PHỐI HỢP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP, KHU
KINH TẾ CỬA KHẨU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 10/2013/QĐ-UBND, ngày 02/4/2013 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Tây Ninh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định một số nội dung phối hợp
quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu trên địa bàn
tỉnh Tây Ninh trong các lĩnh vực: Đầu tư; quy hoạch và xây dựng; đất đai, bồi
thường hỗ trợ và tái định cư; quản lý hoạt động thương mại, xuất - nhập khẩu;
môi trường; khoa học và công nghệ; lao động; an ninh trật tự, phòng cháy, chữa
cháy; tài chính; thanh tra, kiểm tra giữa Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Tây Ninh
(Ban Quản lý) với các sở, ban, ngành trực thuộc UBND tỉnh và UBND các huyện có
khu công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu.
2. Quy chế này áp dụng đối với các tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước có hoạt động liên quan trong các khu công nghiệp (KCN)
và khu kinh tế cửa khẩu (KKTCK) trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
Điều 2. Nguyên tắc phối hợp
1. Ban Quản lý thực hiện cơ chế “Một cửa” theo
quy định tại Nghị định số 29/2008/NĐ-CP, ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính
phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế; tạo môi trường đầu
tư thuận lợi, thủ tục hành chính đơn giản, nhanh gọn, góp phần thúc đẩy các
KCN, KKTCK trên địa bàn tỉnh phát triển, hiệu quả, bền vững và đúng quy hoạch.
2. Nội dung phối hợp liên quan đến chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của các sở, ngành, Ủy ban nhân dân huyện và Ban Quản lý
nhằm tăng cường hiệu quả, hiệu lực quản lý nhà nước.
3. Mọi hoạt động quản lý nhà nước của các cơ
quan chức năng đối với các doanh nghiệp trong KCN, KKTCK thông qua cơ quan đầu
mối là Ban Quản lý, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
4. Căn cứ chức năng quản lý chuyên ngành và các
quy định của Nhà nước về công tác thanh tra, kiểm tra; khi tiến hành kiểm tra,
thanh tra các doanh nghiệp trong KCN, KKTCK các cơ quan quản lý nhà nước xây dựng
kế hoạch cụ thể và thông báo đến Ban Quản lý, thống nhất nội dung kiểm tra,
thanh tra; đối với kế hoạch thanh tra, kiểm tra định kỳ hàng năm, các đơn vị gửi
trước kế hoạch đến Ban Quản lý vào cuối tháng 11 hàng năm. Ban Quản lý cử đại
diện, với tư cách là thành viên tham gia kiểm tra, thanh tra.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1. CÔNG TÁC THU HÚT ĐẦU
TƯ
Điều 3. Công tác cấp, điều
chỉnh và thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư
1. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn theo
quy định, Ban Quản lý thực hiện việc cấp, điều chỉnh và thu hồi Giấy chứng nhận
đầu tư đối với các dự án đăng ký đầu tư trong KCN, KKTCK.
2. Ban Quản lý tổ chức lấy ý kiến thẩm tra của
các sở, ngành có liên quan đối với các dự án đầu tư vào các KCN, KKTCK thuộc diện
thẩm tra đầu tư làm cơ sở cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư.
3. Định kỳ hàng tháng, Sở Kế hoạch và Đầu tư
thông báo cho Ban Quản lý thông tin về tình hình cấp Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư trong nước đăng ký hoạt động tại
các KKTCK, KCN.
4. Ban Quản lý hướng dẫn doanh nghiệp đến cơ
quan thuế đăng ký mã số thuế hoặc điều chỉnh thông tin thay đổi theo đúng quy định,
thực hiện các thủ tục quyết toán thuế, hóa đơn và thực hiện các nghĩa vụ thuế
theo đúng quy định trước khi thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư.
Điều 4. Công tác xúc tiến đầu
tư
1. Ban Quản lý có trách nhiệm:
a) Chuẩn bị các tài liệu, ấn phẩm liên quan đến
KCN, KKTCK phục vụ cho công tác xúc tiến đầu tư.
b) Giới thiệu địa điểm, hướng dẫn quy trình, thủ
tục hồ sơ dự án đăng ký cấp Giấy chứng nhận đầu tư vào các KCN, KKTCK cho các
nhà đầu tư.
c) Phối hợp với các Công ty đầu tư kinh doanh hạ
tầng KCN để quảng bá, giới thiệu cho nhà đầu tư về hình ảnh tỉnh Tây Ninh và
các KCN.
d) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Công
thương, Sở Khoa học và Công nghệ và Trung tâm Xúc tiến Đầu tư - Thương mại - Du
lịch xây dựng các chương trình, kế hoạch 5 năm, kế hoạch hàng năm về xúc tiến đầu
tư phát triển các KCN, KKTCK trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức thực
hiện.
đ) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và Sở Công
thương đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh các giải pháp nhằm tạo môi trường đầu
tư thuận lợi, tạo điều kiện cho việc thu hút đầu tư vào các KCN, KKTCK.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư có
trách nhiệm:
a) Phối hợp với Ban Quản lý tham
mưu Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác xúc tiến đầu tư, công tác quy hoạch các lĩnh
vực dự án gọi vốn đầu tư nước ngoài vào địa bàn tỉnh theo kế hoạch hàng năm và
kế hoạch dài hạn.
b) Phối hợp giới thiệu địa điểm
các KCN, KKTCK của tỉnh cho nhà đầu tư trong và ngoài nước đến tìm hiểu cơ hội
đầu tư.
Điều 5. Công
tác xúc tiến thương mại và quản lý mỹ phẩm
1. Ban Quản lý phối hợp Sở Công
thương, Trung tâm Xúc tiến Đầu tư - Thương mại - Du lịch tổ chức xây dựng và thực
hiện chương trình, kế hoạch, đề án xúc tiến thương mại nhằm hỗ trợ các doanh
nghiệp trong các KCN, KKTCK đẩy mạnh xuất khẩu, xây dựng và phát triển thương
hiệu hàng Việt Nam; hình thành và phát triển các tổ chức liên kết cung ứng,
phân phối hàng hóa trong các KCN, KKTCK với thị trường nội địa.
2. Ban Quản
lý phối hợp với Sở Công thương triển khai, hướng dẫn các doanh nghiệp trong các
KCX - KCN, KKTCK các chính sách quản lý, hỗ trợ, khen thưởng doanh nghiệp của Bộ
Công thương, của Ủy ban nhân dân tỉnh liên quan đến hoạt động thương mại, sản
xuất công nghiệp; và các chương trình dịch vụ của tỉnh; thông tin cho Sở Công thương tình hình xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp
trong các KCN, KKTCK.
3. Ban Quản
lý phối hợp với Sở Y tế triển khai, hướng dẫn các doanh nghiệp kinh doanh trong phạm vi khu thương mại công nghiệp thuộc khu kinh tế cửa
khẩu thực hiện công bố mỹ phẩm tại Ban Quản lý theo quy định tại Thông tư số
06/2011/TT-BYT, ngày 25/01/2011 của Bộ Y tế Quy định về quản lý mỹ phẩm.
Mục 2. LĨNH VỰC
QUẢN LÝ QUY HOẠCH VÀ XÂY DỰNG
Điều 6. Công
tác quy hoạch, xây dựng và phát triển KCN, KKTCK
1. Căn cứ quy hoạch tổng thể phát
triển KCN do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, quy hoạch tổng thể phát triển kinh
tế xã hội, quy hoạch sử dụng đất của tỉnh, Ban Quản lý phối hợp với Sở Xây dựng,
Sở Công thương, Sở Tài nguyên và Môi trường để tham mưu, đề xuất trình Ủy ban
nhân dân tỉnh về chủ trương, quy hoạch chung và quy hoạch chi tiết xây dựng,
phát triển các KCN, KKTCK và khu dân cư liền kề KCN đáp ứng cho công cuộc công
nghiệp hóa, hiện đại hóa của tỉnh; chủ trương xây dựng phát triển đồng bộ các
công trình hạ tầng, các công trình phúc lợi xã hội trong KKTCK, ngoài KCN phục
vụ cho nhu cầu phát triển.
2. Ban Quản lý phối hợp với Ủy ban nhân
dân cấp huyện, xã trong vùng quy hoạch tổ chức công bố, công khai các đồ án quy
hoạch chung, đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng KCN, KKTCK.
Tổ chức cắm mốc chỉ giới xây dựng trên thực địa
và phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã bảo vệ các mốc giới thực địa.
3. Ban Quản lý phối hợp với Sở Xây dựng kiểm tra
thường xuyên, định kỳ 01 năm về tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng KCN,
KKTCK đã được phê duyệt trên địa bàn.
Điều 7. Công tác quản lý xây
dựng
1. Quản lý quy hoạch
a) Ban Quản lý cung cấp các thông tin về quy hoạch
xây dựng đã được phê duyệt để nhà đầu tư lập quy hoạch chi tiết xây dựng và thiết
kế hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp hoặc các khu chức năng trong khu kinh tế.
b) Ban Quản lý xem xét chấp thuận việc đấu nối hạ
tầng kỹ thuật của các dự án đầu tư xây dựng trong KKTCK. Chấp thuận bằng văn bản
về vị trí, quy mô xây dựng đối với các dự án nhóm B, C đầu tư trong KKTCK chưa
có trong quy hoạch xây dựng được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
c) Đối với các dự án không có trong quy hoạch
ngành được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì chủ đầu tư phải báo cáo Bộ quản lý
ngành hoặc địa phương theo phân cấp để xem xét, chấp thuận bổ sung quy hoạch
theo thẩm quyền hoặc trình Thủ tướng Chính phủ chấp thuận bổ sung quy hoạch trước
khi lập dự án đầu tư xây dựng công trình. Trường hợp đối với dự án nhóm A chưa
có trong quy hoạch xây dựng thì vị trí, quy mô xây dựng phải được Ủy ban nhân
dân tỉnh chấp thuận bằng văn bản.
d) Ban Quản lý có quyền cho phép điều chỉnh quy
hoạch chi tiết xây dựng đã được phê duyệt của KCN nhưng không làm thay đổi chức
năng sử dụng khu đất và cơ cấu quy hoạch trong các trường hợp: Diện tích khu đất
cho dự án đầu tư mà không thay đổi chức năng sử dụng khu đất; đặc trưng kỹ thuật
của hệ thống cấp năng lượng, cấp thoát nước và công trình kỹ thuật đầu mối (đường
kính, chiều dài, độ dốc, quy mô, công suất, cốt công trình); hướng thoát nước
mưa, nước bẩn; đường nội bộ trong các khu chức năng khu công nghiệp; tuyến
nhánh cấp năng lượng, cấp nước, thoát nước, thông tin; vị trí các công trình dịch
vụ.
2. Cấp giấy phép xây dựng
a) Ban quản lý cấp, gia hạn, điều
chỉnh giấy phép xây dựng công trình đối với các công trình xây dựng cấp đặc biệt,
cấp I, cấp II; công trình thuộc dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trong
khu kinh tế cho cá nhân, tổ chức có liên quan đối với các công trình xây dựng
phải có giấy phép xây dựng theo quy định pháp luật.
Đối với các khu đô thị trong
khu kinh tế, Ban Quản lý khu kinh tế được cấp, gia hạn, điều chỉnh giấy phép
xây dựng đối với các công trình xây dựng (không phân biệt cấp, loại công trình)
và nhà ở riêng lẻ theo quy định phải có giấy phép xây dựng tại Khu đô thị cửa
khẩu (riêng đối với Khu đô thị cửa khẩu Mộc Bài thì trừ phạm vi đô thị thị trấn
Bến Cầu).
Ban Quản lý cấp giấy phép xây dựng
tạm đối với nhà ở riêng lẻ, công trình xây dựng nằm trong khu vực, dự án, khu
chức năng đã có quy hoạch xây dựng được duyệt và công bố nhưng chưa thực hiện
thuộc phạm vi khu kinh tế, khu đô thị cửa khẩu trừ nhà ở riêng lẻ, công trình
xây dựng do UBND cấp huyện, UBND cấp xã cấp giấy phép xây dựng tạm và công
trình xây dựng, nhà ở riêng lẻ thuộc phạm vi khu đô thị thị trấn Bến Cầu.
b) UBND cấp huyện thực hiện việc
cấp, gia hạn, điều chỉnh giấy phép xây dựng các công trình xây dựng cấp III trở
xuống, công trình tôn giáo và nhà ở riêng lẻ tại đô thị kể cả trong khu
kinh tế thuộc địa giới hành chính do mình quản lý trừ các đối tượng quy định tại
điểm a, khoản 2, Điều này.
Ban hành quy định quản lý xây dựng
đối với các Trung tâm xã, cụm xã có định hướng phát triển thành đô thị nhưng
chưa có quy hoạch xây dựng được duyệt, làm căn cứ cho việc cấp giấy phép xây dựng
và quản lý trật tự xây dựng theo quy định.
Ban hành quy định và thực hiện
việc cấp giấy phép xây dựng tạm các công trình xây dựng và nhà ở riêng lẻ đô thị
đối với những vùng, khu vực đã có quy hoạch xây dựng được duyệt và công bố
nhưng chưa thực hiện thuộc phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý trừ những
khu vực, dự án, khu chức năng có quy hoạch xây dựng thuộc phạm vi khu công nghiệp,
khu kinh tế và khu đô thị cửa khẩu thuộc khu kinh tế.
Ngoài ra, đối với UBND huyện Bến
Cầu còn có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng tạm các công trình xây dựng và nhà
ở riêng lẻ đô thị đối với những vùng, khu vực đã có quy hoạch xây dựng được duyệt
và công bố nhưng chưa thực hiện thuộc phạm vi đô thị thị trấn Bến Cầu.
c) UBND xã cấp giấy phép xây dựng
nhà ở riêng lẻ thuộc các điểm dân cư nông thôn trong khu kinh tế đã có quy hoạch
được duyệt hoặc tại các khu vực theo quy định của UBND cấp huyện khi xây dựng
phải có giấy phép xây dựng.
3. Quản lý chất lượng xây dựng
a) Ban Quản lý chủ trì, phối
hợp Sở Xây dựng kiểm tra, thanh tra việc thực hiện quản lý chất lượng xây dựng
công trình của các dự án đầu tư xây dựng trong KCN, KKTCK; thực hiện báo cáo
khi có sự cố công trình xảy ra để Sở Xây dựng chủ trì tổ chức giám định sự cố
công trình trong KCN, KKTCK.
b) Định kỳ 6 tháng, hàng năm hoặc theo yêu cầu đột
xuất Ban Quản lý báo cáo Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình quản lý
chất lượng xây dựng và các sự cố công trình trong KCN, KKTCK.
Điều 8. Xây dựng và phát triển
hạ tầng KCN, KKTCK
1. Ban Quản lý được giao chủ đầu tư hạ tầng
KKTCK, căn cứ quy định hiện hành tổ chức thực hiện các dự án đầu tư đúng pháp
luật, đảm bảo tiến độ và chất lượng công trình.
2. Ban Quản lý có trách nhiệm chỉ đạo, đôn đốc,
kiểm tra Công ty đầu tư kinh doanh hạ tầng KCN triển khai xây dựng các hạng mục
hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội theo dự án đã được duyệt.
3. Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Công thương,
Sở Giao thông Vận tải có trách nhiệm chỉ đạo các đơn vị trực thuộc ưu tiên đáp ứng
các yêu cầu về kết nối hạ tầng và cung cấp các dịch vụ bưu chính - viễn thông,
điện, nước, cho các doanh nghiệp tại KCN, KKTCK; đảm bảo cung cấp các dịch vụ
theo đúng các chỉ tiêu chất lượng.
4. Nhiệm vụ của Sở Giao thông Vận tải:
- Có ý kiến về đấu nối hệ thống đường KCN, KKTCK
vào Quốc lộ trước khi tham mưu UBND tỉnh có văn bản thỏa thuận Bộ GTVT (trường
hợp điểm đấu nối chưa được quy hoạch) và đường tỉnh trước khi Chủ tịch UBND tỉnh
có văn bản đồng ý. Chấp thuận thiết kế và phương án tổ chức thi công nút giao đấu
nối vào đường tỉnh (trường hợp thiết kế và phương án tổ chức thi công nút giao
thông đấu nối vào Quốc lộ được thực hiện theo quy định tại Điều 22 Thông tư
39/2011/TT-BGTVT, ngày 18/5/2011 của Bộ GTVT).
- Phối hợp với Ban Quản lý đưa vào khai thác các
tuyến xe buýt công cộng phục vụ đưa rước công nhân các KCN, KKTCK theo quy hoạch
vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn đã được phê duyệt.
5. Đấu nối đường KCN, KKTCK vào đường giao thông
công cộng: Hệ thống đường trong KCN, KKTCK đấu nối vào Quốc lộ phải có ý kiến
chấp thuận bằng văn bản của Bộ trưởng Bộ GTVT; đấu nối vào đường tỉnh, đường đô
thị, đường huyện phải có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của Chủ tịch UBND cấp tỉnh;
đấu nối vào đường xã phải có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của Chủ tịch UBND cấp
huyện.
6. Quản lý hệ thống đường trong KCN, KKTCK:
- Ban Quản lý chịu trách nhiệm quản lý, khai
thác và bảo trì hệ thống đường trong KCN, KKTCK theo quy định hiện hành.
- Phối hợp với Sở GTVT tham mưu UBND tỉnh về tổ
chức giao thông hệ thống đường trong KCN, KKTCK.
Mục 3. LĨNH VỰC QUẢN LÝ ĐẤT
ĐAI
Điều 9. Công tác bồi thường
giải phóng mặt bằng
1. Ban quản lý có trách nhiệm:
a) Phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện để giải
quyết những khó khăn, vướng mắc trong quá trình bồi thường, giải phóng mặt bằng
theo thẩm quyền hoặc nghiên cứu, tham mưu, đề xuất cấp có thẩm quyền biện pháp
giải quyết những khó khăn, vướng mắc theo quy định của pháp luật hiện hành.
b) Phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường về việc
giao đất đầu tư xây dựng hạ tầng KCN, kiểm tra tình hình sử dụng đất trong KCN,
KKTCK; phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường trong việc kiểm tra, xem xét cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu công trình xây dựng trong KCN,
KKTCK theo quy định.
2. Ủy ban nhân dân huyện nơi có đất thu hồi để
xây dựng KCN, KKTCK có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức tuyên truyền về chính sách
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho các tổ chức, cá nhân liên quan; tổ chức thực
hiện việc thu hồi đất theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Điều 10. Công tác quản lý đất
đai:
1. Ban Quản lý có trách nhiệm:
a) Quản lý và sử dụng có hiệu quả quỹ đất, mặt
nước chuyên dùng đã được giao theo đúng mục đích sử dụng và phù hợp với quy hoạch
KKTCK.
b) Giao lại đất có thu tiền sử dụng đất, giao lại
đất không thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất, mặt nước và thực hiện việc quản
lý đất đai trong KKTCK theo quy định của pháp luật về đất đai. Xác định đúng địa
điểm, vị trí, diện tích, loại đất được giao, thuê và chịu trách nhiệm hợp pháp
của hồ sơ đến cơ quan chức năng xác định thu tiền sử dụng đất, đơn giá thuê đất,
tiền thuê đất đối với các dự án thuộc thẩm quyền quản lý của BQL.
c) Trên cơ sở quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
và của pháp luật về đầu tư và đất đai, quyết định mức thu tiền sử dụng, tiền
thuê và mức miễn, giảm đối với đất, mặt nước chuyên dùng cho từng dự án đầu tư
trong KKTCK.
2. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên & Môi
trường
a) Thực hiện các thủ tục về cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa
bàn KCN, KKTCK.
b) Đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất và chỉnh lý biến động về đất đai, nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật.
c) Cung cấp số liệu địa chính cho cơ quan có chức
năng xác định mức thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, các loại thuế có liên
quan đến đất đai và tài sản gắn liền với đất đối với người sử dụng đất, chủ sở
hữu tài sản gắn liền với đất.
d) Cung cấp bản đồ địa chính, trích lục bản đồ địa
chính, trích sao hồ sơ địa chính và các thông tin khác về đất đai và tài sản gắn
liền với đất phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước và nhu cầu của cộng đồng.
Mục 4. LĨNH VỰC QUẢN LÝ MÔI
TRƯỜNG
Điều 11. Quản lý về môi trường
trong KCN, KTTCK
1. Ban Quản lý có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn, kiểm tra các Công ty phát triển hạ
tầng KCN và các doanh nghiệp trong khu kinh tế thực hiện các quy định về bảo vệ
môi trường.
b) Cử đại diện tham gia Hội đồng thẩm định báo
cáo đánh giá tác động môi trường của các dự án đầu tư vào KCN, KKTCK; xác nhận
bản cam kết bảo vệ môi trường của các dự án đầu tư vào KCN, KKTCK theo ủy quyền
của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và gửi kết quả xác nhận cam kết bảo vệ môi
trường cho Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện nơi có KCN, KKTCK.
c) Chủ trì tổ chức kiểm tra việc thực hiện các nội
dung của Quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường theo thẩm
quyền.
d) Phối hợp với Sở TNMT kiểm tra, xác nhận kết
quả vận hành các công trình xử lý chất thải của các dự án đầu tư xây dựng trong
KCN, KKTCK trước khi đi vào hoạt động chính thức theo thẩm quyền.
đ) Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan chức
năng thực hiện việc giám sát, kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm về bảo vệ
môi trường đối với các hoạt động của các Công ty phát triển hạ tầng KCN và các
doanh nghiệp trong KCN, KKTCK.
g) Chủ trì việc tuyên truyền, phổ biến các văn bản
pháp luật về bảo vệ môi trường, nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường cho các
Công ty phát triển hạ tầng KCN và các doanh nghiệp trong KCN, KKTCK.
h) Tiếp nhận và giải quyết theo thẩm quyền các
tranh chấp, khiếu nại về ô nhiễm môi trường giữa các doanh nghiệp trong KCN,
KKTCK; phối hợp với cơ quan chức năng giải quyết các tranh chấp, khiếu nại về ô
nhiễm môi trường giữa các doanh nghiệp trong KCN, KKTCK với khu vực bên ngoài.
i) Giám sát việc thu gom, vận chuyển, xử lý chất
thải rắn, chất thải nguy hại trong các KCN, KKTCK thuộc địa bàn quản lý.
j) Định kỳ tối thiểu mỗi năm 02 (hai) lần tổ chức
thực hiện quan trắc môi trường chung của khu. Gửi báo cáo kết quả quan trắc môi
trường đến Tổng cục Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường, Phòng Cảnh sát
phòng chống tội phạm về môi trường và chịu trách nhiệm lưu giữ và quản lý toàn
bộ hồ sơ, văn bản thẩm định Báo cáo đánh giá tác động môi trường và các hồ sơ,
văn bản về hoạt động sau thẩm định Báo cáo đánh giá tác động môi trường do chủ
đầu tư dự án, các cơ quan và cá nhân liên quan gửi đến.
k) Được sử dụng kinh phí sự nghiệp môi trường
theo hướng dẫn của Sở TNMT để thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường KCN, KKTCK.
l) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo thẩm quyền
hoặc được ủy quyền theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:
a) Phối hợp với Ban Quản lý thực hiện các quy định
của pháp luật về bảo vệ môi trường trong KCN, KKTCK.
b) Chủ trì thẩm định và phê duyệt báo cáo đánh
giá tác động môi trường của các dự án đầu tư vào KCN, KKTCK trình UBND tỉnh phê
duyệt và gửi báo cáo kết quả thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi
trường cho Ban Quản lý.
c) Chủ trì việc kiểm tra, xác nhận kết quả vận
hành các công trình xử lý chất thải của dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ
tầng kỹ thuật KCN trước khi đi vào hoạt động chính thức.
d) Phối hợp với Ban Quản lý tiến hành kiểm tra,
thanh tra việc thực hiện bảo vệ môi trường và các nội dung của Quyết định phê
duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường của chủ đầu tư và kinh doanh hạ tầng
kỹ thuật KCN.
đ) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý giải quyết
các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về ô nhiễm môi trường tại các KCN, KKTCK.
e) Chủ trì trong công tác quản lý chất thải, quản
lý khai thác tài nguyên nước theo đúng quy định hiện hành.
g) Phối hợp với Ban Quản lý tuyên truyền, phổ biến
các văn bản pháp luật về bảo vệ môi trường, nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường
cho công ty phát triển hạ tầng KCX - KCN và các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ trong KCN, KKTCK.
h) Chủ trì việc thực hiện công khai thông tin, dữ
liệu môi trường của các KCN, KKTCK.
k) Thẩm định các bản kê khai, thông báo và tổ chức
thu phí bảo vệ môi trường của các KCN, KKTCK theo quy định.
i) Hướng dẫn Ban Quản lý sử dụng kinh phí sự
nghiệp môi trường để thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường KCN, KKTCK.
3. Ủy ban nhân dân huyện nơi có KCN, KKTCK
có trách nhiệm:
a) Ủy quyền Ban Quản lý thực hiện việc xác nhận
các bản cam kết bảo vệ môi trường của các dự án đầu tư vào KCN, KKTCK theo thẩm
quyền.
b) Phối hợp Ban Quản lý trong công tác kiểm tra,
thanh tra, xử lý các vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường; giải quyết tranh
chấp, khiếu nại, tố cáo, kiến nghị về bảo vệ môi trường tại các KCN, KKT thuộc
địa bàn huyện theo thẩm quyền.
c) Hỗ trợ, ứng cứu và phối hợp khắc phục các sự
cố môi trường tại các KCN, KKTCK.
d) Thực hiện các nhiệm vụ khác
theo thẩm quyền hoặc được ủy quyền theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi
trường.
4. Phòng Cảnh sát môi trường - Công
an tỉnh có trách nhiệm chủ trì hoặc phối hợp Ban Quản lý trong công tác phòng,
chống tội phạm về môi trường tại các KCN, KKTCK theo quy định.
Thông báo cho Ban Quản lý, Sở Tài
nguyên và Môi trường kết quả xử lý các vụ việc có dấu hiệu tội phạm về môi trường
và những vụ việc xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền.
Điều 12. Quản
lý sử dụng hóa chất trong KCN, KKTCK
1. Ban Quản lý có trách nhiệm:
a) Phối hợp Sở Công thương tổ chức
tuyên truyền, hướng dẫn các doanh nghiệp thực hiện đúng các quy định của pháp
luật về quản lý, sử dụng hóa chất.
b) Phối hợp Sở Công thương tổ chức
thanh kiểm tra công tác quản lý sử dụng hóa chất đối với các doanh nghiệp trong
KCN, KKTCK.
2. Sở Công thương có trách nhiệm:
a) Cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện
sản xuất, kinh doanh hóa chất thuộc Danh mục hóa chất sản xuất, kinh doanh có
điều kiện trong ngành công nghiệp đối với các cơ sở trong KCN. KKTCK.
b) Tiếp nhận, thẩm định, phê duyệt
Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất đối với các dự án đầu tư sản xuất,
kinh doanh, sử dụng, cất giữ và bảo quản hóa chất nguy hiểm thuộc nhóm C;
c) Phổ biến, hướng dẫn cho các tổ
chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh và sử dụng hóa chất trong KCN, KKTCK thực hiện
các quy định về quản lý sử dụng hóa chất.
d) Tiếp nhận báo cáo định kỳ 6
tháng, hàng năm về tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh hóa chất thuộc Danh
mục hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện; tình hình thực hiện an toàn hóa
chất nơi đặt cơ sở hoạt động; tình hình và kết quả thực hiện Biện pháp hoặc Kế
hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất nhóm C;
e) Phối hợp với Ban Quản lý tổ chức
thanh tra, kiểm tra các cở sở, sản xuất kinh doanh trong KCN, KKTCK về quản lý,
sử dụng hóa chất theo quy định của pháp luật.
Mục 5. LĨNH VỰC
QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Điều 13. Quản
lý công nghệ, sở hữu trí tuệ, chất lượng sản phẩm
1. Sở Khoa học và Công nghệ có
trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản
lý hướng dẫn doanh nghiệp đánh giá trình độ công nghệ; thẩm định, giám định
công nghệ; tư vấn đầu tư đổi mới công nghệ và phát triển thị trường công nghệ đối
với dự án đầu tư trong các KCN, KKTCK; hướng dẫn sử dụng phương tiện đo và các
hoạt động đảm bảo đo lường, chất lượng sản phẩm hàng hóa trong sản xuất kinh
doanh; hỗ trợ việc xây dựng và áp dụng các phương pháp quản lý chất lượng theo
hệ thống; đẩy mạnh hoạt động sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất
và ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất, kinh doanh; chuyển giao công nghệ;
sở hữu trí tuệ; áp dụng quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật Quốc gia, quốc tế,… theo
yêu cầu quản lý của Nhà nước đối với các doanh nghiệp trong KCN, KKTCK.
b) Phối hợp Ban Quản lý trong việc thanh tra, kiểm
tra về công nghệ, sở hữu trí tuệ, an toàn bức xạ và tiêu chuẩn đo lường chất lượng
theo quy định.
c) Phối hợp Ban Quản lý tổ chức quản lý thực hiện
việc đăng ký về an toàn bức xạ và hạt nhân; thẩm định an toàn bức xạ, quản lý
việc khai báo, thống kê các nguồn phóng xạ, thiết bị bức xạ, chất thải phóng xạ
trong KCN, KKTCK theo quy định của pháp luật.
d) Phối hợp Ban Quản lý theo dõi và kiểm tra việc
chấp hành pháp luật, chính sách của Nhà nước về khoa học và công nghệ; thanh
tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong lĩnh vực khoa học và công nghệ; giải quyết
tranh chấp về sở hữu trí tuệ; xử lý các hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp;
thực hiện kiểm tra về nhãn hàng hóa, chất lượng sản phẩm hàng hóa lưu thông, xuất
khẩu, nhập khẩu theo thẩm quyền.
2. Ban Quản lý có trách nhiệm:
a) Phối hợp Sở Khoa học và Công
nghệ để thực hiện tốt các nội dung nêu trên về quản lý công nghệ, sở hữu trí tuệ,
chất lượng sản phẩm.
b) Phối hợp Sở Công thương tổ chức
tập huấn, đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, tập huấn về hoạt động sử dụng
tiết kiệm - hiệu quả năng lượng và an toàn điện cho cán bộ quản lý năng lượng,
các cán bộ và nhân viên của các doanh nghiệp, các tổ chức quản lý điện trong
các KCN, KKTCK; triển khai thực hiện chuyển dịch cơ cấu công nghiệp theo các
nhiệm vụ, chương trình mục tiêu các ngành công nghiệp của tỉnh đến năm 2015 có
xét đến năm 2020 của tỉnh.
Mục 6. LĨNH VỰC
QUẢN LÝ LAO ĐỘNG
Điều 14. Xây dựng
kế hoạch về phát triển nguồn nhân lực, đào tạo nghề
1. Ban Quản lý có trách nhiệm:
a) Hàng năm tổ chức khảo sát, tổng
hợp nhu cầu đào tạo, tuyển dụng lao động của các doanh nghiệp trong KCN, KKTCK.
Căn cứ kết quả khảo sát, xây dựng kế hoạch hàng năm và 5 năm về phát triển nguồn
nhân lực, đáp ứng nhu cầu KCN, KKTCK trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ
chức thực hiện.
b) Cung cấp số liệu khảo sát, nhu
cầu đào tạo, tuyển dụng lao động của các doanh nghiệp trong KCN, KKTCK cho Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội để làm cơ sở tổng hợp, xây dựng chương trình,
kế hoạch về phát triển nguồn nhân lực trên toàn tỉnh, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt.
c) Tiếp nhận yêu cầu đào tạo, đào
tạo lại, đào tạo nâng cao của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khác để thiết
kế các chương trình đào tạo và giảng dạy. Phối hợp tổ chức các lớp học theo thời
gian, quy mô phù hợp.
d) Cung cấp thông tin tình hình
thành lập, giải thể của các doanh nghiệp trong KCN, KKTCK cho Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội và Cục thống kê.
2. Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội có trách nhiệm:
a) Chủ trì và phối hợp Ban Quản lý
xây dựng quy hoạch, kế hoạch về phát triển nguồn nhân lực, đào tạo nghề phục vụ
nhu cầu của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh nói chung và trong các KCN,
KKTCK nói riêng đáp ứng nhu cầu cho các doanh nghiệp trình Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt và tổ chức thực hiện.
b) Chủ trì và phối hợp với Ban Quản
lý và các cơ quan liên quan tổ chức đào tạo lại nghề, nâng cao tay nghề theo kế
hoạch đã được phê duyệt, đào tạo nghề theo nhu cầu của xã hội.
c) Phối hợp trong công tác giới
thiệu việc làm cho người lao động làm việc trong KCN, KKTCK.
Điều 15. Công
tác phổ biến, hướng dẫn việc thực hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật
lao động
1. Ban Quản lý có trách nhiệm:
a) Phối hợp Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội phổ biến, hướng dẫn thực hiện các chủ trương, chính sách, pháp
luật lao động của Nhà nước cho các chủ doanh nghiệp trong KCN, KKTCK.
b) Tổ chức các buổi đối thoại với
các Hiệp hội doanh nghiệp, các doanh nghiệp trong KCN, KKTCK để lắng nghe những
thông tin phản hồi về những vướng mắc và khó khăn của doanh nghiệp trong việc
chấp hành các chủ trương, chính sách, pháp luật lao động. Tổ chức, phối hợp với
các cơ quan chức năng có liên quan trả lời và đề ra các biện pháp để giải quyết
các khó khăn cho doanh nghiệp.
c) Phối hợp với Liên đoàn Lao động
tỉnh, Công đoàn các Khu công nghiệp Tây Ninh hướng dẫn và tuyên truyền chính
sách lao động đến các đoàn viên công đoàn và người lao động trong các doanh
nghiệp và chăm lo nơi sinh hoạt cho công nhân.
2. Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội có trách nhiệm:
a) Phối hợp hướng dẫn thực hiện
các chủ trương, chính sách pháp luật lao động của Nhà nước, hỗ trợ xây dựng mối
quan hệ lao động hài hòa, ổn định tiến bộ cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh
nói chung và các doanh nghiệp trong KCN, KKTCK nói riêng.
b) Tham gia các buổi đối thoại với
các Hiệp hội doanh nghiệp, các doanh nghiệp trong KCN, KKTCK do Ban Quản lý tổ
chức.
3. Liên đoàn Lao động tỉnh có
trách nhiệm :
a) Chủ trì phối hợp tổ chức các hội
nghị phổ biến, hướng dẫn các chủ trương, chính sách pháp luật của Nhà nước có
liên quan đến quyền và nghĩa vụ của người lao động cho đoàn viên công đoàn và
người lao động; giải đáp những vướng mắc của công đoàn viên và người lao động tại
các doanh nghiệp KCN, KKTCK.
b) Chủ trì và phối hợp với các cơ
quan liên quan, có biện pháp xây dựng tổ chức công đoàn cơ sở (CĐCS) vững mạnh
trong doanh nghiệp; nâng cao công tác tuyên truyền, tăng cường vai trò CĐCS là
người đại diện quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động. Nếu doanh nghiệp
chưa có Ban Chấp hành CĐCS thì thành lập Ban Chấp hành công đoàn lâm thời theo
quy định của Pháp luật Lao động về Ban Chấp hành Công đoàn lâm thời tại doanh
nghiệp.
c) Chỉ đạo công đoàn các KCN chủ động
tổ chức cho công nhân, viên chức, người lao động tham gia ý kiến xây dựng chính
sách liên quan đến người lao động; tổ chức tuyên truyền, phổ biến, phát động
phong trào công nhân, viên chức, lao động thực hiện các chính sách đó sau khi
đã ban hành.
4. Sở Tư pháp có trách nhiệm :
Chủ trì, phối hợp các ngành tổ chức
tuyên truyền pháp luật và giải đáp ý kiến, vướng mắc, kiến nghị của các doanh
nghiệp, người lao động trong các KCN, KKTCK theo chương trình hỗ trợ pháp lý
cho doanh nghiệp và các chương trình tuyên truyền pháp luật khác.
Điều 16. Công
tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật lao động tại các doanh nghiệp
trong KCN, KKTCK.
Ban Quản lý chủ trì hoặc phối hợp
với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Liên đoàn Lao động tỉnh, Bảo hiểm Xã hội
tỉnh, UBND huyện lập kế hoạch, thực hiện kiểm tra việc thi hành pháp luật lao động,
bảo hiểm xã hội và kiến nghị xử lý các vi phạm pháp luật lao động tại các doanh
nghiệp trong KCN, KKTCK. Phối hợp với Đoàn kiểm tra thực thi Bộ Luật Lao động,
thực hiện kiểm tra các doanh nghiệp trong KCN, KKTCK.
Điều 17. Điều
tra các tai nạn lao động nặng, tai nạn lao động
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
có trách nhiệm tổ chức thành lập Đoàn điều tra, có sự tham gia của đại diện Ban
Quản lý và chủ trì điều tra tai nạn lao động đối với các tai nạn lao động chết
người, tai nạn lao động nặng xảy ra tại các doanh nghiệp KCN, KKTCK. Kết quả điều
tra được gửi tới các thành viên và các cơ quan có liên quan.
Điều 18. Quản
lý lao động là người nước ngoài
1. Ban Quản lý có trách nhiệm:
a) Tổ chức tập huấn, hướng dẫn
doanh nghiệp các quy định của pháp luật về sử dụng lao động là người nước
ngoài.
b) Thực hiện việc cấp mới, gia hạn,
cấp lại giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc trong KCN, KKTCK.
c) Hướng dẫn doanh nghiệp liên hệ
với Công an tỉnh để thực hiện thủ tục cấp thẻ tạm trú và đăng ký tạm trú theo
luật định.
d) Thực hiện kiểm tra tình hình sử
dụng lao động nước ngoài tại các doanh nghiệp, có biện pháp xử lý và đề nghị xử
lý theo quy định.
đ) Thống kê tình hình lao động nước
ngoài làm việc tại các doanh nghiệp KCN, KKTCK. Định kỳ hàng tháng thông tin
tình hình cấp giấy phép lao động là người nước ngoài đến Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội.
2. Công an tỉnh có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn người nước ngoài làm các
thủ tục cấp thẻ tạm trú và thực hiện khai báo tạm trú với Công an huyện theo
quy định.
b) Triển khai công tác quản lý, kiểm
tra việc cư trú của người nước ngoài; xử lý nghiêm các trường hợp người nước
ngoài nhập cảnh không đúng mục đích; không thực hiện thủ tục cấp thẻ tạm trú,
gia hạn thẻ tạm trú, hoặc gia hạn thị thực đối với người nước ngoài làm việc mà
không có giấy phép lao động.
c) Phối hợp với Ban Quản lý kiểm
tra tình hình sử dụng lao động nước ngoài của các doanh nghiệp trong KCN,
KKTCK.
Điều 19. Về bảo
hiểm xã hội - bảo hiểm y tế - bảo hiểm thất nghiệp (BHXH - BHYT - BHTN)
1. Ban Quản lý có trách nhiệm:
a) Phối hợp Bảo hiểm Xã hội tỉnh tổ
chức tập huấn, hướng dẫn các quy định của pháp luật về BHXH - BHYT - BHTN cho
các doanh nghiệp.
b) Đôn đốc doanh nghiệp thực hiện
việc trích nộp BHXH - BHYT - BHTN theo quy định.
c) Chủ trì và phối hợp với Bảo hiểm
Xã hội tỉnh kiểm tra tình hình thực hiện chế độ BHXH - BHYT - BHTN; đề nghị xử
phạt vi phạm hành chính đối với các đơn vị vi phạm theo quy định.
d) Thông báo cho Bảo hiểm Xã hội tỉnh
hình hoạt động, tình hình biến động (tăng, giảm) doanh nghiệp trong KCN, KKTCK
2. Bảo hiểm Xã hội tỉnh có
trách nhiệm:
a) Phối hợp với Ban Quản lý trong
công tác tập huấn nghiệp vụ về BHXH - BHYT - BHTN (tài liệu, báo cáo viên) cho
các doanh nghiệp.
b) Kiểm tra tình hình trích nộp
BHXH và thông báo cho Ban Quản lý kế hoạch kiểm tra doanh nghiệp để phối hợp.
c) Giải quyết những vướng mắc của
doanh nghiệp trong quá trình thực hiện các quy định về BHXH - BHYT - BHTN.
d) Thông báo danh sách doanh nghiệp
KCN, KKTCK nợ tiền bảo hiểm và vi phạm pháp luật BHXH - BHYT - BHTN cho Ban Quản
lý.
Điều 20. Công
tác quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm (VSATTP) trong các KCN, KKTCK
1. Ban Quản lý có trách nhiệm:
a) Tiến hành công tác giám sát, kiểm
tra, nhắc nhở việc chấp hành các quy định của Nhà nước về đảm bảo VSATTP của
các doanh nghiệp tự tổ chức nấu ăn và đơn vị khác trong KCN, KKTCK có thực hiện
dịch vụ cung cấp bữa ăn giữa ca, nước uống cho doanh nghiệp trong KCN, KKTCK.
b) Tuyên truyền, hướng dẫn các
doanh nghiệp thực hiện đúng các quy định của Nhà nước về đảm bảo VSATTP.
c) Phối hợp với lực lượng y tế huyện
hoặc tỉnh trong công tác xử lý ngộ độc thực phẩm, ngộ độc hàng loạt khác, phòng
chống dịch bệnh và đặc biệt khi có đại dịch xảy ra.
d) Phối hợp với Sở Y tế khám, phát
hiện và chữa bệnh nghề nghiệp, bệnh lý do vệ sinh môi trường, vệ sinh an toàn
lao động gây ra.
2. Sở Y tế có trách nhiệm:
a) Quản lý các hoạt động về chuyên
môn của các Phòng khám đa khoa và các trạm y tế trong KCN, KKTCK và trong các
doanh nghiệp KCN, KKTCK.
b) Triển khai lực lượng y tế xử lý
các tình huống cấp cứu hàng loạt do ngộ độc thực phẩm, phòng, chống dịch bệnh
và khi có đại dịch xảy ra.
c) Đào tạo nghiệp vụ, hướng dẫn việc
thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về VSATTP, cách sắp xếp bếp theo quy
trình một chiều cho cán bộ làm công tác quản lý VSATTP trong các KCN, KKTCK và
cho các doanh nghiệp thuộc KCN, KKTCK.
d) Phối hợp với Ban Quản lý trong
công tác khám, phát hiện và chữa trị bệnh nghề nghiệp, bệnh lý do vệ sinh môi
trường, vệ sinh an toàn lao động gây ra.
Điều 21. Công
tác giải quyết các khiếu nại, tố cáo, tranh chấp lao động tập thể và đình công
1. Đối với các đơn thư khiếu nại,
tố cáo và các kiến nghị liên quan đến việc thực hiện pháp luật lao động tại các
doanh nghiệp KCN, KKTCK gửi đến tại đơn vị mình thì Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội, Liên đoàn Lao động các cấp có trách nhiệm chuyển hoặc phối hợp Ban
Quản lý giải quyết.
2. Ban Quản lý, Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội, Liên đoàn Lao động tỉnh và Ủy ban nhân dân huyện thực hiện
các công tác được phân công trong việc giải quyết các tranh chấp lao động tập
thể và đình công quy định tại Quy chế phối hợp giải quyết bước đầu các vụ đình
công không đúng quy định pháp luật lao động trên địa bàn tỉnh Tây Ninh ban hành
kèm theo Quyết định số 62/2008/QĐ-UBND, ngày 02 tháng 8 năm 2008 của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
Điều 22. Công
tác thông tin, báo cáo
1. Ban Quản lý định kỳ 6 tháng, hàng
năm tập hợp báo cáo từ các doanh nghiệp, thống kê, tổng hợp về tình hình sử dụng
lao động, tình hình thành lập công đoàn, xây dựng và đăng ký Nội quy lao động,
Thỏa ước lao động tập thể, Hội đồng hòa giải cơ sở, xây dựng và đăng ký thang
lương, bảng lương, lao động nước ngoài gửi cho Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội; cung cấp các thông tin cần thiết về doanh nghiệp cho các cơ quan liên quan
khi có nhu cầu; hướng dẫn các doanh nghiệp thực hiện thống kê, báo cáo định kỳ
về tai nạn lao động, bảo hộ lao động theo quy định.
2. Khi nhận được đề nghị của Ban
Quản lý trong việc cung cấp các thông tin phục vụ cho công tác quản lý lao động
tại các KCN, KKTCK Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Liên đoàn Lao động và
các cơ quan có liên quan thực hiện việc cung cấp theo đề nghị.
3. Ban Quản lý, Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội, Liên đoàn Lao động tỉnh và Ủy ban nhân dân huyện có KCN,
KKTCK trao đổi thông tin về công tác quản lý nhà nước về lao động - việc làm,
thống nhất các biện pháp giải quyết tranh chấp lao động, đình công nhằm xây dựng,
ổn định và phát triển quan hệ lao động giữa các bên trong các doanh nghiệp
trong KCN, KKTCK trên địa bàn tỉnh.
Mục 7. QUẢN LÝ
DỰ ÁN ĐẦU TƯ
Điều 23. Phối
hợp cung cấp thông tin, quản lý hoạt động về thuế, xuất nhập khẩu và tình hình
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1. Ban Quản lý có trách nhiệm:
a) Gửi cho Sở Kế hoạch và Đầu tư
báo cáo tình hình xây dựng và phát triển các KCN, KKTCK hàng quý và báo cáo tổng
kết hàng năm; thông tin hàng tháng về tình hình thu hút đầu tư vào các KCN,
KKTCK để Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp báo cáo tình hình phát triển kinh tế xã
hội của tỉnh.
b) Phối hợp với Cục Thống kê triển
khai, thu thập phiếu điều tra hoạt động sản xuất kinh doanh đối với tất cả các loại
hình doanh nghiệp trong KCN, KKTCK.
2. Cục Thuế có trách nhiệm:
Định kỳ hàng quý cung cấp số liệu
thu từng loại thuế, doanh thu, lợi nhuận của các doanh nghiệp hoặc chi nhánh
doanh nghiệp hoạt động tại các KCN, KKTCK cho Ban Quản lý.
3. Cục Hải quan có trách nhiệm:
a) Định kỳ hàng quý, 6 tháng, năm,
cung cấp các thông tin, danh sách doanh nghiệp nợ tồn đọng thuế xuất nhập khẩu
cho Ban Quản lý.
b) Định kỳ 6 tháng, năm cung cấp
cho Ban Quản lý tình hình xuất nhập khẩu, thuế xuất nhập khẩu của các doanh
nghiệp trong các KCN, KKTCK.
c) Cung cấp, trao đổi thông tin
liên quan đến việc xác nhận ưu đãi về thuế nhập khẩu của doanh nghiệp khi Ban
Quản lý đề nghị.
4. Sở Công thương có trách nhiệm:
Thông báo tình hình vi phạm các
doanh nghiệp trên lĩnh vực thương mại, phân phối, lưu thông hàng hóa của các
doanh nghiệp KCN, KKTCK.
5. Cục Thống kê có trách nhiệm:
Hỗ trợ chương trình, phương pháp xử
lý tổng hợp số liệu thống kê. Định kỳ hàng năm, triển khai điều tra hoạt động sản
xuất - kinh doanh đối với tất cả các loại hình doanh nghiệp trong KCN, KKTCK; tổng
hợp, xử lý kết quả điều tra và chia sẻ kết quả tổng hợp ở địa bàn KCN, KKTCK với
Ban Quản lý.
Điều 24. Phối
hợp giải quyết các kiến nghị, khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp trong lĩnh vực
thuế, xuất nhập khẩu
1. Cục Hải quan tỉnh có trách nhiệm
phối hợp với Ban Quản lý tuyên truyền, hướng dẫn doanh nghiệp KCN, KKTCK các
chính sách pháp luật có liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu, công tác quản
lý của hải quan; giải quyết kịp thời những vướng mắc về thủ tục hải quan cho
doanh nghiệp; ưu tiên triển khai điện tử hóa hải quan tại các KCN, KKTCK của
Tây Ninh. Phối hợp kiến nghị với cấp có thẩm quyền những vấn đề còn vướng
mắc cần sửa đổi, bổ sung tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất nhập
khẩu, trao đổi hàng hóa với thị trường nội địa.
2. Sở Công thương, Cục Thuế,
Cục Hải quan có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 05 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận văn bản của Ban Quản lý để phối hợp giải quyết các kiến
nghị, khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp trong lĩnh vực thuế, xuất nhập khẩu.
Phối hợp các ngành thẩm định việc thực hiện các dự án để xác định điều kiện ưu
đãi đầu tư.
3. Ban Quản lý có trách nhiệm tiếp
nhận kiến nghị, nắm bắt các khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp trong KCN,
KKTCK trả lời bằng văn bản trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận văn
bản của Sở Công thương, Cục Thuế, Cục Hải quan để phối hợp giải quyết các
kiến nghị, khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp trong lĩnh vực thuế, xuất nhập
khẩu.
Mục 8. AN NINH
TRẬT TỰ- PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY
Điều 25. Quản
lý an ninh trật tự trong các KCN, KKTCK
1. Ban Quản lý có trách nhiệm:
a) Là đầu mối thông tin và tham
gia cùng với các cơ quan, ban, ngành, chính quyền, Công an địa phương và các
doanh nghiệp, các Công ty đầu tư kinh doanh hạ tầng KCN trong công tác giữ gìn
an ninh trật tự, phối hợp giải quyết tình hình đình công, lãn công theo văn bản
chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh.
b) Chủ động trao đổi với Công an tỉnh
về tình hình có liên quan đến an ninh trật tự và các hoạt động đầu tư, kinh
doanh, sản xuất, xuất nhập khẩu, bảo vệ môi trường của các doanh nghiệp; tình
hình lưu trú của người nước ngoài trong KCN, KKTCK có dấu hiệu hoạt động vi phạm
pháp luật.
c) Phối hợp với Công an tỉnh chỉ đạo
các Công ty đầu tư kinh doanh hạ tầng KCN triển khai công tác phát động phong
trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc để tuyên truyền giáo dục đội ngũ cán bộ,
công nhân viên của các doanh nghiệp trong KCN, KKTCK nâng cao ý thức cảnh giác
đối với âm mưu, thủ đoạn của địch và các loại tội phạm.
d) Chỉ đạo các Công ty đầu tư kinh
doanh hạ tầng KCN: Ký kết quy chế phối hợp với Công an địa phương để phối hợp
giải quyết những vấn đề có liên quan đến an ninh trật tự trong các KCN, KKTCK; thành
lập đội bảo vệ đủ mạnh để đảm đương nhiệm vụ bảo vệ an ninh trật tự trong khu;
trang bị đủ phương tiện, công cụ hỗ trợ để phục vụ công tác bảo vệ, giữ gìn an
ninh trật tự; phối hợp với chính quyền, Công an địa phương triển khai các biện
pháp phòng chống tai nạn, tệ nạn xã hội trong KCN, KKTCK; xây dựng nội quy bảo
vệ của khu và tích cực phát hiện, xử lý các hoạt động xâm phạm an ninh trật tự.
2. Cơ quan Công an có trách
nhiệm:
a) Thông báo cho Ban Quản lý tình
hình âm mưu, phương thức, thủ đoạn hoạt động của địch và các loại tội phạm,
cũng như các nội dung, yêu cầu trong công tác bảo vệ an ninh Quốc gia, an ninh
kinh tế trong từng thời gian nhằm giúp cho cán bộ, công nhân viên nâng cao ý thức
cảnh giác và tinh thần trách nhiệm trong việc góp phần bảo vệ an ninh trật tự.
b) Chủ động hướng dẫn nghiệp vụ, bồi
dưỡng kiến thức chính trị và pháp luật cần thiết cho lực lượng bảo vệ; hướng dẫn
trang bị, cấp phép sử dụng và kiểm tra đối với các phương tiện, công cụ hỗ trợ,
vũ khí bảo vệ theo quy định.
c) Chủ trì triển khai công tác bảo
vệ an ninh chính trị, an ninh nội bộ, bí mật Nhà nước; bảo vệ tài sản của Nhà
nước và của các doanh nghiệp, quyền lợi chính đáng của người lao động và người
sử dụng lao động trong KCN, KKTCK. Thực hiện công tác tham mưu, phối hợp Ban Quản
lý hướng dẫn các Công ty đầu tư kinh doanh hạ tầng KCN trong công tác phát động
phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc.
d) Công an tỉnh có trách nhiệm điều
tra các vụ án xâm phạm an ninh trật tự xảy ra tại các doanh nghiệp trong KCN,
KKTCK, nhanh chóng làm rõ nguyên nhân, tìm ra thủ phạm, xử lý và thông báo kết
quả điều tra, kết quả xử lý cho lãnh đạo Ban Quản lý theo luật định.
đ) Tổ chức kiểm tra việc thực hiện
đăng ký tạm trú đối với người nước ngoài trong KCN, KKTCK. Tham gia giải quyết
và đảm bảo an ninh trật tự các vụ đình công của người lao động tại các KCN,
KKTCK.
e) Quản lý hoạt động của các Công
ty dịch vụ bảo vệ chuyên nghiệp.
3. Ủy ban nhân dân huyện có
KCN, KKTCK có trách nhiệm:
a) Phối hợp với Liên đoàn Lao động
huyện và chỉ đạo các lực lượng Công an, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội
và các lực lượng khác trực thuộc thẩm quyền của huyện giữ gìn an ninh trật tự
và giải quyết các vụ tranh chấp lao động tập thể tại các KCN, KKTCK theo quy định
hiện hành.
b) Chỉ đạo các lực lượng chuyên
môn có liên quan trong công tác xử lý các sự cố môi trường, tai nạn giao thông,
ngộ độc thực phẩm, các vụ án hình sự, kinh tế, ... xảy ra trong KCN, KKTCK.
4. Cục Hải quan tỉnh có trách
nhiệm:
Phối hợp với Ban Quản lý trong việc
phòng chống, thanh tra, kiểm tra việc gian lận, thẩm lậu, vận chuyển trái phép
hàng hóa đối với các doanh nghiệp KCN, KKTCK.
Điều 26. Công
tác phòng cháy và chữa cháy trong các KCN, KKTCK
1. Phòng Cảnh sát Phòng cháy và Chữa
cháy phối hợp với Ban Quản lý,
chỉ đạo về chuyên môn, nghiệp vụ PCCC đối với lực lượng PCCC cơ sở và chuyên
trách tại các KCN, KKTCK; tổ chức tuyên truyền, giáo dục, phổ biến kiến thức
PCCC đối với cán bộ, nhân viên trong KCN, KKTCK.
2. Phòng Cảnh sát Phòng cháy và Chữa
cháy chủ trì trong công tác khảo sát, nắm tình hình và phân loại các cơ sở có
nguy hiểm về cháy, nổ trong KCN, KKTCK; hướng dẫn các đơn vị cơ sở xây dựng
phương án chữa cháy; hướng dẫn xây dựng và triển khai kế hoạch thực tập phương
án chữa cháy, cứu nạn - cứu hộ và công tác tự kiểm tra PCCC tại các cơ sở sản
xuất và trong toàn KCN, KKTCK; hướng dẫn các Công
ty đầu tư kinh doanh hạ tầng KCN thành lập Ban Chỉ đạo về PCCC.
3. Phòng Cảnh sát Phòng cháy và Chữa
cháy chủ động xây dựng kế hoạch kiểm tra định kỳ đối với các Công ty đầu tư kinh doanh hạ tầng KCN, các
cơ sở sản xuất trong KCN, KKTCK và thông báo cho Ban Quản lý phối hợp. Tổ chức
kiểm tra đột xuất khi cần thiết.
4. Phòng Cảnh sát Phòng cháy và Chữa
cháy tổ chức huấn luyện nghiệp vụ chữa cháy, cứu nạn - cứu hộ cho cán bộ, công
nhân viên làm việc trong các KCN, KKTCK.
5. Ban Quản lý có trách nhiệm nhắc
nhở, yêu cầu các doanh nghiệp trong KCN, KKTCK thực hiện chế độ bảo hiểm cháy nổ
bắt buộc theo Nghị định số 130/2006/NĐ-CP, ngày 08 tháng 11 năm 2006 của Chính
phủ Quy định chế độ bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc.
Chương III
CÔNG TÁC THANH
TRA, KIỂM TRA
Điều 27.
Thanh tra, kiểm tra
1. Thanh tra, kiểm tra theo kế
hoạch:
a) Ban quản lý chủ trì xây dựng, tổ
chức thực hiện kế hoạch thanh tra, kiểm tra theo thẩm quyền quy định tại Điều
81 và 84 Nghị định số 108/2006/NĐ-CP và quy định tại khoản 2, Điều 37 Nghị định
số 29/2008/NĐ-CP của Chính phủ; các sở, ban, ngành có trách nhiệm phối hợp thực
hiện;
b) Thanh tra, kiểm tra chuyên
ngành: Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định các sở, ban,
ngành chủ trì, phối hợp với BQL xây dựng kế hoạch và tổ chức thanh tra, kiểm
tra đảm bảo không trùng lặp đối với một doanh nghiệp theo quy định.
2. Thanh tra, kiểm tra bất thường:
Khi doanh nghiệp có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc khi có sự cố xảy ra thì các
sở, ban, ngành ra quyết định thanh tra, kiểm tra bất thường đối với doanh nghiệp
trong KCN, KKTCK; đồng thời có thông báo cho BQL biết và có yêu cầu phối hợp
khi cần thiết.
Điều 28. Đối
thoại giữa các cơ quan quản lý nhà nước với các doanh nghiệp trong KCN, KKTCK
1. Định kỳ hàng năm hoặc khi cần
thiết Ban Quản lý chủ trì, phối hợp với các ngành chức năng tổ chức đối thoại với
các doanh nghiệp trong KCN, KKTCK nhằm tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho
các doanh nghiệp trong KCN, KKTCK đồng thời tăng cường mối quan hệ phối
hợp giữa các ngành trong việc thực hiện cải cách hành chính, tạo điều kiện thuận
lợi cho các nhà đầu tư trong các KCN, KKTCK; các ngành chức năng có trách nhiệm
phối hợp với Ban Quản lý.
2. BQL có trách nhiệm hiệp y hồ sơ khen thưởng
cho doanh nghiệp trong KCN, KKTCK và tổ chức triển khai hưởng ứng các
phong trào thi đua khen thưởng do tỉnh phát động đến các doanh nghiệp trong
KCN, KKTCK .
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 29. Trách nhiệm thực
hiện
1. Ban Quản lý là cơ quan đầu
mối, phối hợp các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức thực hiện
Quy chế này. Hàng năm tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn
được giao phối hợp và yêu cầu công việc cụ thể, Ban Quản lý xem xét, thống
nhất xây dựng kế hoạch chi tiết với từng sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp
huyện để triển khai hiệu quả công tác phối hợp quản lý nhà nước đối với các
KCN, KKTCK.
Điều 30. Việc
sửa đổi, bổ sung Quy chế
Trong quá trình thực hiện nếu có
khó khăn, vướng mắc, các sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân huyện phối hợp Ban Quản
lý tổng hợp, kiến nghị trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét chỉnh sửa, bổ sung
cho phù hợp./.