công văn hoặc chỉ đạo đầu mối phía cơ
quan hải quan gửi thư điện tử đến đối tác đề nghị tham gia đóng góp ý kiến xây
dựng đề xuất hợp tác, gửi kèm tài liệu làm việc để đối tác
nghiên cứu trước, và mời đối tác tham dự làm việc với cơ quan hải quan bàn về nội
dung hợp tác giữa hai bên.
3.3. Tổ chức làm việc
Buổi làm việc giữa cơ quan hải quan
và đối tác được tổ chức tại trụ sở cơ quan hải quan do lãnh đạo cơ quan chủ trì
cùng với sự tham gia của nhóm chuẩn bị. Tại buổi làm việc, đại diện cơ quan hải
quan sẽ trình bày đề xuất và tạo điều kiện để các đối tác tham gia góp ý, đề xuất
sáng kiến thực hiện nội dung đối tác. Để buổi làm việc có hiệu quả, cơ quan hải
quan chủ trì có thể mời các cơ quan hữu quan cùng tham dự đóng góp ý kiến.
Trên cơ sở tiếp thu ý kiến các bên,
cơ quan hải quan hoàn chỉnh tài liệu đề xuất, sửa đổi, bổ
sung, điều chỉnh các nội dung liên quan. Hai bên sẽ tổ chức một hoặc một số buổi
làm việc để đi đến thống nhất về đề xuất hợp tác.
3.4. Ký biên bản ghi nhớ
Trên cơ sở kết quả đạt được, cơ quan
hải quan và các đối tác ký biên bản ghi nhớ nội dung đề xuất hợp tác để làm cơ
sở cho cơ quan hải quan lập báo cáo trình các cấp có thẩm
quyền xem xét phê duyệt.
4. Lập báo cáo nghiên cứu khả
thi và trình phê duyệt
Cơ quan hải quan chủ trì chịu trách
nhiệm lập báo cáo nghiên cứu khả thi để trình các cấp có thẩm quyền xem xét quyết
định. Báo cáo nghiên cứu khả thi được lập trên cơ sở tài liệu làm việc và biên
bản ghi nhớ thống nhất giữa cơ quan hải quan và đối tác.
Riêng đối với đối tác có điều kiện,
các bước tiếp theo thực hiện theo quy định tại chương trình đối tác có điều kiện
sau khi được các cấp có thẩm quyền phê duyệt và hoàn tất các thủ tục pháp lý
liên quan.
5. Ký văn bản thỏa thuận
Sau khi được các cấp có thẩm quyền chấp
thuận đề xuất thiết lập quan hệ đối tác, cơ quan hải quan chủ trì tổ chức ký
văn bản thỏa thuận với đối tác. Việc ký kết được thực hiện tại trụ sở cơ quan hải
quan với sự tham dự của đại diện lãnh đạo cơ quan, các đơn vị và cá nhân liên quan, đại diện của đối tác, đại diện của các cơ quan
hữu quan. Lãnh đạo cơ quan theo ủy quyền của cấp trên ký văn bản thỏa thuận với
đối tác.
6. Lập kế hoạch triển khai
Căn cứ vào văn bản thỏa thuận hợp
tác, cơ quan hải quan và đối tác cùng phối hợp xây dựng kế hoạch triển khai. Kế
hoạch cần nêu rõ nội dung công việc, trách nhiệm của các bên, nguồn lực huy động,
chi phí, kết quả đầu ra, thời hạn thực hiện.
7. Chỉ định đầu mối điều phối
Để các hoạt động triển khai diễn ra thuận
lợi, các bên tham gia đối tác cần chỉ định đầu mối liên lạc và điều phối của mỗi
bên, thống nhất phương thức làm việc.
8. Đánh giá kết quả thực hiện
Định kỳ hàng tháng, quý, năm các bên tham
gia đối tác tổ chức họp giao ban đánh giá tình hình, tiến độ, kết quả triển
khai, xác định các vấn đề phát sinh để cùng tháo gỡ. Kết thúc họp giao ban, các
bên lập báo cáo kết luận cuộc họp. Báo cáo được gửi lên lãnh đạo của các bên
tham gia đối tác.
Trong trường hợp đột xuất, các bên có
thể triệu tập họp để thảo luận, trao đổi về các vấn đề liên quan. Trong trường
hợp đó, bên đề xuất phải thông báo trước cho bên kia bằng văn bản hoặc bằng
hình thức khác mà các bên đã thống nhất tại văn bản thỏa thuận.
9. Thông tin, tuyên truyền về
hoạt động đối tác
Các bên tham gia đối tác có trách nhiệm
phối hợp tổ chức thông tin, tuyên truyền về hoạt động hợp tác đã ký kết nhằm tạo
ra sự đồng thuận và ủng hộ từ các bên liên quan, từ các cấp
chính quyền, và từ cộng đồng.
IV. Quản lý đối tác và hoạt động
đối tác
1. Lập danh sách đối tác
Cơ quan hải quan chủ trì có trách nhiệm
lập danh sách đối tác do đơn vị mình phụ trách và cập nhật
danh sách và thông tin liên quan đến đối tác, thường xuyên
thông tin cho các đơn vị chức năng phối hợp tham gia quản lý đối tác, định kỳ
hàng năm báo cáo danh sách lên Tổng cục.
Danh sách đối tác bao gồm các thông
tin cơ bản: (i) tên đối tác; (ii) địa chỉ liên hệ, bao gồm cả số điện thoại,
email; (iii) đầu mối liên lạc; (iv) phân loại đối tác; (v) chương trình đối tác
tham gia; (vi) hoạt động hợp tác; (vii) ghi chú khác (nhận xét, đánh giá,...).
2. Kiểm tra, giám sát và quản
lý hoạt động đối tác
Cơ quan hải quan các cấp thường xuyên
kiểm tra, giám sát đối với hoạt động đối tác; tiến hành thu thập thông tin phục
vụ cho việc đánh giá kết quả thực hiện nội dung hợp tác, mức độ hài lòng của
các bên tham gia đối tác, và hiệu quả của mô hình đối tác đã triển khai; thường
xuyên trao đổi thông tin giữa các đơn vị, các cấp trong ngành về tình hình thực
hiện và phát triển quan hệ đối tác tại đơn vị.
Trong phạm vi, quyền hạn của mình và
theo phân công tại chương trình đối tác liên quan, cơ quan Hải quan các cấp có
trách nhiệm áp dụng các hình thức và biện pháp quản lý phù
hợp đối với các đối tác.
3. Chế độ và nội dung báo cáo
- Chế độ báo cáo: Báo cáo về công tác
phát triển quan hệ đối tác được gửi cùng nội dung báo cáo về tình hình thực hiện
công tác cải cách, phát triển và hiện đại hóa hải quan theo CV số 159/TCHQ-CCHĐH
ngày 11/01/2012.
- Nội dung báo cáo: Thực hiện theo mẫu
ban hành kèm theo Hướng dẫn này.
V. Phân công trách nhiệm
1. Tại cơ quan Tổng cục Hải
quan
1.1. Ban Cải cách hiện đại hóa: tham
mưu giúp Lãnh đạo Tổng cục tổ chức triển khai thực hiện, kiểm tra, tổng kết,
đánh giá việc áp dụng hướng dẫn này trong toàn ngành.
Đầu mối điều phối việc triển khai kế
hoạch phát triển quan hệ đối tác theo từng giai đoạn của Tổng cục Hải quan. Chủ
trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện một số nhiệm vụ phát triển
quan hệ đối tác theo phân công của Tổng cục Hải quan. Báo cáo việc thực hiện
quan hệ đối tác theo yêu cầu của Tổng cục Hải quan và Bộ Tài chính.
1.2. Các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng
cục Hải quan chịu trách nhiệm đề xuất các nội dung, hoạt động, chương trình
phát triển quan hệ đối tác theo nghiệp vụ do đơn vị phụ trách; chủ trì, phối hợp
với các đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch hàng năm và tổ chức thực hiện các
chương trình đối tác theo phân công của Tổng cục Hải quan; phối hợp tuyên truyền
về chương trình, kế hoạch phát triển quan hệ đối tác.
1.3. Vụ Tài vụ Quản trị chịu trách
nhiệm đảm bảo ngân sách cho các hoạt động phát triển quan hệ đối tác theo kế hoạch
hàng năm của Tổng cục Hải quan.
2. Các Cục Hải quan tỉnh,
thành phố
2.1. Căn cứ vào đặc điểm, tình hình cụ
thể của đơn vị, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh/ thành phố giao một đơn vị làm đầu
mối chủ trì, có trách nhiệm tham mưu giúp lãnh đạo Cục thiết lập quan hệ đối
tác với các bên liên quan, lập kế hoạch triển khai hàng năm của Cục Hải quan và
tổ chức thực hiện; kiểm tra, đôn đốc, tổng kết, đánh giá công tác phát triển
quan hệ đối tác trong phạm vi toàn Cục.
2.2. Các phòng, ban, đơn vị nghiệp vụ
liên quan thuộc Cục chịu trách nhiệm đề xuất những nội dung phát triển quan hệ
đối tác theo nghiệp vụ do đơn vị phụ trách; phân công, cử cán bộ, công chức đơn
vị mình trực tiếp thực hiện hoặc phối hợp với đơn vị chủ trì thực hiện công tác
phát triển quan hệ đối tác khi được yêu cầu.
2.3. Căn cứ Kế hoạch phát triển quan
hệ đối tác của Tổng cục Hải quan, nội dung quy định tại Hướng dẫn này, và căn cứ
vào điều kiện quản lý của đơn vị, Cục trưởng Cục Hải quan
quy định cụ thể trách nhiệm của Chi Cục Hải quan trong việc tổ chức phát triển
quan hệ đối tác với các bên liên quan.
Phần C. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực
thuộc Tổng cục Hải quan chịu trách nhiệm quán triệt Hướng dẫn này đến từng cán
bộ, công chức của đơn vị và tổ chức thực hiện bằng chương trình, kế hoạch cụ thể
hàng năm.
2. Ban Cải cách hiện đại hóa tham mưu
giúp lãnh đạo Tổng cục chỉ đạo việc triển khai, hỗ trợ, hướng dẫn, đôn đốc các
đơn vị thực hiện Hướng dẫn này trong toàn Ngành; Kiểm tra, hướng dẫn doanh nghiệp
cùng thực hiện có hiệu quả các nội dung đã ký kết hợp tác với cơ quan hải quan.
Quá trình tổ chức triển khai thực hiện,
nếu có khó khăn vướng mắc, các đơn vị kịp thời báo cáo Tổng cục Hải quan (qua
Ban Cải cách hiện đại hóa) để chỉ đạo, hỗ trợ, hướng dẫn, xử lý./.
PHỤ LỤC I
MẪU VĂN BẢN THỎA THUẬN ÁP DỤNG CHO ĐỐI TÁC THƯỜNG XUYÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số…….………)
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
THỎA
THUẬN HỢP TÁC
Giữa……………., Tổng cục Hải quan và……………………………..
V/v……………………….
Căn cứ (1)…………………………………………………………………………………
Thực hiện chủ trương của Tổng cục Hải
quan về phát triển quan hệ đối tác hải quan - doanh nghiệp tại Chiến lược phát
triển Hải quan đến 2020,
Thực hiện Kế hoạch phát triển quan hệ
đối tác (2)……………………………………
Nhận thấy (3)………………………………………………………………………………
Nhằm (4)……………………………………………………………………………………
Căn cứ nhu cầu và khả năng của hai
bên,
Hôm
nay, ngày… tháng… năm……..,
chúng tôi gồm có:
BÊN A:
(5)………………………………………………. - Tổng cục Hải quan
Do Ông/Bà: ………………………………………………
- Chức vụ:
Địa chỉ:………………………………………………………………………………………
Điện thoại:…………………………………………………………………………………
- Fax:………………………………………………
Tài khoản số:………………………………………………………………………………
Tại:…………………………………………………………………………………………
Mã số thuế:……………………………………………………………………………….
BÊN B:
(6) CÔNG TY/ HIỆP HỘI………………………………………..…………….
Do Ông:………………………………………..………………………………………….
- Chức vụ:
Địa chỉ:………………………………………..……………………………………………
Điện thoại:………………………………………..……………………………………….
- Fax:
Tài khoản số:………………………………………..……………………………………
Tại:………………………………………..………………………………………………
Hai bên cùng thống nhất ký Thỏa thuận
hợp tác trong việc……………………………………., bắt đầu thực hiện kể từ
ngày…. tháng…. năm…………, bao gồm những điều, khoản sau (7):
Điều 1. Giải thích các thuật ngữ
và khái niệm (nếu có)
Trong văn bản này, các từ ngữ, thuật
ngữ dưới đây được hiểu như sau:
Điều 2: Nội dung hợp tác
Điều 3. Trách nhiệm của các bên
Điều 4. Nguyên tắc thực hiện
Điều 5. Kinh phí thực hiện
Điều 6. Điều khoản chung
6.1. Bản thỏa thuận này có hiệu lực từ
ngày ký;
6.2. Trong quá trình thực hiện, khi có
vướng mắc nảy sinh, hai bên sẽ cùng nhau bàn bạc, trao đổi, thống nhất giải quyết;
6.3. Thỏa thuận hợp tác này được lập
thành 06 bản có giá trị như nhau, mỗi bên giữ 02 bản, 01 bản gửi Bộ Tài chính
và 01 bản gửi Tổng cục Hải quan (nếu cấp Cục ký)/ Bộ chủ
quản (nếu doanh nghiệp, hiệp hội thuộc Bộ).
……………., ngày….. tháng….. năm…………..
ĐẠI DIỆN DOANH NGHIỆP/ HIỆP
HỘI DOANH NGHIỆP
|
ĐẠI
DIỆN TỔNG CỤC HẢI QUAN
|
Ghi chú:
- (1) Trích dẫn các quy định pháp lý
liên quan;
- (2) Trích dẫn Kế hoạch đã được Tổng
cục/Bộ phê duyệt;
- (3) Vai trò, tầm quan trọng, lợi
ích;
- (4) Mục đích thực hiện;
- (5) Tổng cục Hải quan hoặc Cục Hải
quan tỉnh/thành phố.
- (6) Một doanh nghiệp/hiệp hội hoặc
nhiều doanh nghiệp/hiệp hội.
- (7) Các điều, khoản thực hiện, có
thể bổ sung tùy theo yêu cầu công việc.