ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 08/2018/QĐ-UBND
|
Đắk Lắk, ngày 06 tháng 4 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP GIỮA CÁC CƠ QUAN CHỨC NĂNG TRONG VIỆC QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP SAU ĐĂNG KÝ THÀNH LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương số 77/2015/QH13 ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp số
68/2014/QH13 ngày 01/7/2015;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 04/2015/TTLT-BKHĐT-BTC-BNV ngày 28/5/2015 của liên
Bộ: Kế hoạch và Đầu tư - Tài chính - Nội vụ ban
hành Quy chế phối hợp mẫu giữa các cơ quan chức năng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế
hoạch và Đầu tư tại Công văn số 550/SKHĐT-ĐKKD ngày 21/3/2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp
giữa các cơ quan chức năng trong việc quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau
đăng ký thành lập trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
Điều 2. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với
các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện, thường xuyên theo dõi, đánh
giá việc thực hiện Quyết định này và báo cáo UBND tỉnh theo quy định.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở,
ban, ngành liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Các tổ chức,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 23/4/2018./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Cục KTVBQPPL- Bộ Tư pháp;
- Vụ Pháp chế - Bộ KHĐT;
- TTTU,
TTHĐND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT tỉnh;
- CVP, các PCVP UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Trung tâm Thông tin - Công báo
tỉnh;
- UBND các huyện,
thị xã, thành phố;
- Các phòng thuộc VP UBND tỉnh;
- Lưu VT, TH (ThN_60b).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Ngọc Nghị
|
QUY CHẾ PHỐI HỢP
GIỮA CÁC CƠ QUAN CHỨC NĂNG TRONG VIỆC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP SAU ĐĂNG KÝ THÀNH LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 08/2018/QĐ-UBND ngày 06/4/2018 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy chế này quy định mục tiêu, nguyên
tắc, nội dung và trách nhiệm phối hợp giữa các cơ quan chức năng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk trong việc: Trao đổi, cung cấp, công khai thông tin doanh
nghiệp; thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp; thu hồi Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp; xử lý doanh nghiệp có hành vi vi phạm quy định về
ngành, nghề kinh doanh có điều kiện; báo cáo tình hình thực hiện quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký
thành lập.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh.
2. Các cơ quan chuyên ngành, lĩnh vực
thuộc cơ quan quản lý nhà nước cấp Trung ương đặt tại tỉnh.
3. Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện).
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Cung cấp thông tin doanh nghiệp là
việc cơ quan nhà nước được yêu cầu, trong phạm vi chức năng quản lý của mình và
theo quy định của pháp luật, gửi thông tin doanh nghiệp có nội dung, phạm vi
xác định tới cơ quan yêu cầu để phục vụ công tác quản lý nhà nước về doanh nghiệp.
2. Trao đổi thông tin doanh nghiệp là
việc hai hay nhiều cơ quan chức năng cung cấp thông tin
doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý cho nhau một cách liên tục hoặc theo định kỳ.
3. Công khai thông tin doanh nghiệp
là việc cơ quan nhà nước, căn cứ vào chức năng quản lý của mình và theo quy định
của pháp luật, cung cấp, phổ biến thông tin doanh nghiệp một cách rộng rãi,
không thu phí.
4. Thanh tra doanh nghiệp là việc xem
xét, đánh giá, xử lý theo trình tự,
thủ tục được quy định tại Luật Thanh tra của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền đối với việc thực
hiện pháp luật, chính sách, quyền hạn, nghĩa vụ của doanh nghiệp và cá nhân, tổ chức có liên quan.
5. Kiểm tra doanh nghiệp là việc cơ
quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, đánh giá việc thực hiện
pháp luật, chính sách, quyền hạn, nghĩa vụ của doanh nghiệp
và cá nhân, tổ chức có liên quan.
6. Cơ quan chức
năng là cơ quan quy định tại Điều 2 Quy chế này.
7. Đơn vị trực thuộc doanh nghiệp là
chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh do doanh nghiệp thành lập.
Điều 4. Mục tiêu
của việc phối hợp trong quản lý doanh nghiệp sau đăng ký thành lập
1. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả của quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập tại địa phương theo hướng:
a) Tăng cường sự phối hợp giữa các cơ
quan trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp;
b) Phân định trách nhiệm giữa các cơ
quan trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp;
c) Tăng cường vai trò giám sát của xã
hội đối với doanh nghiệp.
2. Phát hiện và xử lý kịp thời những
doanh nghiệp có hành vi vi phạm pháp luật, ngăn chặn và hạn chế những tác động tiêu cực do doanh nghiệp gây ra cho xã
hội.
3. Góp phần xây dựng môi trường kinh
doanh lành mạnh và tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp phát triển, thúc đẩy
phát triển kinh tế - xã hội.
Điều 5. Nguyên tắc
phối hợp
1. Trách nhiệm quản lý nhà nước đối với
doanh nghiệp phải được phân định rõ ràng phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của từng cấp, từng cơ quan quản lý nhà nước cụ thể.
Các cơ quan nhà nước quản lý doanh nghiệp theo từng ngành,
lĩnh vực hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp
kinh doanh đa ngành, nghề chịu sự quản lý của nhiều cơ
quan nhà nước; mỗi cơ quan chịu trách nhiệm quản lý hoạt động của doanh nghiệp theo từng ngành, lĩnh vực tương ứng.
2. Trao đổi, cung cấp, công khai
thông tin doanh nghiệp phải đảm bảo chính xác, đầy đủ, kịp
thời. Yêu cầu trao đổi, cung cấp thông tin doanh nghiệp phải căn cứ vào nhu cầu
quản lý nhà nước phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan yêu cầu.
Việc sử dụng thông tin doanh nghiệp phải tuân thủ theo quy định của pháp luật.
3. Phối hợp trong thanh tra, kiểm tra
doanh nghiệp phải bảo đảm chính xác, khách quan, trung thực, công khai, dân chủ,
kịp thời; không trùng lặp về phạm vi, đối tượng, nội dung
thanh tra, kiểm tra trong cùng thời gian giữa các cơ quan
thực hiện thanh tra, kiểm tra; giảm thiểu tối đa sự phiền hà, cản trở hoạt động bình thường của doanh nghiệp.
4. Không làm phát sinh thủ tục hành
chính đối với doanh nghiệp và tạo thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động bình thường.
Chương II
TRAO ĐỔI, CUNG CẤP,
CÔNG KHAI THÔNG TIN DOANH NGHIỆP
Điều 6. Nội dung
thông tin doanh nghiệp
1. Thông tin đăng ký doanh nghiệp,
bao gồm: Tên doanh nghiệp; mã số doanh nghiệp; địa chỉ
trụ sở chính; ngành, nghề kinh doanh; thông tin về người đại diện
theo pháp luật; vốn điều lệ, điều lệ
công ty; danh sách thành viên, cổ đông sáng lập, người đại diện theo ủy quyền; thông tin về đơn vị trực thuộc và các thông tin đăng ký doanh nghiệp
khác theo quy định của pháp luật.
2. Thông tin về tình trạng hoạt động của doanh nghiệp, bao gồm các tình trạng: Đang hoạt động;
đang làm thủ tục giải thể; đã giải thể; bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; tạm ngừng kinh doanh; đã chấm dứt hoạt động (đối với đơn vị trực thuộc doanh
nghiệp).
3. Thông tin về tình hình hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm: Báo cáo tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, báo cáo tài chính, doanh thu, sản lượng, số
lao động, xuất khẩu, nhập khẩu và các thông tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh khác của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
4. Thông tin về xử lý doanh nghiệp có
hành vi kinh doanh vi phạm pháp luật, bao gồm: Kết luận,
quyết định và kết quả xử lý của cơ quan có thẩm quyền đối
với doanh nghiệp có hành vi vi phạm quy định của pháp luật
về doanh nghiệp, về đầu tư, về quản lý thuế và pháp luật chuyên ngành khác.
Điều 7. Trách nhiệm
của các cơ quan trong việc trao đổi, cung cấp, công khai thông tin đăng ký
doanh nghiệp
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối cung cấp thông tin đăng
ký doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ quan chức năng có thể yêu
cầu Sở Kế hoạch và Đầu tư cung cấp thông tin đăng ký doanh
nghiệp. Sở Kế hoạch và Đầu tư ban hành Quy trình cung cấp thông tin đăng ký doanh nghiệp cho các cơ quan quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh,
thành phố.
Trường hợp phát hiện thông tin đăng
ký doanh nghiệp do Sở Kế hoạch và Đầu tư cung cấp chưa
chính xác hoặc chưa đầy đủ so với tình trạng thực tế của doanh nghiệp, cơ quan
chức năng có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho Sở Kế hoạch
và Đầu tư để yêu cầu doanh nghiệp thực hiện đăng ký thay đổi hoặc hiệu đính
thông tin đăng ký doanh nghiệp theo quy định. Sau khi doanh nghiệp đăng ký thay đổi hoặc hiệu đính thông tin, Sở
Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm
thông báo kết quả cho cơ quan chức năng có liên quan.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối
công khai thông tin đăng ký doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Nội dung thông tin đăng ký doanh nghiệp công khai gồm:
a) Tên, mã số, địa chỉ trụ sở chính, tên người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp;
b) Tên, mã số, địa chỉ trụ sở, tên người đứng đầu đơn vị trực thuộc doanh nghiệp;
c) Tên, mã số, địa chỉ trụ sở chính, tên người đại diện theo pháp luật của
doanh nghiệp đã hoàn tất thủ tục giải thể;
d) Tên, mã số, địa chỉ trụ sở, tên người đứng đầu đơn vị trực thuộc doanh
nghiệp chấm dứt hoạt động.
Điều 8. Trách nhiệm
của các cơ quan trong việc trao đổi, cung cấp, công khai thông tin về tình trạng
hoạt động của doanh nghiệp
1. Trên cơ sở khai
thác từ Hệ thống thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia, Sở Kế hoạch và Đầu
tư là đầu mối cung cấp, công khai thông tin về tình trạng hoạt động của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Kế hoạch
và Đầu tư định kỳ đối chiếu thông tin trên Hệ thống thông tin đăng ký doanh
nghiệp quốc gia với thông tin cơ quan thuế cung cấp về tình trạng hoạt động của doanh nghiệp, đối với doanh
nghiệp ngừng hoạt động quá một năm không thông báo với cơ quan thuế hoặc cơ
quan đăng ký kinh doanh, Sở Kế hoạch và Đầu tư tiến hành
thanh tra, kiểm tra, xử phạt theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và quy định của
pháp luật.
Điều 9. Trách nhiệm
của các cơ quan trong việc trao đổi, cung cấp, công khai thông tin về tình hình
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
1. Các cơ quan chức năng chủ động xây dựng cơ sở dữ liệu về doanh nghiệp hoạt động trong ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước được giao; chủ động xây dựng
phương án, công cụ trao đổi thông tin doanh nghiệp với Sở
Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thuế và các cơ quan đầu mối thông
tin doanh nghiệp khác để phục vụ nhiệm vụ quản lý nhà nước của mình.
2. Khuyến khích các cơ quan chức năng
trao đổi thông tin doanh nghiệp, chia sẻ cơ sở dữ liệu về doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả của công tác quản
lý nhà nước đối với doanh nghiệp, đồng thời giảm thiểu nghĩa vụ kê khai, báo
cáo của doanh nghiệp.
3. Cơ quan chức năng thực hiện công
khai thông tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp theo
quy định của pháp luật chuyên ngành.
Điều 10. Trách
nhiệm của các cơ quan trong việc công khai thông tin về xử lý doanh nghiệp có
hành vi vi phạm pháp luật
1. Sở Kế hoạch
và Đầu tư là đầu mối công khai thông tin doanh nghiệp có
hành vi vi phạm pháp luật về doanh nghiệp và đầu tư. Thông tin công khai bao gồm:
Tên, mã số, địa chỉ trụ sở chính, tên
người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
2. Cục Thuế công
khai danh sách các doanh nghiệp, đơn vị trực thuộc doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh có hành vi vi phạm pháp luật về thuế theo quy định của Luật Quản lý
thuế và theo hướng dẫn của Tổng cục Thuế.
3. Cơ quan chức năng khác, ngoài các cơ
quan quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này có trách nhiệm công khai doanh
nghiệp, đơn vị trực thuộc doanh nghiệp có hành vi vi phạm,
bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý. Thông tin công khai gồm:
Tên, mã số, địa chỉ trụ sở chính, tên
người đại diện theo pháp luật, người đứng đầu đơn vị trực
thuộc doanh nghiệp, hành vi vi phạm pháp luật, hình thức xử phạt và biện pháp
khắc phục hậu quả.
Điều 11. Hình thức,
phương tiện trao đổi, cung cấp, công khai thông tin doanh nghiệp
1. Việc trao đổi, cung cấp, công khai
thông tin doanh nghiệp giữa các cơ quan chức năng quy định tại Khoản 1 và Khoản
3 Điều 2 Quy chế này được thực hiện qua hệ thống thư điện tử, hệ thống thông
tin và cơ sở dữ liệu quản lý văn bản của tỉnh.
2. Việc trao đổi, cung cấp, công khai
thông tin doanh nghiệp giữa các cơ quan chức năng quy định tại Khoản 2 Điều 2 Quy chế này được thực hiện qua hệ thống thư điện tử.
Các cơ quan chức năng này có trách nhiệm thông báo địa chỉ hòm thư điện tử phục vụ trao đổi, cung cấp, công
khai thông tin doanh nghiệp cho Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp,
thông báo tới các cơ quan chức năng và báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh. Trong các trường hợp đặc biệt không thể cung cấp
qua đường hòm thư điện tử, thì việc trao đổi, cung cấp
thông tin thực hiện bằng văn bản.
Chương III
THANH TRA, KIỂM
TRA DOANH NGHIỆP, THU HỒI GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP VÀ XỬ LÝ DOANH
NGHIỆP CÓ HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ NGÀNH, NGHỀ KINH DOANH CÓ ĐIỀU KIỆN
Điều 12. Nội
dung phối hợp trong công tác thanh tra, kiểm tra, thu hồi Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp và xử lý doanh nghiệp vi phạm quy định về ngành, nghề kinh
doanh có điều kiện.
1. Nội dung phối hợp trong thanh tra,
kiểm tra doanh nghiệp bao gồm: Phối hợp xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra
doanh nghiệp; phối hợp tổ chức thực
hiện công tác thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp.
2. Nội dung phối hợp trong thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp bao gồm: Phối hợp
xác định hành vi vi phạm thuộc trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp và thực hiện thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp.
3. Nội dung phối hợp trong xử lý
doanh nghiệp vi phạm quy định về ngành, nghề kinh doanh có điều kiện gồm: Phối
hợp xử phạt doanh nghiệp; yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng
kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện.
Điều 13. Trách
nhiệm của các cơ quan trong việc phối hợp xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra
doanh nghiệp
1. Thanh tra tỉnh,
là cơ quan đầu mối xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra
doanh nghiệp của tỉnh trên cơ sở tổng hợp về yêu cầu thanh
tra, kiểm tra doanh nghiệp của các cơ quan quy định tại Khoản 1 và Khoản 3 Điều
2 Quy chế này; theo dõi tổng hợp kế
hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp đã được cấp trên
phê duyệt của các cơ quan để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp có thể được xây dựng độc lập hoặc là một trong các nội dung của kế hoạch
thanh tra, kiểm tra của tỉnh.
2. Các cơ quan chức năng có trách nhiệm
phối hợp triển khai kế hoạch thanh tra,
kiểm tra doanh nghiệp hằng năm trong phạm vi chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình. Trong kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp hằng năm của mình, cơ quan chức năng phải xác định cụ thể doanh nghiệp, đơn vị trực thuộc doanh nghiệp dự kiến thanh tra, kiểm tra, thời gian dự kiến tiến hành thanh tra, kiểm tra.
a) Trước ngày 15 tháng 11 hằng năm,
các cơ quan quy định tại Khoản 1 và Khoản 3 Điều 2 Quy chế này gửi kế hoạch
thanh tra, kiểm tra năm sau liền kề của
mình cho Thanh tra tỉnh.
Căn cứ vào định hướng, kế hoạch công
tác thanh tra của Thanh tra Chính phủ,
Thanh tra tỉnh tổng hợp nhu cầu thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp của các cơ quan quy định tại Khoản 1 và Khoản 3 Điều 2
Quy chế này, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Việc xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt hằng năm theo
nguyên tắc một năm không quá một lần thanh tra, kiểm tra đối với một doanh nghiệp trên địa bàn (trừ trường
hợp thanh tra, kiểm tra đột xuất khi phát hiện có các hành vi vi phạm pháp luật).
Chậm nhất ngày 25 tháng 11 hằng năm,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp của năm sau liền kề.
b) Các cơ quan quản lý chuyên ngành,
lĩnh vực thuộc cơ quan quản lý nhà nước cấp Trung ương đặt tại địa phương có
trách nhiệm đối chiếu với kế hoạch
thanh tra, kiểm tra của các cơ quan chức năng khác trên địa bàn khi xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra của mình để giảm thiểu trùng
lắp; gửi cho Thanh tra tỉnh kế hoạch thanh
tra, kiểm tra doanh nghiệp năm sau liền kề đã được cấp
trên phê duyệt.
3. Thanh tra tỉnh
thông báo bằng văn bản tới các cơ quan chức năng có kế hoạch
thanh tra, kiểm tra cùng một hoặc một số doanh nghiệp đề nghị các cơ quan này
trao đổi, thỏa thuận thành lập đoàn thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp liên ngành do một cơ quan
chủ trì đảm bảo nguyên tắc một năm thanh tra, kiểm tra
doanh nghiệp theo kế hoạch không quá một lần đối với một doanh nghiệp, đơn vị
trực thuộc.
Trường hợp do yêu cầu đặc thù phải thực hiện thanh tra, kiểm tra độc lập,
Thủ trưởng cơ quan chức năng phải báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh bằng văn bản.
Điều 14. Trách
nhiệm của các cơ quan trong việc phối hợp tổ chức thực hiện công tác thanh tra,
kiểm tra doanh nghiệp
1. Các cơ quan chức năng có trách nhiệm
tổ chức thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp theo kế hoạch thanh
tra, kiểm tra doanh nghiệp đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt.
a) Trường hợp thành lập đoàn thanh tra liên ngành,
Thanh tra tỉnh có trách nhiệm chủ
trì, các cơ quan có liên quan cử công
chức (cán bộ) tham gia. Kết quả thanh tra liên ngành phải
được gửi cho các cơ quan chức năng tham gia. Hành vi vi phạm pháp luật của
doanh nghiệp trong từng lĩnh vực được xử lý theo quy định
của pháp luật chuyên ngành. Căn cứ kết
luận của đoàn thanh tra liên ngành, Thủ trưởng cơ quan thanh tra chuyên ngành
ra quyết định hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền ra quyết định xử lý theo quy
định.
b) Trường hợp thành lập đoàn kiểm tra
liên ngành, các cơ quan liên quan thống nhất cử một cơ quan chủ trì, các cơ quan liên quan khác cử công chức (cán bộ)
tham gia. Kết quả kiểm tra liên ngành
phải được gửi cho các cơ quan tham gia. Hành vi vi phạm của
doanh nghiệp trong từng lĩnh vực được xử lý theo quy định của pháp luật chuyên
ngành. Căn cứ kết luận của đoàn kiểm tra liên ngành, Thủ
trưởng cơ quan chuyên ngành ra quyết định hoặc kiến nghị cơ quan
có thẩm quyền ra quyết định xử lý vi phạm hành chính theo quy định.
2. Trường hợp trong quá trình chuẩn bị
hoặc trong quá trình thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp, cơ quan chức năng phát
hiện hoặc nhận thấy dấu hiệu doanh nghiệp có hành vi vi phạm pháp luật ngoài phạm
vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao có trách nhiệm
thông báo, đề nghị cơ quan có thẩm quyền phối hợp hoặc thực
hiện thanh tra, kiểm tra độc lập.
3. Thanh tra tỉnh
là cơ quan tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc theo dõi, đôn đốc thực hiện kế
hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp của tỉnh; tổng hợp kết quả thực hiện kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp của các cơ quan chức năng
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Kết quả thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp phải
được công khai theo quy định của pháp luật.
Điều 15. Trách
nhiệm của các cơ quan trong phối hợp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
1. Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo quy định
của Luật Doanh nghiệp.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể
từ ngày xác định hành vi vi phạm của doanh
nghiệp theo quy định phải thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp, cơ quan chức năng có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho Sở Kế
hoạch và Đầu tư.
3. Trường hợp nhận được thông tin về
hành vi vi phạm của doanh nghiệp thuộc trường hợp thu hồi Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp, nếu xét thấy cần thiết phải xác
minh thông tin, Sở Kế hoạch và Đầu tư kiểm tra doanh nghiệp
theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức
có liên quan. Kết quả xác minh thông tin về hành vi vi phạm
của doanh nghiệp thuộc trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
phải được thể hiện bằng văn bản. Trách nhiệm cụ thể:
a) Ủy ban nhân
dân cấp huyện có trách nhiệm xác minh việc tổ chức hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp tại địa bàn quản lý;
b) Các cơ quan chức năng quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 2 Quy chế này có trách nhiệm xác minh hành vi kinh doanh ngành, nghề có điều kiện, ngành
nghề cấm kinh doanh của doanh nghiệp thuộc phạm vi quản
lý;
c) Công an tỉnh
có trách nhiệm xác minh nội dung kê khai trong hồ sơ đăng
ký doanh nghiệp là giả mạo;
d) Cơ quan, tổ chức quản lý người
thành lập doanh nghiệp thuộc đối tượng bị cấm thành lập doanh nghiệp theo quy
định của Luật Doanh nghiệp có trách nhiệm xác minh lý lịch của
người thành lập doanh nghiệp đó.
4. Khi nhận được văn bản của cơ quan chức năng xác định hành vi vi phạm của doanh
nghiệp thuộc trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp, Sở Kế hoạch và Đầu tư chỉ đạo Phòng Đăng ký
kinh doanh thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của doanh
nghiệp theo quy định, đồng thời thông
báo cho cơ quan chức năng đã có yêu cầu thu hồi.
Điều 16. Trách
nhiệm của các cơ quan trong phối hợp xử lý doanh nghiệp có hành vi vi phạm quy
định về ngành, nghề kinh doanh có điều kiện
1. Trường hợp phát hiện doanh nghiệp có
hành vi vi phạm quy định về ngành,
nghề kinh doanh có điều kiện, cơ quan chức năng quyết định xử phạt theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan
có thẩm quyền quyết định xử phạt theo quy định của pháp luật chuyên ngành, yêu cầu doanh nghiệp thực hiện đúng quy định về điều kiện kinh doanh, đồng thời thông báo cho Sở Kế hoạch
và Đầu tư để cập nhật thông tin, theo dõi tình hình chấp
hành các quy định trong kinh doanh của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
2. Cơ quan chức năng quản lý nhà nước
về ngành, nghề kinh doanh có điều kiện có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho Sở Kế hoạch và Đầu tư trong các trường hợp sau:
a) Thu hồi, rút, đình chỉ Giấy phép kinh doanh, Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, chứng chỉ hành
nghề hoặc các loại văn bản chứng nhận, chấp thuận khác đã cấp
cho doanh nghiệp kinh doanh các ngành, nghề kinh doanh có điều kiện;
b) Đề nghị cơ quan đăng ký kinh doanh
ra Thông báo yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh
ngành, nghề kinh doanh có điều kiện do không đáp ứng đủ điều
kiện kinh doanh.
3. Khi nhận được thông báo bằng văn bản
của cơ quan chức năng quy định tại Khoản 2 Điều này, Sở Kế
hoạch và Đầu tư chỉ đạo Phòng Đăng ký kinh
doanh ra Thông báo yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng kinh
doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện, đồng thời gửi
cho Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi doanh nghiệp có trụ sở.
4. Ủy ban nhân
dân cấp huyện theo dõi hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp đã bị Phòng Đăng ký kinh doanh thông báo yêu cầu tạm ngừng kinh
doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện. Trường hợp doanh nghiệp tiếp tục
kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện khi không đáp ứng đủ điều kiện
kinh doanh, Ủy ban nhân dân cấp huyện thông báo cho cơ quan có thẩm quyền để xử lý.
Chương IV
BÁO CÁO VỀ QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP SAU ĐĂNG KÝ THÀNH LẬP
Điều 17. Nội dung báo cáo về
quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập
1. Tình hình công tác quản lý nhà nước
đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập.
2. Tình hình thực hiện phối hợp giữa các cơ quan chức năng về
các nội dung sau:
a) Trao đổi, cung cấp và công khai
thông tin doanh nghiệp;
b) Thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp;
c) Thu hồi giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp;
d) Xử lý doanh nghiệp có hành vi vi
phạm quy định về ngành, nghề kinh doanh có điều kiện;
đ) Các nội dung khác quy định tại Quy chế này.
Điều 18. Trách
nhiệm của các cơ quan trong báo cáo về quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp
1. Trước ngày 15 tháng 01 hằng năm, các cơ quan chức năng có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp trong ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý được
phân công và tình hình thực hiện phối hợp các nội dung quy định tại Khoản 2 Điều 17 Quy chế này của năm liền trước.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối tổng hợp tình hình thực hiện nội dung phối hợp quy định tại
các Điểm a, c và d Khoản 2 Điều 17 Quy chế này.
3. Thanh tra tỉnh
là đầu mối tổng hợp tình hình thực hiện nội dung phối hợp
quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 17 Quy chế này.
4. Trong tháng 02 hằng năm, Sở
Kế hoạch và Đầu tư dự thảo văn bản trình Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Bộ
Kế hoạch và Đầu tư tình hình quản lý nhà nước đối với
doanh nghiệp sau đăng ký thành lập của năm liền trước theo các nội dung quy định
tại Điều 17 Quy chế này, đồng thời gửi cho Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 19. Tổ chức thực hiện
1. Kinh phí bảo đảm cho công tác phối
hợp giữa các cơ quan chức năng trong quản lý nhà nước đối
với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập trên địa bàn tỉnh được bố trí trong dự toán chi thường xuyên của các cơ quan này.
2. Trong quá trình thực hiện Quy chế,
nếu có vướng mắc, phát sinh, các cơ quan tổ chức, cá nhân
kịp thời phản ánh về Sở Kế hoạch và Đầu
tư để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh, bổ sung Quy chế cho phù hợp./.