QUY CHẾ
HOẠT ĐỘNG KHU BẢO
THUẾ TỊNH BIÊN, THUỘC KHU VỰC CỬA KHẨU TỊNH BIÊN,NẰM TRONG KHU KINH TẾ CỬA KHẨU
TỈNH AN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 10/2006/QĐ-UBND ngày 01 tháng 03 năm 2006 của
UBND tỉnh An Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Quy chế này quy định tổ chức, hoạt động, chính sách ưu đãi và cơ chế quản lý
Khu bảo thuế Tịnh Biên, thuộc khu vực cửa khẩu Tịnh Biên, nằm trong Khu kinh tế cửa khẩu tỉnh An Giang.
Điều 2. Quy mô, vị trí Khu bảo
thuế Tịnh Biên
Khu bảo thuế Tịnh Biên có diện tích 66,5 ha,
thuộc địa bàn thị trấn Tịnh Biên (trước đây là xã Xuân Tô), huyện Tịnh Biên,
tỉnh An Giang, nằm ở hai khu vực:
1. Khu vực 1: Khu sản xuất gia công hàng
hoá: có diện tích 57,4 ha, thuộc phạm vi Quy hoạch chi tiết Khu công nghiệp
Xuân Tô; đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo quyết định số 328/2004/QĐ-UB ngày 02 tháng 3 năm 2004. Vị trí,
giới hạn như sau:
- Phía Bắc giáp với đất nông nghiệp vùng chân núi
- Phía Nam giáp với khu đất trung tâm
- Phía Tây giáp với khu đất dân cư tập trung
- Phía Đông giáp với khu đất dân cư nhà vườn
2. Khu vực 2: Khu dịch vụ hậu cần, thương
mại buôn bán quốc tế và triển lãm giới thiệu sản phẩm: Diện tích 9,1 ha.
2.1. Vị trí chung: Ở vị trí Khu trung tâm cửa
khẩu Tịnh Biên, thuộc phạm vi Quy hoạch chi tiết khu vực cửa khẩu quốc tế Tịnh
Biên đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo quyết định số 935/QĐ-CT.UB
ngày 06/6/2003. Vị trí, giới hạn như sau:
- Phía Tây giáp biên giới Việt Nam - Campuchia
- Phía Bắc và Nam giáp đất nông nghiệp thuộc thị
trấn Tịnh Biên
- Phía Đông giáp kênh Vĩnh Tế, thị trấn Tịnh Biên
2.2. Vị trí các khu chức năng:
a. Căn cứ quy hoạch chi tiết đã được điều chỉnh
theo Quyết định số 1776/QĐ-UBND ngày 21 tháng 6 năm 2005 của Ủy ban Nhân dân
tỉnh An Giang, các khu chức năng của khu vực 2 có giới hạn như sau:
- Phía Bắc giáp Quốc lộ 91, từ hướng Cầu Cạn về
phía thị trấn Nhà Bàng;
- Phía Đông giáp kênh Vĩnh Tế;
- Phía Tây giáp đất ruộng về hướng biên giới
Campuchia;
- Phía Nam giáp Âu thuyền vận tải thủy.
b. Cửa hàng miễn thuế: Diện tích từ 0,05 ha -
1,04 ha, giới hạn như sau:
- Phía Bắc và Đông giáp đất ruộng;
- Phía Tây giáp Trạm kiểm soát liên hợp;
- Phía Nam giáp Quốc lộ 91.
Điều 3. Từng khu vực của Khu bảo thuế
Tịnh Biên được ngăn cách với các khu chức năng khác trong khu kinh tế cửa khẩu
Tịnh Biên và nội địa Việt Nam bằng hệ thống rào, có cổng ra vào, đảm bảo sự
kiểm soát của các cơ quan chức năng có liên quan. Trong khu bảo thuế có cơ quan
hải quan giám sát, kiểm tra, làm thủ tục hải quan hàng hoá ra, vào. Công dân
Việt Nam và người nước ngoài không được cư trú trong Khu bảo thuế.
Điều 4. Ủy ban Nhân dân tỉnh An Giang
khuyến khích và bảo hộ các tổ chức, cá nhân Việt Nam thuộc mọi thành phần kinh
tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và các nhà đầu tư nước ngoài tham gia
đầu tư và hoạt động tại Khu bảo thuế Tịnh Biên trong tất cả các khu chức năng
được nêu tại Điều 2 Quy chế này, phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam và
các điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập.
Điều 5. Doanh nghiệp Việt Nam thuộc các
thành phần kinh tế, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam hoạt
động tại Khu bảo thuế Tịnh Biên chịu sự điều chỉnh và được hưởng các ưu đãi tại
Quy chế này, các quy định khác của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà
Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập.
Điều 6. Ngoài những quyền được hưởng theo
quy định của pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc
gia nhập, các doanh nghiệp hoạt động trong Khu bảo thuế Tịnh Biên còn được
hưởng các quyền sau:
1. Sử dụng các công trình kết cấu hạ tầng, tiện
ích công cộng và các dịch vụ phục vụ chung cho Khu bảo thuế Tịnh Biên theo giá
thỏa thuận với cơ quan nhà nước quản lý hoặc doanh nghiệp chủ đầu tư của các
công trình này.
2. Được hưởng các chính sách ưu đãi tại Điều 8 và
Điều 10 của Quy chế này.
Chương II
TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG CỦA KHU BẢO THUẾ TỊNH BIÊN
Điều 7. Tổ chức hoạt động các khu chức
năng
1. Khu vực 1:
1.1. Khu nhà xưởng sản xuất: diện tích 41,42 ha,
gồm các loại hình công nghiệp không gây ô nhiễm môi trường trong quá trình sản
xuất như: sản xuất, gia công chế biến, lắp ráp, đóng gói hàng xuất khẩu,…
1.2. Khu trung tâm quản lý hành chính - trưng
bày sản phẩm: diện tích 2,44 ha, gồm: Khu hành chính, điều hành quản lý, khu
trưng bày, giới thiệu sản phẩm, bãi đậu xe, trung tâm bưu chính viễn thông, y
tế, ngân hàng, sân bãi thể dục thể thao,...
1.3. Khu dịch vụ: diện tích 1,5 ha, gồm các dịch
vụ ăn uống, nhà hàng, siêu thị và các công trình dịch vụ công cộng khác.
1.4. Khu các công trình hạ tầng kỹ thuật: diện
tích 1,97 ha, gồm các công trình: điện, cấp thoát nước và các công trình khác.
2. Khu vực 2:
a. Khu thương mại buôn bán quốc tế: gồm
các hoạt động kinh doanh hàng nội địa, xuất nhập khẩu và hàng miễn thuế được tổ
chức tại các địa điểm: gian hàng thương mại và cửa hàng miễn thuế.
b. Khu triển lãm giới thiệu sản phẩm: gồm
các hoạt động xúc tiến thương mại, trưng bày và giới thiệu các sản phẩm nội địa
và nước ngoài để hỗ trợ cho hoạt động sản xuất và kinh doanh ở các khu chức
năng khác; được tổ chức tại các địa điểm: khu trưng bày triển lãm, văn phòng,
dịch vụ và khu triển lãm ngoài trời.
c. Khu dịch vụ hậu cần: gồm các hoạt động
tổ chức và dịch vụ để bảo đảm cơ sở vật chất, sinh hoạt, lưu kho, vận tải,… cho
các hoạt động sản xuất, kinh doanh của thương nhân trong Khu bảo thuế và khách
tham quan, mua sắm; được tổ chức ở các địa điểm: Cụm nhà hàng, dịch vụ, cơ quan
quản lý, kho ngoại quan, bãi xe, rửa xe, bãi tập kết hàng hoá và nhà vệ sinh
công cộng.
Chương III
CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI
Điều 8. Các ưu đãi về thuế - Sản xuất,
gia công, xuất nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ trong Khu bảo thuế Tịnh Biên
Thực hiện theo Điều 7, 8, 9, 10, 11, 12 của
Quyết định số 446/2003/QĐ-BTM ngày 17 tháng 4 năm 2003 của Bộ Trưởng Bộ Thương
mại về việc Ban hành Quy chế Khu bảo thuế tại Khu kinh tế cửa khẩu.
Điều 9. Việc kinh doanh hàng miễn thuế
tại Cửa hàng miễn thuế thực hiện theo Quyết định số 205/1998/QĐ-TTg ngày 19
tháng 10 năm 1998 và Quyết định số 206/2003/QĐ-TTg ngày 07 tháng 10 năm 2003
của Thủ tướng Chính phủ về việc Ban hành Quy chế về Cửa hàng kinh doanh hàng
miễn thuế.
Các đối tượng là cư dân biên giới buôn bán hàng
hoá qua biên giới thực hiện theo Khoản 2
Điều 5 của Quyết định số 252/2003/QĐ-TTg ngày 24 tháng 11 năm 2003 của
Thủ tướng Chính phủ.
Điều 10. Ưu đãi đầu tư
Các doanh nghiệp đầu tư vào Khu bảo thuế cửa
khẩu Tịnh Biên được hưởng các chính sách ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp
luật Việt Nam hiện hành.
Chương IV
VIỆC SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 11. Việc giao và cho thuê đất đối
với từng dự án cụ thể do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định căn cứ vào nhu cầu của
từng dự án, không phân biệt quy mô diện tích. Nhà đầu tư chịu trách nhiệm quản
lý và sử dụng có hiệu quả quỹ đất đã được giao.
Điều 12. Mức thu tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất, mức miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo từng dự án đầu tư
trên cơ sở khung giá và chính sách ưu đãi do Nhà nước và Ủy ban nhân dân tỉnh
quy định.
Chương V
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI KHU BẢO THUẾ TỊNH BIÊN
Điều 13. Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu
tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức quản lý hành chính và giải quyết các tranh chấp
dân sự ở Khu bảo thuế; đồng thời phối hợp với chính quyền địa phương và các cơ
quan liên quan trong việc bảo đảm mọi hoạt động trong Khu bảo thuế Tịnh Biên
phù hợp với Quy chế này và các quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 14. Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu
tỉnh phối hợp với Ủy ban nhân dân huyện Tịnh Biên, Cục Hải quan và Bộ chỉ huy
Biên phòng An Giang thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh, trật tự an toàn xã
hội, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong Khu bảo thuế Tịnh Biên hoạt động
được thuận lợi.
Điều 15. Cục Hải quan An Giang chịu trách
nhiệm tổ chức quản lý, kiểm tra, giám sát hàng hoá và các hoạt động xuất khẩu,
nhập khẩu trong Khu bảo thuế cửa khẩu Tịnh Biên theo đúng quy định tại Quy chế
này và các quy định pháp luật có liên quan.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 16. Những quy định khác liên quan
đến hoạt động của các tổ chức, cá nhân trong Khu bảo thuế Tịnh Biên không quy
định trong Quy chế này đuợc thực hiện theo các điều khoản tương ứng của luật
pháp Việt Nam hiện hành và điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập.
Điều 17. Các Sở, Ban, ngành được nêu
trong Điều 3 của Quyết định chịu trách nhiệm triển khai thực hiện Quy chế này.
Mọi sửa đổi hoặc bổ sung Quy chế đều phải thông
qua Uỷ ban Nhân dân tỉnh ký phê duyệt mới có hiệu lực thi hành.