ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 10/2008/QĐ-UBND
|
Lào Cai, ngày 19 tháng 3 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH
CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH ỨNG DỤNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
GIAI ĐOẠN 2008 – 2010
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày
09/6/2000;
Căn cứ Luật Sở hữu trí tuệ ngày 12/12/2005;
Căn cứ Nghị quyết số 23/2007/NQ-HĐND ngày 14/12/2007
của Hội đồng nhân dân tỉnh Lào Cai về việc thông qua Chính sách khuyến khích
ứng dụng khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2008 - 2010;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy
định Chính sách khuyến khích ứng dụng khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh
Lào Cai giai đoạn 2008 - 2010.
Điều 2. Giao cho Sở Khoa học và Công nghệ
là cơ quan thường trực phối hợp với các ngành có liên quan hướng dẫn triển khai
thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc
Sở Khoa học và Công nghệ; Giám đốc Sở Tài chính; Thủ trưởng các sở, ban, ngành;
Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh
vực khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Lào Cai căn cứ Quyết định thi hành.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ
ngày ký ban hành.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Hữu Vạn
|
QUY ĐỊNH
CHÍNH
SÁCH KHUYẾN KHÍCH ỨNG DỤNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI GIAI
ĐOẠN 2008 – 2010
(Kèm theo Quyết định số 10/2008/QĐ-UBND
ngày 19 tháng 3 năm 2008
của Uỷ ban nhân dân tỉnh Lào Cai)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Mục tiêu
Chính sách khuyến khích ứng dụng khoa
học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Lào Cai nhằm hỗ trợ việc thực hiện thành công đề án phát triển khoa học và công nghệ giai đoạn 2006 - 2010, thúc đẩy việc ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ trong
sản xuất kinh doanh, góp phần phát
triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời
sống của nhân dân các dân tộc tỉnh Lào Cai.
Điều
2. Giải thích thuật ngữ
Nhãn hiệu là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau.
Kiểu dáng công nghiệp là hình dáng
bên ngoài của sản phẩm được thể hiện bằng hình khối, đường nét, màu
sắc hoặc sự kết hợp những yếu tố này.
Chỉ dẫn địa
lý là dấu hiệu dùng để chỉ sản phẩm có nguồn gốc từ khu vực, địa phương, vùng lãnh
thổ hay quốc gia cụ thể.
Điều
3. Đối tượng và phạm vi áp dụng
1. Đối tượng:
- Tất cả các
tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh tham gia ứng dụng các
tiến bộ khoa học kỹ thuật và phát triển công nghệ trên địa bàn tỉnh Lào Cai, phù hợp với định hướng phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Đối với các tổ chúc, cá nhân là người
Việt Nam định cư ở nước ngoài và người nước ngoài ứng dụng khoa học và công
nghệ tại Lào Cai, UBND tỉnh xem xét hỗ trợ cho từng trường;
hợp cụ thể.
2. Phạm vi áp dụng:
a) Khảo nghiệm
các giống cây trồng, vật nuôi mới có triển vọng tại Lào Cai trong nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản.
b) Hỗ trợ thiết
kể, đăng ký bảo hộ các đối tượng sở hữu công nghiệp một số
sản phẩm nông nghiệp;
c) Hỗ trợ bảo tồn và phát triển giống gốc; các giống
cây, con quý, hiếm.
Điều 4. Điều kiện được hưởng chính sách hỗ trợ
Các tô chức, cá nhân có nhu cầu, có khả năng tiếp thu, ứng dụng những tiến bộ khoa học và công nghệ trong
sản xuất kinh doanh;
Dự án, phương án ứng dụng tiến bộ khoa
học và công nghệ trong sản xuất kinh doanh được Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều
5. Khảo nghiệm giống cây, con mới
Hỗ trợ khảo nghiệm
các giống cây trồng mới, ưu tiên khảo nghiệm giống lúa đặc sản, giống lúa siêu năng suất; giống ngô có năng suất, chất
lượng cao; giống đậu tương; giống rau; giống hoa; giống thuốc lá; cây cảnh;
cây xanh đô thị và giống cây lâm nghiệp (cây có hiệu quả kinh tế cao và có tốc độ sinh trưởng nhanh); các
giống vật nuôi mới có khả năng phát triển thành hàng hóa
hoặc đặc sản của Lào Cai; các giống thủy sản
có hiệu quả kinh tế cao.
Ngân sách Nhà nước hỗ trợ tối đa không quá 50% kinh phí mua giống cây, con nhưng không vượt quá 100 triệu đồng cho một dự án (Giá giống theo quy định của Nhà nước).
Điều
6. Hỗ trợ thiết kế, đăng ký bảo hộ các đối tượng sở hữu công nghiệp
Hỗ trợ thiết kế, đăng ký bảo hộ
các đối tượng sở hữu công nghiệp cho một số sản phẩm nông nghiệp, bao gồm: gạo; chè; rau; hoa; quả; rượu
đặc sản.
1. Đối với kiểu dáng công nghiệp: Mỗi cơ sở sản xuất kinh doanh được
hỗ trợ kinh phí xác lập quyền sở hữu kiểu dáng công nghiệp cho sản phẩm, tối đa không quá 05 kiểu dáng công nghiệp. Mức hỗ trợ cho một kiểu dáng công
nghiệp không quá 5.000.000 đồng, bao gồm chi phí nghiên cứu, thiết lập hồ sơ, một phần chi phí thiết kế
kiểu dáng công nghiệp và kinh phí để đóng các khoản phí, lệ phí theo quy định hiện hành.
2. Đối với nhãn
hiệu: Mỗi cơ sở sản xuất, kinh doanh được hỗ trợ kinh phí xác lập quyền sở hữu
nhãn hiệu cho sản phẩm, tối đa không quá 05 nhãn hiệu. Mức hỗ trợ cho một nhãn hiệu được xác lập không quá 5.000.000 đồng, bao gồm chi phí thiết lập
hồ sơ, một phần chi phí nghiên cứu, thiết kế nhãn hiệu và kinh phí để đóng các khoản phí, lệ
phí theo quy định hiện hành.
3. Đổi với sản
phẩm mang chỉ dẫn địa lý: Nhà nước hỗ trợ đến 100% kinh phí để xây dựng một
nhãn hiệu mang tính chỉ dẫn địa lý đối với làng nghề
hoặc một nhãn hiệu cho sản vật của địa phương Lào Cai. Mức hỗ trợ
không quá 250 triệu đồng cho một nhãn hiệu mang chỉ dẫn
địa lý, bao gồm chi phí cho hoạt động tư vấn, thẩm định, thống nhất nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, xây dựng
tiêu chí đánh giá về chất lượng sản
phẩm hàng hóa, xây dựng quy chế sử
dụng và phát triển đối với nhãn hiệu được bảo hộ, chi phí
thiết kế nhãn mẫu mã mang chỉ dẫn địa lý và kinh phí để
đóng các khoản phí, lệ phí theo quy định hiện hành.
Điều 7. Hỗ trợ bảo tồn và phát triển giống gốc các giống cây, con quý, hiếm
Đối với những giống cây trồng, vật
nuôi cần phải được bảo tồn và phát triển, ngành nông nghiệp thống kê và có phương án cụ thể trình Uỷ ban nhân dân
tỉnh phê duyệt cho từng loại cây, con. Thời gian hỗ trợ không quá 3 năm; Ngân sách
Nhà nước hô trợ tối đa không quá 100 triệu đồng cho mỗi
loại cây, con .
Điều
8. Ưu đãi về thuế; về
tín dụng
Các tổ chức, cá nhân trong và ngoài
tỉnh tham gia ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật và
phát triển công nghệ trên địa bàn tỉnh Lào Cai, được hưởng ưu đãi về thuế và tín
dụng theo quy định tại Nghị định số 119/1999/NĐ-CP ngày 18/9/1999 của Chính phủ
về một số chính sách và cơ chế tài chính khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào hoạt động khoa học và công nghệ.
Điều
9. Về đất đai:
Các tổ chức, cá
nhân trong và ngoài tỉnh tham gia ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật và phát
triển công nghệ trên địa bàn tỉnh Lào Cai, được Nhà nước cho thuê đất hoặc thuê
lại đất của các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình để phục vụ
việc triển khai thực hiện dự án theo quy định của pháp luật về đất đai và quy
định của UBND tỉnh Lào Cai.
Điều
10. Nguồn kinh phí:
Kinh phí để thực
hiện Chính sách này do ngân sách nhà nước chi cho sự nghiệp khoa học hàng năm và
các nguồn vốn khác
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
11. Phân công trách nhiệm:
1. Các tổ chức, cá nhân xây dựng các
dự án, các phương án ứng dụng khoa học và công nghệ vào sản xuất kinh doanh, có
ý kiến của ngành chuyên môn và UBND các huyện, thành phố
gửi Sở Khoa học và Công nghệ Lào Cai trước tháng 6 hàng năm.
2. Giao cho Sở Khoa học và Công nghệ
chủ trì phối hợp với các cơ quan chuyên môn hướng dẫn các tổ chức, cá nhân xây
dựng hồ sơ đề nghị hỗ trợ kinh phí cho việc ứng dụng khoa học và công nghệ trong
sản xuất kinh doanh; có trách nhiệm tổ chức thẩm định cho từng dự án, phương án
cụ thể trình UBND tỉnh phê duyệt;.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn là cơ quan quản lý Nhà nước về giống và chất lượng giống cây trồng, vật nuôi, có trách nhiệm theo dõi,
kiểm tra chất lượng giống cây trồng;, vật nuôi trước khi đưa vào ứng dụng trong sản xuất.
4. Các sở, ban ngành, UBND các huyện,
thành phố tăng cường công tác tuyên truyền động viên, khuyến khích các tổ chức,
cá nhân, hộ gia đình, các doanh nghiệp, các hợp tác xã tích cực ứng dụng khoa
học công nghệ vào trong sản xuất và đời sống.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 12.
1. Các tổ chức,
cá nhân, hộ gia đình, các doanh nghiệp, các hợp tác xã thực hiện tốt chính sách này, đem lại hiệu quả kinh tế - xã hội cao sẽ được khen thưởng
theo quy định. Đơn vị, cá nhân vi phạm thì tùy theo tính
chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm hành chính hoặc truy
cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại phải bồi thượng
theo quy định của pháp luật.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành và
Chủ tịch UBND các huyện, thành phố báo cáo kết quả thực hiện và đề xuất
những vấn đề cần
sửa đổi, bổ sung về UBND tỉnh (Qua Sở Khoa học và Công nghệ) để kịp
thời xem xét, giải quyết.