ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
10/2011/QĐ-UBND
|
Đắk
Lắk, ngày 01 tháng 06 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP GIỮA BAN QUẢN LÝ CÁC KHU
CÔNG NGHIỆP VÀ CÁC CƠ QUAN THUỘC UBND TỈNH ĐỂ THỰC HIỆN MỘT SỐ NHIỆM VỤ QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC TRONG CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 29/11/2005;
Căn cứ Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
Căn cứ Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ quy định về khu
công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế;
Theo đề nghị của Trưởng ban Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh tại Tờ trình số
102/TTr-KCN ngày 24/5/2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế
phối hợp giữa Ban Quản lý các khu công nghiệp và các cơ quan thuộc tỉnh Đắk Lắk
để thực hiện một số nhiệm vụ quản lý Nhà nước trong các khu công nghiệp trên địa
bàn tỉnh Đắk Lắk.
Điều
2. Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh có
trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan tổ chức, triển
khai, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quyết định này và định kỳ báo cáo UBND
tỉnh.
Điều
3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày
kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng
UBND tỉnh, Trưởng ban Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh, Thủ trưởng các Sở,
ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để báo cáo);
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các Ban thuộc HĐND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Các PCVP UBND tỉnh;
- Công báo tỉnh, Website của tỉnh;
- Báo Đắk Lắk, Đài PT-TH tỉnh;
- Các Phòng CVNC;
- Lưu VT, CN.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lữ Ngọc Cư
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP GIỮA BAN QUẢN LÝ CÁC KHU CÔNG NGHIỆP VÀ CÁC CƠ QUAN
THUỘC UBND TỈNH ĐỂ THỰC HIỆN MỘT SỐ NHIỆM VỤ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG CÁC KHU
CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK
(Ban hành kèm theo Quyết định số 10/2011/QĐ-UBND ngày 01/6/2011 của UBND
tỉnh Đắk Lắk)
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều
chỉnh
Quy chế này quy
định nội dung phối hợp thực hiện một số nhiệm vụ quản lý Nhà nước trong các khu
công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk giữa Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh
Đắk Lắk (dưới đây viết tắt là Ban Quản lý) với các sở, ban, ngành và UBND các
huyện, thành phố, thị xã thuộc tỉnh.
2. Đối tượng áp
dụng
Quy chế này áp dụng
đối với Ban Quản lý; các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố, thị xã; các
chủ đầu tư kinh doanh cơ sở hạ tầng khu công nghiệp; các tổ chức, cá nhân trong
và ngoài nước có liên quan đến hoạt động đầu tư, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
trong khu công nghiệp.
Điều 2. Nguyên tắc phối hợp
1. Đảm bảo hoạt
động quản lý Nhà nước theo ngành, lĩnh vực của các sở, ban, ngành và UBND các
huyện, thành phố, thị xã đối với các khu công nghiệp được thống nhất, thông suốt,
đúng chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền được giao.
2. Thực hiện cơ chế
“một cửa” tại Ban Quản lý theo quy định tại Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày
14/3/2008 của Chính phủ. Tạo môi trường đầu tư thông thoáng, thủ tục hành chính
đơn giản, nhanh gọn, góp phần thúc đẩy các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk
Lắk phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững.
Chương 2.
TIẾP NHẬN ĐẦU TƯ
Điều 3. Giới thiệu địa điểm đầu tư
Ban Quản lý có
trách nhiệm hướng dẫn nhà đầu tư lựa chọn địa điểm, phương án đầu tư; giới thiệu
chính sách ưu đãi đầu tư vào KCN theo yêu cầu của nhà đầu tư.
Trường hợp nhà đầu
tư đầu tư cơ sở hạ tầng KCN thì phải lập Quy hoạch chi tiết để trình duyệt theo
quy định. Ban Quản lý có trách nhiệm cung cấp yêu cầu, nội dung lập quy hoạch
chi tiết KCN cho nhà đầu tư. Các sở, ngành có liên quan phối hợp và chịu trách
nhiệm về những vấn đề cần phải thỏa thuận liên quan đến quy hoạch chi tiết như
giao thông, an ninh quốc phòng, hệ thống cấp thoát nước, nguyên nhiên vật liệu,
phòng chống cháy nổ…
Điều
4. Tiếp nhận dự án, hồ sơ dự án đầu tư
Ban Quản lý là đầu
mối tiếp nhận đơn đăng ký đầu tư của nhà đầu tư và có trách nhiệm hướng dẫn nhà
đầu tư về các hoạt động đầu tư vào KCN.
Chương 3.
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU
TƯ
Điều
5. Cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư
a) Ban Quản lý
thực hiện việc đăng ký đầu tư; thẩm tra và cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng
nhận đầu tư đối với các dự án đầu tư vào các khu công nghiệp theo quy định tại
Điều 39 và Khoản 2 Điều 81 Nghị định 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của
Chính phủ. Định kỳ báo cáo UBND tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo quy định; đồng
thời sao gửi Giấy chứng nhận đầu tư đã cấp và các thông tin về dự án đầu tư đến
các sở, ban, ngành có liên quan;
b) Đối với các dự
án thuộc diện kiểm tra, Ban Quản lý gửi hồ sơ dự án lấy ý kiến các sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thành phố, thị xã có liên quan để làm cơ sở cấp Giấy chứng
nhận đầu tư. Các sở, ban, ngành gửi ý kiến đóng góp bằng văn bản về Ban Quản lý
trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của Ban Quản lý.
Ban Quản lý có trách nhiệm yêu cầu nhà đầu tư hoàn thiện hồ sơ dự án theo ý kiến
đóng góp của các sở, ban, ngành (nếu có) và thực hiện thông tin đến các sở,
ban, ngành về việc hoàn thiện hồ sơ của nhà đầu tư.
Điều
6. Xúc tiến đầu tư
a) Ban Quản lý
có trách nhiệm xây dựng kế hoạch, chương trình xúc tiến đầu tư vào các KCN,
trình UBND tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện;
b) Sở Kế hoạch
và Đầu tư và Sở Công thương có trách nhiệm tham gia ý kiến với Ban Quản lý về định
hướng, quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, phát triển công nghiệp
của tỉnh để làm cơ sở thực hiện thu hút đầu tư;
c) Các sở, ban,
ngành khác có trách nhiệm phối hợp với Ban Quản lý giới thiệu, tiếp xúc, tiếp
nhận các dự án đầu tư đảm bảo đúng định hướng, quy hoạch phát triển ngành và
KCN.
Chương 4.
QUẢN LÝ QUY HOẠCH - XÂY
DỰNG
Điều
7. Lập sơ đồ vị trí đất
Đối với địa điểm
đã được phê duyệt quy hoạch chi tiết, nhà đầu tư liên hệ với Công ty Phát triển
hạ tầng (Công ty PTHT) để được trích lục bản đồ địa chính.
Trong trường hợp
nhà đầu tư thuê đất thô chưa có cơ sở hạ tầng thì phải có văn bản đề nghị Sở
Tài nguyên và Môi trường trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính khu
đất hoặc bản đồ khu đất. Khi nhận được yêu cầu, không quá 10 ngày làm việc, Sở
Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thực hiện. Nhà đầu tư phải nộp chi phí
đo đạc theo quy định hiện hành.
Điều
8. Cho thuê lại đất trong KCN.
Công ty PTHT có
trách nhiệm hướng dẫn nhà đầu tư lập hồ sơ xin thuê lại đất. Trong thời hạn 03
ngày làm việc, Ban Quản lý xác nhận về điều kiện cho thuê lại đất sau khi được
Công ty PTHT đồng ý. Không quá 03 ngày làm việc, Công ty PTHT phải trình Sở Tài
nguyên và Môi trường cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các nhà đầu tư
xin thuê lại đất và điều chỉnh giấy chứng nhận quyền sử dụng đất xây dựng hạ tầng
KCN.
Điều
9. Bồi thường, giải tỏa
UBND các huyện,
thị xã, thành phố có trách nhiệm thành lập và chỉ đạo Hội đồng bồi thường hỗ trợ
và tái định cư (trừ dự án thuộc Hội đồng bồi thường cấp tỉnh) xây dựng phương
án bồi thường, hỗ trợ, tái định cự và tổ chức thực hiện công tác giải phóng mặt
bằng theo phương án được duyệt.
Điều
10. Quản lý Quy hoạch
1. Về quản lý
quy hoạch xây dựng KCN: Căn cứ quy hoạch phát triển các KCN đã được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt, Ban Quản lý phối hợp với các ngành, địa phương lập quy hoạch
chung (đối với các KCN phải lập quy hoạch chung) và chỉ đạo Chủ đầu tư xây dựng
và kinh doanh cơ sở hạ tầng tổ chức lập quy hoạch chi tiết xây dựng KCN, quy hoạch
khu dịch vụ, dân cư và các điểm đầu nối hạ tầng kỹ thuật liên kết với KCN.
Sở Xây dựng chủ
trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức thẩm định, trình UBND tỉnh phê
duyệt đồ án quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết xây dựng KCN. Đối với các KCN
chưa xác định chủ đầu tư xây dựng - kinh doanh kết cấu hạ tầng, thì Ban Quản lý
báo cáo UBND tỉnh xem xét, cho phép lập quy hoạch chi tiết để làm cơ sở kêu gọi
và thu hút đầu tư.
2. Tổ chức công
bố quy hoạch: Ban Quản lý phối hợp với các địa phương có KCN tổ chức công bố
quy hoạch xây dựng KCN được duyệt.
3. Ban quản lý
cung cấp các thông tin về quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt để nhà đầu tư
xem xét nghiên cứu đầu tư và có cơ sở để lập quy hoạch chi tiết xây dựng, kết cấu
hạ tầng kỹ thuật KCN khi được chấp thuận đầu tư.
Điều
11. Quản lý xây dựng
a) Đối với các dự
án đầu tư xây dựng trong KCN:
Ban Quản lý cho
ý kiến về thiết kế cơ sở đối với các dự án nhóm B và C; cấp, gia hạn Giấy phép
xây dựng công trình đối với công trình xây dựng phải có giấy phép xây dựng theo
quy định của pháp luật về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Đối với các công
trình xây dựng có liên quan đến các lĩnh vực chuyên ngành, Ban Quản lý gửi hồ
sơ lấy ý kiến đến các cơ quan quản lý Nhà nước về xây dựng chuyên ngành. Các cơ
quan được xin ý kiến có trách nhiệm cho ý kiến bằng văn bản về Ban Quản lý
trong thời hạn không quá 04 ngày làm việc đối với dự án nhóm C và không quá 10
ngày làm việc đối với dự án nhóm B kể từ ngày nhận được hồ sơ;
Đối với các dự
án không thuộc thẩm quyền, Ban Quản lý hướng dẫn chủ đầu tư hoàn thiện hồ sơ
thiết kế cơ sở, trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để thẩm định, phê duyệt và
gửi hồ sơ đến các cơ quan quản lý Nhà nước về xây dựng chuyên ngành để theo
dõi.
b) Ban Quản lý
phối hợp với Sở Xây dựng tổ chức kiểm tra, thanh tra việc thực hiện quản lý chất
lượng xây dựng, giám định chất lượng và sự cố công trình của các dự án xây dựng
trong KCN.
Chương 5.
QUẢN LÝ CÔNG NGHỆ - MÔI
TRƯỜNG
Điều
12. Về hoạt động khoa học và công nghệ
Sở Khoa học và
Công nghệ hướng dẫn các doanh nghiệp trong các lĩnh vực sau:
1. Về áp dụng
tiêu chuẩn cho sản phẩm thuộc phạm vi quản lý:
- Đối với tiêu chuẩn
cơ sở: Hướng dẫn doanh nghiệp xây dựng tiêu chuẩn cơ sở;
- Đối với tiêu
chuẩn Việt Nam: Tiếp nhận bản công bố hợp chuẩn hoặc bản công bố hợp quy của
doanh nghiệp.
2. Về lĩnh vực sở
hữu công nghiệp: Hướng dẫn doanh nghiệp lập hồ sơ, thủ tục để bảo hộ đối tượng
quyền sở hữu công nghiệp bao gồm: Sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố
trí mạch tích hợp bán dẫn, bí mật kinh doanh, nhãn hiệu, tên thương mại và chỉ
dẫn địa lý.
3. Về hoạt động
khoa học và công nghệ:
Hỗ trợ doanh nghiệp
thực hiện đề tài nghiên cứu tạo ra công nghệ mới thuộc những ngành nghề Nhà nước
ưu tiên khuyến khích theo quy định hiện hành;
Hướng dẫn việc
thành lập doanh nghiệp khoa học và công nghệ.
Điều
13. Quản lý môi trường
Sở Tài nguyên và
Môi trường có trách nhiệm:
1. Chủ trì thẩm
định báo cáo đánh giá tác động môi trường các dự án đầu tư trong KCN.
2. Chủ trì kiểm
tra, xác nhận kết quả chạy thử nghiệm các công trình xử lý chất thải của dự án
đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng kỹ thuật KCN và các công trình xử lý chất
thải của các dự án đầu tư xây dựng trong KCN trước khi đi vào hoạt động chính
thức.
3. Chủ trì, phối
hợp với Ban Quản lý tiến hành thanh tra, kiểm tra việc thực hiện bảo vệ môi trường
và các nội dung của quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường của
chủ đầu tư và kinh doanh hạ tầng kỹ thuật KCN và cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ trong KCN theo thẩm quyền.
4. Thẩm định các
bản kê khai, thông báo và tổ chức thu phí bảo vệ môi trường của các doanh nghiệp
KCN (ngoại trừ các KCN đã được cấp thẩm quyền thẩm định và thu phí).
Điều
14. Quản lý công tác phòng cháy chữa cháy
Công an tỉnh có
trách nhiệm:
1. Chủ trì thẩm
duyệt phòng cháy chữa cháy các dự án đầu tư trong KCN.
2. Chủ trì, phối
hợp với Ban Quản lý tiến hành kiểm tra, thanh tra việc thực hiện công tác phòng
cháy chữa cháy.
Chương 6.
CÁC THỦ TỤC KHÁC SAU KHI
CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐẦU TƯ
Điều
15. Quản lý lao động
1. Ban Quản lý
chủ trì thực hiện:
a) Xây dựng kế
hoạch hàng năm và 5 năm về phát triển nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu về lao động
của các doanh nghiệp KCN;
b) Cấp sổ lao động
cho người lao động Việt Nam làm việc trong khu công nghiệp; tổ chức thực hiện
đăng ký nội quy lao động, thỏa ước lao động tập thể, nội quy an toàn vệ sinh, nội
quy an toàn lao động, kế hoạch đưa người lao động đi thực tập ở nước ngoài dưới
90 ngày cho doanh nghiệp; nhận báo cáo về tình hình ký kết, sử dụng, chấm dứt hợp
đồng lao động của doanh nghiệp;
c) Định kỳ 6
tháng và 01 năm, Ban Quản lý có trách nhiệm báo cáo về việc thực hiện nhiệm vụ
được ủy quyền với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo UBND
tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
2. Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội chủ trì, Ban Quản lý tham gia phối hợp:
a) Điều tra tai
nạn lao động theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
b) Hướng dẫn, kiểm
tra, thanh tra việc thực hiện chính sách pháp luật về lao động, huấn luyện an
toàn lao động - vệ sinh lao động cho người sử dụng lao động tại các doanh nghiệp
trong các KCN;
c) Chỉ đạo và hỗ
trợ việc giải quyết tranh chấp lao động tập thể, đình công, lãn công trong các
KCN;
d) Hướng dẫn, tiếp
nhận hồ sơ đề nghị Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội giải quyết việc doanh
nghiệp đưa người lao động đi học tập và đào tạo ở nước ngoài thời hạn trên 90
ngày;
đ) Xây dựng kế
hoạch và tổ chức thực hiện thanh tra việc thực hiện pháp luật lao động tại các
doanh nghiệp trong KCN; thực hiện thanh tra bất thường khi doanh nghiệp có những
hành vi, vi phạm pháp luật lao động.
Điều
16. Quản lý xuất nhập khẩu
1. Ban Quản lý
chủ trì, lấy ý kiến Sở Công Thương xây dựng kế hoạch xuất, nhập khẩu hàng năm
và 5 năm của các doanh nghiệp trong KCN và thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn
quy định tại mục c, d, e, Nghị định số 29/2008/NĐ-CP của Chính phủ. Hàng tháng,
quý và năm, gửi kế hoạch xuất nhập khẩu, báo cáo hoạt động xuất, nhập khẩu và
các hoạt động thương mại khác cho Sở Công Thương.
2. Phối hợp với
Sở Công Thương trong việc thanh tra, kiểm tra hoạt động xuất, nhập khẩu và các
hoạt động thương mại khác của các doanh nghiệp trong KCN.
Điều
17. Mối quan hệ phối hợp giữa Ban Quản lý với Cục thuế tỉnh và Chi cục Hải quan
Đắk Lắk
Ban Quản lý phối
hợp với Cục Thuế tỉnh và Chi cục Hải quan Đắk Lắk:
1. Hướng dẫn
doanh nghiệp trong KCN thực hiện các thủ tục hành chính trong việc: Đăng ký mã
số thuế, mã số hải quan; kê khai nộp thuế, phí và các khoản thu ngân sách theo
quy định pháp luật; thực hiện các ưu đãi đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Theo dõi, đôn
đốc các doanh nghiệp trong KCN thực hiện các nghĩa vụ tài chính theo quy định của
pháp luật đối với Nhà nước.
3. Hỗ trợ giải
quyết vướng mắc của doanh nghiệp trong KCN về các chính sách có liên quan đến
quyền và nghĩa vụ doanh nghiệp.
Chương 7.
PHỐI HỢP QUẢN LÝ SAU CẤP
GIẤY CHỨNG NHẬN ĐẦU TƯ
Điều
18. Công đoàn trong KCN
Khi các dự án đã
đi vào hoạt động, Ban Quản lý có trách nhiệm thông báo đến Liên đoàn Lao động tỉnh
để xây dựng kế hoạch vận động thành lập tổ chức công đoàn cơ sở tại các doanh
nghiệp, công đoàn KCN.
Ban Quản lý phối
hợp với Liên đoàn Lao động tỉnh thành lập công đoàn cơ sở tại các doanh nghiệp;
hướng dẫn các doanh nghiệp xây dựng thỏa ước lao động tập thể.
Ban Quản lý cử đại
diện tham gia tổ chức Công đoàn KCN; đại diện của Ban Quản lý được thường xuyên
dự các cuộc họp giao ban định kỳ của Công đoàn KCN và tham gia giải quyết các
khó khăn, vướng mắc trong hoạt động của công đoàn cơ sở thuộc các doanh nghiệp
KCN.
Ban Quản lý mời
Liên đoàn Lao động tỉnh dự các cuộc họp của Ban Quản lý có nội dung liên quan đến
công nhân lao động và tổ chức công đoàn tại các doanh nghiệp.
Điều
19. An ninh, trật tự KCN
1. Công an tỉnh
chủ trì, Ban Quản lý phối hợp:
a) Chỉ đạo các lực
lượng chức năng làm tốt công tác phòng ngừa, phát hiện và đấu tranh với các loại
tội phạm xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội; các hành vi vi phạm
pháp luật về bảo vệ môi trường; sản xuất, tiêu thụ hàng giả; trốn thuế; buôn lậu,
gian lận thương mại. Thực hiện công tác quản lý Nhà nước về an ninh trật tự;
b) Hướng dẫn,
đôn đốc các doanh nghiệp trong KCN xây dựng phương án bảo vệ cơ quan; công tác
bảo vệ an ninh chính trị nội bộ; bảo vệ an ninh kinh tế; bảo vệ bí mật Nhà nước;
bảo vệ tài sản của Nhà nước, doanh nghiệp và quyền lợi chính đáng của người lao
động trong KCN. Tổ chức bồi dưỡng, huấn luyện nghiệp vụ cho lực lượng bảo vệ cơ
quan doanh nghiệp theo đề nghị của Ban Quản lý, đồng thời củng cố và xây dựng
phong trào tự quản về an ninh trật tự trong các doanh nghiệp;
c) Hướng dẫn và
kiểm tra các doanh nghiệp trong KCN thực hiện nghiêm túc công tác quản lý hộ khẩu,
quản lý vũ khí, công cụ hỗ trợ, vật liệu nổ, quản lý xuất nhập cảnh, quản lý
người nước ngoài theo quy định của pháp luật.
2. Ban Quản lý
có trách nhiệm:
a) Cử cán bộ
theo dõi công tác an ninh trật tự phối hợp chặt chẽ với lực lượng chức năng
Công an tỉnh, Công an phường, xã, thị trấn; lực lượng bảo vệ của Chủ đầu tư
kinh doanh hạ tầng KCN; lực lượng bảo vệ cơ quan doanh nghiệp trong KCN để nắm
tình hình, phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh với các loại tội phạm, tệ nạn xã hội
và giải quyết kịp thời các vụ việc xảy ra trong KCN;
b) Xác nhận nhân
sự và đề nghị tạm trú đối với người nước ngoài đến làm việc tại KCN gửi cho cơ
quan công an để theo dõi, quản lý theo quy định.
Điều
20. Giải quyết tranh chấp lao động và đình công
1. Ban Quản lý
có trách nhiệm hướng dẫn các doanh nghiệp thành lập Hội đồng hòa giải cơ sở
theo quy định của Bộ Luật Lao động và Thông tư số 22/2007/TT-BLĐTBXH, ngày 23
tháng 10 năm 2007 của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội về tổ chức, hoạt động
của hội đồng hòa giải lao động cơ sở và hòa giải viên lao động; cử hòa giải
viên để hòa giải các tranh chấp lao động ở những nơi chưa có Hội đồng hòa giải.
2. Khi có tranh
chấp lao động tập thể, đình công xảy ra tại các Doanh nghiệp KCN, Ban Quản lý
có trách nhiệm hướng dẫn các bên tranh chấp thực hiện đúng thủ tục theo luật định
và kịp thời thông báo Sở Lao động Thương binh và Xã hội và các cơ quan liên
quan để phối hợp giải quyết.
3. Sở Lao động
Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý điều tra tai nạn lao động
và giải quyết tranh chấp lao động, đình công trong KCN.
Điều
21. Chế độ thông tin, báo cáo
1. Sở Công
Thương, Chi cục Hải quan, Cục Thuế tỉnh định kỳ hàng quý cung cấp số liệu thống
kê cho Ban Quản lý để so sánh, đối chiếu và phối hợp trong quản lý các doanh
nghiệp theo từng lĩnh vực: xuất nhập khẩu, thực hiện nghĩa vụ thuế của các
doanh nghiệp.
Đây là cơ sở
pháp lý để Ban Quản lý xử lý các sai lệch trong hoạt động kinh doanh của các
doanh nghiệp, đồng thời là cơ sở để xét các ưu đãi (nếu có) đối với doanh nghiệp,
xác nhận thực hiện vốn đầu tư, chuyển nhượng, thanh lý tài sản; xem xét, giải
quyết các vấn đề giải thể, góp vốn, cổ phần hóa doanh nghiệp,…
2. Ngoài chế độ
báo cáo định kỳ, Ban Quản lý có trách nhiệm báo cáo những nội dung phát sinh
quá trình quản lý cho các cơ quan có liên quan để cùng phối hợp giải quyết. Việc
cung cấp các nội dung liên quan đến tình hình đầu tư và phát triển KCN cho các
cơ quan chuyên môn để xây dựng chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội,
để tuyên truyền, vận động đầu tư... được tiến hành theo các quy định hiện hành.
Điều
22. Thanh tra, kiểm tra các doanh nghiệp
Thanh tra Nhà nước,
các tổ chức thanh tra chuyên ngành được thực hiện thanh tra, kiểm tra theo
chương trình, kế hoạch năm đã được UBND tỉnh phê duyệt. Việc thanh, kiểm tra được
tiến hành không quá 01 lần trong 01 năm đối với doanh nghiệp KCN.
Trong trường hợp
khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc có những sự cố phải thành lập đoàn kiểm
tra, điều tra đột xuất trong KCN phải có ý kiến của Ban Quản lý. Trong trường hợp
kiểm tra đột xuất, các cơ quan hữu quan phải mời Ban Quản lý cử đại diện làm
thành viên. Ban Quản lý được tham gia ý kiến xử lý các vụ việc nếu có liên quan
đến nhiệm vụ quản lý trong KCN.
Việc thanh kiểm
tra phải đảm bảo không quá thời gian theo luật định. Không quá 03 ngày kể từ
khi kết thúc kiểm tra, điều tra và 15 ngày kể từ khi kết thúc thanh tra, đoàn
thanh kiểm tra phải có báo cáo kết luận gửi cho doanh nghiệp KCN, người ra quyết
định thanh tra, kiểm tra.
Chương 8.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều
23. Trách nhiệm thi hành
1. Ban Quản lý
có trách nhiệm định kỳ 6 tháng, 01 năm tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh tình hình thực
hiện Quy chế này và kịp thời cung cấp thông tin về tình hình đầu tư, sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp trong KCN đến các sở, ban, ngành có liên quan
và UBND các huyện, thị xã, thành phố có KCN để phối hợp theo dõi, chỉ đạo.
2. Các sở, ban,
ngành có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm hướng dẫn
Ban Quản lý về nghiệp vụ quản lý chuyên ngành theo quy định pháp luật hiện hành
và các quy định của Quy chế này.
Trong quá trình tổ
chức thực hiện, nếu có những nội dung cần sửa đổi, bổ sung, Ban Quản lý có
trách nhiệm tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét quyết định./.