ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 08/2016/QĐ-UBND
|
Vĩnh
Phúc, ngày 04 tháng 02 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH ĐIỀU LỆ VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN HỢP
TÁC XÃ TỈNH VĨNH PHÚC
ỦY BAN NHÂN DÂN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Hợp tác xã ngày 20
tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của Chính phủ hướng dẫn một số điều
của Luật Hợp tác xã;
Căn cứ Quyết định số
246/2006/QĐ-TTg ngày 27/10/2006 của Thủ tướng
Chính phủ về việc thành lập Quỹ Hỗ trợ phát triển Hợp tác xã;
Căn cứ Quyết định số 59/2007/QĐ-BTC
ngày 11/7/2007 của Bộ Tài chính phê duyệt Điều lệ tổ
chức và hoạt động của Quỹ Hỗ trợ phát triển Hợp tác xã;
Căn cứ Thông tư số 81/2007/TT-BTC
ngày 11/7/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn Chế độ quản lý tài chính đối với Quỹ
Hỗ trợ phát triển Hợp tác xã;
Căn cứ Thông tư số 15/2010/TT-NHNN
ngày 16/6/2010 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Quy định về phân loại nợ, trích
lập và sử dụng Dự phòng để xử lý rủi ro cho vay trong hoạt động của tổ chức Tài chính quy mô nhỏ;
Theo đề nghị của Hội đồng quản lý
Quỹ hỗ trợ phát triển HTX; Kết quả thẩm định dự thảo văn bản QPPL của Sở Tư
pháp tại báo cáo số 165/BC-STP ngày 10 tháng 11 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Điều lệ về tổ chức và hoạt động
của Quỹ Hỗ trợ phát triển Hợp tác xã tỉnh Vĩnh Phúc (Chi tiết kèm theo).
Điều 2. Quyết định có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành và
thay thế Quyết định số 25/2012/QĐ-UBND ngày 08/8/2012 của UBND tỉnh.
Chủ tịch Hội đồng Quản lý; Chánh Văn phòng UBND tỉnh;
Giám đốc các Sở, ngành: Nội vụ, Tài chính, Kế hoạch Đầu tư, Kho bạc Nhà nước tỉnh,
Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh; Giám đốc Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã tỉnh;
Chủ tịch Liên minh Hợp tác xã tỉnh Vĩnh Phúc và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- VP Chính phủ, Website
CP;
- Cục KTVBQPPL- Bộ Tư pháp;
- TTTU, TTHĐND, ĐĐBQH, UBMTTQ tỉnh;
- CPCT, CPVP;
- Như Điều 2;
- BVP, ĐPTTH tỉnh, Cổng TTGTĐT, CB tỉnh;
- CV: KT2;
- Lưu: VT,
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Trì
|
ĐIỀU LỆ
VỀ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN HTX TỈNH VĨNH PHÚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 08/QĐ-UBND ngày
04/02/2016 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc)
Chương 1
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Địa vị pháp lý của Quỹ
Hỗ trợ phát triển hợp tác xã tỉnh Vĩnh Phúc (gọi tắt là Quỹ)
1. Quỹ Hỗ
trợ phát triển hợp tác xã (sau đây cụm từ hợp tác xã viết tắt là HTX) tỉnh Vĩnh Phúc (tên giao dịch tiếng Anh: Vinh Phuc Cooperative Assistance
Fund, tên viết tắt là VPCAF), là tổ chức tài chính được thành lập theo Quyết định
số 3227/QĐ-UBND ngày 5 tháng 9 năm 2008 của
UBND tỉnh Vĩnh Phúc.
2. Quỹ có tư cách pháp nhân, có vốn
điều lệ, có bảng cân đối kế toán riêng, có con dấu và được
mở tài khoản tại Kho bạc nhà nước và các Ngân hàng thương mại theo quy định của pháp luật.
3. Trụ sở của Quỹ đặt tại: Số 5, đường
Lạc Long Quân, phường Khai Quang, thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.
Điều 2. Mục
đích hoạt động
Hoạt động của Quỹ nhằm mục đích hỗ trợ
Tổ hợp tác, HTX và Liên hiệp HTX sản xuất
kinh doanh, đổi mới phát triển sản phẩm, đổi mới công nghệ, kỹ thuật, phát triển thị trường, mở rộng tiêu thụ sản phẩm,
xây dựng và nhân rộng các mô hình HTX, liên hiệp HTX mới, các mô hình HTX điển
hình tiên tiến.
Điều 3. Nguyên tắc
hoạt động
1. Hoạt động của Quỹ không vì mục
đích lợi nhuận, nhưng phải bảo toàn vốn và tự bù đắp chi phí.
2. Quỹ được miễn nộp thuế và các khoản
nộp ngân sách nhà nước đối với các hoạt động hỗ trợ phát triển tổ hợp tác, HTX,
liên hiệp HTX theo mục đích hoạt động quy định tại Điều 2 của Điều lệ này.
3. Quỹ hạch toán độc lập, được phân
phối chênh lệch thu chi tài chính theo đúng các quy định tại Điều lệ này.
Chương 2
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN
HẠN CỦA QUỸ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN HTX
Điều 4. Nhiệm vụ của Quỹ Hỗ trợ
phát triển HTX
1. Tiếp nhận nguồn vốn ngân sách nhà
nước giao và các nguồn tài chính khác trong
và ngoài nước theo quy định của pháp luật để tạo nguồn vốn hỗ trợ các Tổ hợp tác,
HTX, Liên hiệp HTX.
2. Cho các Tổ hợp tác, HTX, Liên hiệp
HTX có dự án đầu tư, phương án kinh doanh khả thi vay vốn và có trách nhiệm thu
hồi và bảo toàn vốn.
3. Quản lý vốn và tài sản của Quỹ
theo quy định của pháp luật.
4. Thực hiện các nhiệm vụ khác do
UBND tỉnh giao.
Điều 5. Quyền hạn của Quỹ Hỗ trợ
phát triển HTX
1. Quản lý và sử dụng các nguồn vốn
theo quy định của pháp luật và Điều lệ này.
2. Được quyền lựa chọn các dự án,
phương án để quyết định việc hỗ trợ; ủy
thác hỗ trợ.
3. Được thuê các tổ chức, chuyên gia
tư vấn để xem xét, thẩm định các dự án, phương án vay vốn, xin hỗ trợ, tài trợ
của Quỹ.
4. Được yêu cầu
các Tổ hợp tác, HTX, Liên hiệp HTX có dự án, phương án đang được Quỹ xem xét hoặc
đã được Quỹ hỗ trợ cho vay vốn cung cấp các thông tin có liên quan về tình hình
hoạt động, sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính, tín dụng.
5. Kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất tình hình quản lý, sử dụng vốn hỗ trợ cũng như những vấn đề liên quan đến
việc thực hiện dự án của các HTX, liên hiệp HTX được Quỹ hỗ trợ.
6. Đình chỉ việc hỗ trợ hoặc thu hồi vốn trước hạn, phát mại tài
sản bảo đảm tiền vay, khởi kiện theo quy định của pháp luật
đối với các đơn vị, cá nhân vi phạm các cam kết với Quỹ hoặc vi phạm các quy định
của Nhà nước liên quan đến hoạt động của
Quỹ.
7. Từ chối yêu cầu cung cấp thông
tin, nguồn tài chính, nhân lực của Quỹ cho bất kỳ tổ chức, cá nhân nào, nếu những
yêu cầu đó trái với quy định của Điều lệ này và quy định của pháp luật.
8. Quan hệ trực tiếp với các tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước để thực hiện các nhiệm vụ của Quỹ.
9. Được cử cán bộ, nhân viên của Quỹ
đi nghiên cứu, học tập, công tác, khảo sát về chuyên môn nghiệp vụ trong và
ngoài nước theo quy định của pháp luật.
10. Được sử dụng vốn nhàn rỗi không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước để mua trái phiếu chính phủ
theo quy định của pháp luật.
Chương 3
HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ
HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ
Điều 6. Hoạt động của Quỹ Hỗ trợ
phát triển HTX
1. Cho vay đầu tư.
2. Ủy
thác cho vay.
3. Nhận ủy
thác.
4. Tiếp nhận, quản lý và sử dụng các
nguồn tài trợ, viện trợ từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để phục vụ
cho hoạt động của Quỹ và thực hiện các hoạt động hỗ trợ phát triển HTX, liên hiệp
HTX.
5. Mua trái phiếu chính phủ và các hoạt
động khác theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Hoạt động
cho vay
1. Đối tượng được cho vay đầu tư
Là các Tổ hợp tác; HTX; Liên hiệp HTX
là thành viên của Liên minh HTX tỉnh;
thành lập từ 01 năm trở lên và có nhu cầu, có dự án vay vốn đầu tư khả thi để đổi
mới phát triển sản phẩm, đổi mới phát triển công nghệ kỹ thuật, phát triển thị
trường, mở rộng tiêu thụ sản phẩm; xây dựng, phát triển và nhân rộng mô hình Tổ
hợp tác, HTX, liên hiệp HTX.
Căn cứ khả năng nguồn vốn của Quỹ,
nhu cầu vay vốn, Hội đồng quản lý Quỹ xem xét có thể quy định danh mục ưu tiên
cho vay trong từng thời kỳ theo đề nghị của Giám đốc Quỹ.
2. Điều kiện vay vốn, hồ sơ, thủ tục,
quy trình vay vốn, thu hồi vốn vay, cho vay lại, gia hạn nợ, chuyển và xử lý nợ
quá hạn thực hiện theo quy chế do Hội đồng quản lý Quỹ ban hành.
Chủ dự án có đủ các điều kiện sau đây
được xem xét vay vốn từ Quỹ Hỗ trợ phát triển HTX:
a) Thuộc đối tượng quy định tại khoản
1 Điều này.
b) Đã hoàn thành thủ tục đầu tư theo
quy định của Nhà nước.
c) Có phương án sản xuất, kinh doanh
có lãi và phương án đảm bảo trả được nợ gốc và lãi.
3. Mức vốn cho vay
Mức vốn cho vay đối với từng dự án cụ
thể do Giám đốc Quỹ xem xét quyết định. Mức vay tối đa không quá 70% tổng mức đầu
tư của dự án và không quá 300 triệu đồng
đối với dự án của 01 Tổ hợp tác; 1.000
triệu đồng đối với dự án của 01 HTX, Liên hiệp HTX.
4. Lãi suất cho vay vốn
a) Do Giám đốc Quỹ quyết định điều chỉnh
theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đối với 5 nhóm ngành nghề ưu tiên
bằng Việt Nam đồng.
- Với dự án ngắn hạn áp dụng bằng 80%
mức lãi suất điều chỉnh.
- Với dự án trung hạn áp dụng bằng
120% lãi suất ngắn hạn.
b) Lãi suất cho vay vốn của một dự án
được xác định tại thời điểm ký hợp đồng tín dụng và cố định trong suốt thời hạn
vay.
c) Hạn mức cho
vay theo tỷ lệ: Vốn trung hạn 30%, vốn ngắn hạn 70% tổng
nguồn vốn của Quỹ.
d) Trường hợp chủ dự án vay vốn vi phạm
hợp đồng tín dụng thì phải chịu lãi suất bằng 150% lãi suất
cho vay trong hạn ghi trong hợp đồng tín dụng.
5. Thời hạn vay vốn và thẩm quyền ký
quyết định cho vay
a) Thời hạn cho vay vốn
Do Giám đốc Quỹ xem xét quyết định
trên cơ sở khả năng thu hồi vốn, phù hợp với đặc điểm của
từng dự án và khả năng trả nợ của chủ đầu tư,
nhưng tối đa không quá 03 năm.
b) Thẩm quyền ký quyết định cho vay
Phó giám đốc Quỹ ký thay Giám đốc các
dự án có mức vay đến 300 triệu đồng; Giám đốc Quỹ ký các dự án từ trên 300 triệu
đồng đến 1.000 triệu đồng, dự án trên 1.000 triệu đồng báo
cáo Hội đồng quản lý Quyết định.
6. Bảo đảm tiền vay:
a) Quỹ Hỗ trợ phát triển HTX quyết định
các hình thức bảo đảm tiền vay phù hợp đối với từng dự án, bao gồm: Cầm cố, thế
chấp tài sản, bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba.
b) Trình tự, thủ tục bảo đảm tiền
vay, xử lý tài sản bảo đảm tiền vay thực
hiện theo quy định của pháp luật.
7. Xử lý rủi ro và thẩm quyền xử lý rủi
ro
a) Dự án cho vay gặp rủi ro Văn phòng
Quỹ báo cáo Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ thành lập Hội đồng
xử lý rủi ro theo quy định của pháp luật.
Đối với những dự án gặp rủi ro do
nguyên nhân khách quan bất khả kháng (thiên tai, hỏa
hoạn, động đất, dịch bệnh...) có xác nhận của chính quyền địa
phương nơi có tài sản bị thiệt hại dẫn đến không hoàn trả được một phần hoặc
toàn bộ vốn vay thì được xem xét, xử lý rủi ro theo quy định hiện hành.
b) Phân loại nợ, trình tự xử lý nợ
quá hạn
- Trường hợp chủ dự án chưa đủ khả năng trả nợ (cả gốc và lãi) do
lý do khách quan bất khả kháng có văn
bản đề nghị gia hạn nợ được Giám đốc Quỹ xem xét, quyết định điều chỉnh kỳ hạn nợ gốc hoặc gia hạn nợ, thời hạn gia hạn nợ tối đa
không quá 12 tháng đối với dự án ngắn hạn, không quá 18
tháng đối với dự án trung hạn kể từ ngày có quyết định gia hạn.
- Trường hợp chủ
dự án không trả hết nợ gốc trong
thời hạn cho vay theo hợp đồng tín dụng và không được điều chỉnh kỳ hạn nợ gốc
hoặc gia hạn nợ, quá 10 ngày kể từ ngày đáo hạn, Quỹ chuyển toàn bộ số dư
nợ sang Nợ quá hạn. Chủ dự án chịu phạt mức lãi suất áp dụng 150%
lãi suất trong hợp đồng tín dụng trên số nợ gốc chậm trả.
Quỹ phân loại toàn bộ số dư nợ gốc của
khách hàng vay có nợ quá hạn vào tài khoản cho vay thích hợp theo quy định của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
- Trường hợp dự án được điều chỉnh kỳ hạn nợ gốc hoặc được gia hạn nợ, khi đáo hạn chủ dự án không trả
hết nợ gốc, Quỹ xử lý như điểm b, khoản này.
- Quá 180 ngày, số nợ quá hạn được xếp
vào Nhóm nợ 5 (Nợ có khả năng mất vốn). Quỹ thực hiện các biện pháp để thu hồi
nợ theo quy định của pháp luật.
- Trường hợp phát mại tài sản không đủ
bù đắp cho rủi ro cho vay của khoản nợ thì được sử dụng dự phòng chung để xử
lý.
- Trường hợp số
tiền dự phòng không đủ để xử lý toàn bộ rủi
ro cho vay của các khoản nợ phải xử lý, Quỹ hạch toán trực tiếp phần chênh lệch thiếu của số tiền dự phòng vào chi
phí hoạt động.
- Việc Quỹ sử dụng dự phòng để xử lý rủi
ro cho vay không phải là xóa nợ cho khách hàng. Quỹ và cá nhân có liên quan
không được phép thông báo dưới mọi hình thức cho khách hàng biết về việc xử lý
rủi ro cho vay.
- Sau khi đã sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro cho vay, Quỹ phải chuyển các khoản
nợ đã được xử lý rủi ro cho vay từ hạch toán nội bảng ra hạch
toán ngoại bảng để tiếp tục theo dõi và có các biện pháp để thu hồi nợ triệt để.
Đối với số tiền thu hồi được từ các khoản nợ đã đưa vào ngoại bảng, Quỹ hạch
toán vào thu nhập trong kỳ.
Điều 8. Nhận ủy thác và ủy
thác
1. Nhận ủy
thác
a) Quỹ được nhận ủy thác cho vay, tài trợ hoạt động đối với HTX,
liên hiệp HTX từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo hợp đồng nhận ủy thác.
b) Quỹ được hưởng phí dịch vụ nhận ủy thác. Mức phí dịch vụ nhận ủy thác do các bên thỏa thuận trong hợp đồng nhận ủy
thác.
2. Ủy
thác
a) Quỹ được quyền ủy thác cho các tổ chức tài chính, tín dụng thực
hiện việc cho vay hỗ trợ theo hợp đồng ủy
thác.
b) Phí ủy
thác Quỹ trả cho các tổ chức nhận ủy thác
do các bên thỏa thuận trong hợp đồng ủy thác.
Mức vốn cho vay, lãi suất cho vay ủy thác hoặc nhận ủy
thác thực hiện theo các Khoản 3 và Khoản 4, Điều 7 của Điều lệ này.
Điều 9. Viện trợ,
tài trợ
Quỹ được tiếp nhận quản lý, sử dụng các nguồn viện trợ, tài trợ của
các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để thực hiện các hoạt động hỗ trợ phát
triển Tổ hợp tác, HTX, Liên hiệp HTX theo tôn chỉ, mục đích, yêu cầu của nhà
tài trợ, nhưng không trái với quy định của pháp luật.
Điều 10. Mua trái phiếu chính
phủ
Quỹ được sử dụng vốn nhàn rỗi không
có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước để mua trái phiếu chính phủ.
Chương 4
NGUỒN VỐN HOẠT ĐỘNG
CỦA QUỸ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ
Điều 11. Vốn điều lệ
1. Vốn điều lệ của Quỹ là 100 tỷ đồng
do ngân sách tỉnh cấp.
2. Việc điều chỉnh, bổ sung vốn điều
lệ do UBND tỉnh xem xét, quyết định theo
đề nghị của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ.
Điều 12. Các nguồn vốn khác
1. Các khoản đóng góp tự nguyện.
2. Các khoản viện trợ, tài trợ.
3. Vốn nhận ủy thác.
4. Vốn từ chương
trình, dự án.
Chương 5
TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA
QUỸ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ
Điều 13. Cơ cấu tổ chức và
biên chế
1. Bộ máy quản lý và điều hành của Quỹ Hỗ trợ phát triển HTX gồm Hội đồng quản
lý, Ban kiểm soát và cơ quan điều hành.
a) Hội đồng quản lý quỹ
- Chủ tịch Hội đồng là một Phó Chủ tịch
UBND tỉnh;
- Phó Chủ tịch Hội đồng là chủ tịch
Liên minh HTX tỉnh Vĩnh Phúc.
- Thành viên là đại diện các Sở,
ngành: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng nhà nước tỉnh.
b) Ban kiểm soát Quỹ có 03 người (Trưởng
Ban và 01 cán bộ chuyên trách, 01 cán bộ kiêm nhiệm).
Hội đồng quản lý Quỹ bổ nhiệm, miễn
nhiệm trưởng Ban kiểm soát. Các thành viên Ban kiểm soát do Hội đồng quản lý Quỹ quyết định theo đề nghị của Trưởng Ban
kiểm soát.
c) Bộ máy cơ quan điều hành của Quỹ gồm: Giám đốc, các Phó giám đốc, Kế
toán trưởng và các phòng chuyên môn nghiệp vụ.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng,
kỷ luật và thực hiện các chế độ khác đối với Lãnh đạo Quỹ theo quy định của
pháp luật.
2. Biên chế của Quỹ là biên chế sự
nghiệp do UBND tỉnh
giao theo kế hoạch hàng năm, căn cứ vào nhu cầu tài chính, Giám đốc Quỹ được ký
hợp đồng lao động theo quy định của Bộ Luật Lao động.
Điều 14. Nhiệm vụ, quyền hạn,
chế độ làm việc, kinh phí hoạt động của Hội đồng quản lý
1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng
quản lý quỹ
a) Xem xét, thông qua phương hướng, kế hoạch hoạt động, cho vay đầu tư, hỗ trợ,
tài trợ; kế hoạch tài chính và báo cáo
quyết toán của Quỹ Hỗ trợ phát triển HTX.
b) Ban hành quy chế quản lý và sử dụng
vốn, tài sản, quy chế cho vay, thu hồi nợ, quy chế thu, chi tài chính của Quỹ Hỗ
trợ phát triển HTX.
c) Phê duyệt chương trình hoạt động của
Ban kiểm soát; xem xét báo cáo kết quả kiểm soát của Ban kiểm soát.
d) Kiểm tra, giám sát hoạt động của Bộ
máy cơ quan điều hành của Quỹ trong việc chấp hành các chủ trương, chính sách của
Nhà nước, Điều lệ của Quỹ và các quyết định của Hội đồng
quản lý.
đ) Nhận vốn thuộc sở hữu nhà nước do
UBND tỉnh giao cho Quỹ.
e) Trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Quỹ,
xem xét và quyết định cơ cấu tổ chức, bộ máy điều hành; quyết định thành lập,
giải thể các bộ phận giúp việc của bộ máy
điều hành.
g) Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm
các chức danh phó Giám đốc và Kế toán trưởng của quỹ theo đề nghị của Giám đốc
quỹ; chức danh Trưởng ban kiểm soát, các thành viên Ban kiểm soát theo đề nghị
của Trưởng ban kiểm soát.
h) Trình UBND tỉnh bổ sung vốn điều lệ của Quỹ.
i) Trình UBND tỉnh
sửa đổi, bổ sung Điều lệ tổ chức và hoạt
động của Quỹ.
k) Được sử dụng con dấu của Quỹ trong
các hoạt động giao dịch, thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng theo quy định
tại Điều lệ này.
l) Xem xét đề nghị của Giám đốc Quỹ,
báo cáo UBND tỉnh
giao biên chế của Quỹ.
2. Chế độ làm việc của Hội đồng quản
lý Quỹ
Hội đồng quản lý Quỹ làm việc theo chế
độ tập thể, quyết định theo đa số. Các cuộc họp của Hội đồng phải có ít nhất 3
trong 5 thành viên của Hội đồng tham dự. Trong trường hợp số phiếu ngang nhau,
bên nào có phiếu của người chủ tọa cuộc họp là quyết định.
Hội đồng quản lý Quỹ họp thường kỳ 3
tháng một lần để xem xét và quyết định những vấn đề thuộc thẩm quyền. Trường hợp
cần thiết, Hội đồng quản lý có thể triệu tập họp bất thường theo đề nghị của Chủ tịch Hội đồng quản lý hoặc Trưởng ban
kiểm soát hoặc Giám đốc Quỹ.
3. Hội đồng quản lý Quỹ làm việc theo
chế độ kiêm nhiệm và được hưởng các chế độ theo quy định của Nhà nước.
4. Kinh phí hoạt động của Hội đồng quản
lý được tính vào chi phí hoạt động của Quỹ.
Điều 15. Nhiệm vụ,
quyền hạn, kinh phí hoạt động của Ban kiểm
soát
1. Xây dựng chương trình, kế hoạch công tác trình Hội đồng quản lý Quỹ thông qua và tổ chức triển
khai độc lập.
2. Kiểm tra, giám sát hoạt động của
Quỹ theo quy định của pháp luật, Điều lệ và các quyết định của Hội đồng quản
lý; báo cáo Hội đồng quản lý Quỹ và người có thẩm quyền về kết quả kiểm tra, giám sát và kiến nghị biện pháp xử lý.
3. Trưởng Ban kiểm soát hoặc thành
viên của Ban được Trưởng ban ủy quyền
tham dự và tham gia ý kiến tại các cuộc họp của Hội đồng quản lý Quỹ nhưng
không có quyền biểu quyết.
4. Kinh phí hoạt động của Ban kiểm
soát được tính vào chi phí hoạt động của Quỹ Hỗ trợ phát triển HTX.
Điều 16. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Giám đốc Quỹ
1. Giám đốc là đại diện pháp nhân của Quỹ, chịu trách nhiệm trước pháp luật và Hội đồng quản
lý Quỹ về toàn bộ hoạt động của Quỹ.
2. Giám đốc Quỹ có nhiệm vụ và quyền
hạn
a) Xây dựng cơ cấu tổ chức bộ máy điều hành để thực thi nhiệm vụ trình Hội đồng
quản lý Quỹ xem xét, quyết định.
b) Tổ chức quản lý, điều hành các hoạt
động của Quỹ theo Điều lệ và các quy định của pháp luật.
c) Xây dựng chương trình, kế hoạch hoạt động, phương án huy động vốn, cho vay
đầu tư, hỗ trợ, tài trợ; kế hoạch tài chính và lập báo cáo quyết toán Quỹ trình
Hội đồng quản lý Quỹ thông qua và tổ chức thực hiện.
d) Ban hành hoặc
trình Chủ tịch hội đồng quản lý Quỹ ban hành theo thẩm quyền các văn bản hướng
dẫn nghiệp vụ của Quỹ theo quy định.
đ) Đề nghị Hội đồng quản lý Quỹ bổ
nhiệm, miễn nhiệm các chức danh Phó Giám đốc và Kế toán trưởng của
Quỹ.
e) Quyết định tuyển dụng, bố trí, sử
dụng cán bộ nhân viên của Quỹ theo pháp luật và Điều lệ này.
g) Thực hiện các nhiệm vụ theo quyết
định và sự phân công của Hội đồng quản
lý.
h) Tham gia các phiên họp Hội đồng quản
lý.
i) Thuê các tổ chức, chuyên gia tư vấn
để xem xét, thẩm định các dự án, phương án vay vốn, xin hỗ trợ, tài trợ của Quỹ;
sử dụng cộng tác viên.
k) Quản lý, sử dụng vốn, tài sản và các nguồn lực khác của Quỹ theo quy
định của Điều lệ này và quy định của pháp luật.
Điều 17. Thu,
chi tài chính
1. Thu nhập của Quỹ Hỗ trợ phát triển HTX là toàn bộ các khoản thực thu trong
năm, phát sinh từ các hoạt động nghiệp vụ và dịch vụ khác của Quỹ, bao gồm:
a) Thu nhập từ các hoạt động nghiệp vụ:
- Thu lãi cho vay của các dự án vay vốn
đầu tư của Quỹ Hỗ trợ phát triển HTX.
- Thu lãi tiền gửi của Quỹ Hỗ trợ phát triển HTX gửi tại Kho bạc nhà nước
và các ngân hàng thương mại.
- Thu phí nhận ủy thác cho vay lại theo hợp đồng ủy thác.
- Thu hoạt động nghiệp vụ và dịch vụ
khác.
b) Thu nhập từ hoạt động tài chính
- Thu từ lãi hoạt động mua, bán trái
phiếu chính phủ.
- Thu từ hoạt động cho thuê tài sản.
- Các khoản thu từ dịch vụ tài chính
khác.
c) Thu nhập từ hoạt động bất thường
- Các khoản thu phạt.
- Thu thanh lý, nhượng bán tài sản của
Quỹ Hỗ trợ phát triển HTX (sau khi trừ giá trị còn lại và các khoản chi phí thanh
lý, nhượng bán).
- Thu chênh lệch do đánh giá lại tài
sản thế chấp khi chủ đầu tư không trả được nợ, tài sản
hình thành từ vốn vay của Quỹ.
- Thu nợ đã xóa nay
thu hồi được.
- Thu do được UBND tỉnh quyết định hỗ trợ từ ngân sách của địa phương, trong trường hợp Quỹ thu không đủ chi.
- Các khoản thu nhập bất thường khác
theo quy định pháp luật.
2. Chi phí của Quỹ Hỗ trợ phát triển
HTX là các khoản thực chi cần thiết cho hoạt động của Quỹ, có hóa đơn, chứng từ hợp lệ. Mức chi, đối tượng chi
được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Trường hợp pháp luật chưa có quy định,
Quỹ Hỗ trợ phát triển HTX căn cứ vào khả năng tài chính xây dựng định mức, quyết
định việc chi tiêu và chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Các khoản chi phí phải nằm trong kế
hoạch tài chính năm đã được Hội đồng quản lý phê duyệt, bao gồm:
a) Chi cho người lao động làm việc trực
tiếp tại Quỹ
- Chi tiền lương: Giám đốc Quỹ ban
hành quy chế tiền lương cụ thể trong phạm vi tài chính cho phép có xét đến các
hệ số tăng thêm nhưng không quá 2,5 lần qua việc đánh giá công việc hàng tháng
trên các định mức, tiêu chuẩn cụ thể.
- Chi phụ cấp:
+ Chi phụ cấp cho Chủ tịch, Phó chủ
tịch Hội đồng quản lý, mức chi bằng 40% của hệ số lương cơ bản và
được điều chỉnh theo hệ số áp dụng của Quỹ.
+ Chi phụ cấp cho các thành viên bán
chuyên trách Hội đồng quản lý Quỹ và Ban kiểm soát; mức
chi bằng 15% của hệ số lương cơ bản và được điều chỉnh
theo hệ số áp dụng của Quỹ.
- Chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
kinh phí công đoàn theo quy định của pháp luật.
- Chi làm thêm giờ theo quy định của
Bộ Luật Lao động.
- Chi ăn ca: Mức chi cho mỗi người
không vượt quá mức lương tối thiểu của Nhà nước quy định.
- Chi trang phục theo khả năng thực tế
của Quỹ trong dự toán đã được Hội đồng quản lý Quỹ duyệt.
- Chi phương tiện bảo hộ lao động cho
người lao động theo quy định của pháp luật.
b) Chi hoạt động nghiệp vụ:
- Chi phí dịch vụ thanh toán.
- Chi trả phí dịch vụ ủy thác cho đơn vị nhận ủy thác hợp đồng dịch vụ ủy
thác giữa các bên (nếu có).
- Chi thuê tổ chức, chuyên gia thẩm định
dự án; chi cộng tác viên.
- Quỹ thực hiện trích lập và duy trì
dự phòng rủi ro chung bằng 0,5 % dư nợ gốc của toàn bộ các khoản nợ từ nhóm 1 đến
nhóm 4 theo phân loại của NHNN, việc trích lập mỗi năm một lần khi kết thúc năm
tài chính và tính vào chi phí hoạt động nghiệp vụ.
- Chi khác cho hoạt động nghiệp vụ.
c) Chi cho hoạt động quản lý:
- Chi khấu hao
tài sản cố định.
- Chi cho công tác phòng cháy, chữa
cháy.
- Chi cho hoạt động quản lý và công vụ:
+ Chi mua sắm công cụ lao động, vật
tư văn phòng.
+ Chi mua bảo hiểm tài sản.
+ Chi về cước phí bưu điện và truyền
tin bao gồm: chi về bưu phí, truyền tin, điện báo, telex, fax, dịch vụ
internet... trả theo hóa đơn của cơ quan bưu điện và đơn vị cung cấp dịch vụ.
+ Chi điện, nước, y tế, vệ sinh cơ
quan.
+ Chi xăng dầu, thuê xe phục vụ cán bộ
đi công tác theo quy định pháp luật.
+ Chi công tác phí cho cán bộ đi công
tác trong và ngoài nước theo quy định các
quy định hiện hành;
+ Chi lễ tân giao dịch đối ngoại, hội
nghị sơ kết, tổng kết theo quy định của pháp luật; chi hội nghị khách hàng, tuyên truyền, quảng cáo theo nhiệm vụ được Hội đồng quản lý quyết định.
+ Chi cho việc thanh tra, kiểm tra
theo chế độ quy định.
+ Chi bảo dưỡng, sửa chữa tài sản,
thuê tài sản.
+ Chi đào tạo, tập huấn nghiệp vụ
nghiên cứu khoa học, công nghệ, sáng kiến, cải tiến kỹ thuật.
+ Chi hỗ trợ cho việc tập huấn, đào tạo
cán bộ quản lý Tổ hợp tác, HTX, liên hiệp HTX (công tác quản
lý, kế toán, kiểm tra, kiểm soát...).
- Chi phí quản lý khác theo quy định
pháp luật;
- Trích lập các quỹ theo quy định.
- Các chi phí trên được lấy từ kết quả
hoạt động của quỹ.
d) Chi hoạt động tài chính
- Chi cho hoạt động mua, bán trái phiếu
Chính phủ.
- Chi phí cho thuê tài sản và các khoản
chi hoạt động tài chính khác.
đ) Các khoản chi bất thường
- Chi phí cho việc thu hồi các khoản
nợ đã xóa.
- Chi phí để thu các khoản phạt theo
quy định.
- Chi bảo hiểm tài sản và chi các loại
bảo hiểm khác theo quy định.
- Chi chênh lệch do đánh giá lại tài sản thế chấp khi chủ đầu tư không trả được nợ, tài sản
được hình thành từ vốn vay của Quỹ.
- Chi hỗ trợ cho các hoạt động của Đảng,
đoàn thể của Quỹ Hỗ trợ phát triển HTX theo quy định của Nhà nước.
- Các khoản chi khác theo quy định pháp
luật.
Chương 6
CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN
THỐNG KÊ, KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH VÀ TRÍCH LẬP QUỸ
Điều 18. Chế độ kế toán thống
kê và kế hoạch tài chính
1. Quỹ được vận dụng chế độ kế toán của Ngân hàng phát triển Việt Nam để thực hiện công tác kế toán.
2. Hàng năm Quỹ có trách nhiệm lập và
báo cáo Hội đồng quản lý Quỹ và UBND tỉnh những kế hoạch sau:
a) Kế
hoạch vốn hàng năm gồm: Vốn điều lệ Ngân sách tỉnh
cấp, vốn đề nghị bổ sung năm tiếp theo (nếu
có) và vốn từ các nguồn khác tại Điều 12 của Điều lệ này.
b) Kế hoạch sử dụng vốn hỗ trợ có
hoàn lại vốn gốc, vốn thu hồi nợ vay.
c) Kế hoạch thu chi tài chính kèm
theo thuyết minh chi tiết về các mục thu, chi.
3. Định kỳ (6 tháng, 1 năm) Cơ quan
điều hành quỹ lập và gửi báo cáo tài chính cho Hội đồng quản lý Quỹ:
a) Báo cáo 6 tháng được gửi chậm nhất
vào ngày 31 tháng 7 của năm.
b) Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ có
trách nhiệm phê duyệt báo cáo quyết toán hàng năm của Quỹ và báo cáo UBND tỉnh chậm nhất vào ngày 31 tháng 3 của
năm sau.
4. Quỹ chịu sự kiểm tra tài chính của
cơ quan chức năng gồm:
a) Kiểm tra báo cáo kế toán và báo
cáo quyết toán định kỳ hoặc đột xuất.
b) Kiểm tra chuyên đề theo từng yêu cầu
của công tác quản lý tài chính.
Điều 19. Trích lập quỹ, mục
đích sử dụng các quỹ
1. Sau khi trừ chi phí, phần lãi còn
lại được phân bổ như sau:
a) Trích 50% vào quỹ đầu tư phát triển;
b) Trích quỹ Khen thưởng và quỹ Phúc
lợi. Mức trích 02 Quỹ tối đa bằng 03 tháng lương thực hiện.
c) Phần còn lại sau khi trích lập các
Quỹ trên được trích lập quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ.
2. Mục đích sử dụng các quỹ
a) Quỹ đầu tư phát
triển được sử dụng để đầu tư, mua sắm tài sản, đổi mới công nghệ trang thiết bị,
điều kiện làm việc của Quỹ Hỗ trợ phát
triển HTX.
b) Quỹ dự phòng rủi ro dùng để xử lý các khoản nợ khó đòi, xóa nợ theo
quyết định của Hội đồng quản lý quỹ.
c) Quỹ dự trữ được dùng bổ sung vốn
điều lệ; xử lý các khoản chi phí về lãi chậm, lãi không có khả năng trả được của
các đối tượng vay vốn và các khoản chi bất thường khác khi có đề nghị của Giám đốc quỹ.
d) Quỹ khen thưởng dùng để:
- Thưởng cuối năm hoặc thưởng thường
kỳ cho cán bộ viên chức của Quỹ Hỗ trợ phát triển HTX. Mức thưởng do Giám đốc
quyết định trên cơ sở năng suất lao động, thành tích của mỗi cán bộ, viên chức;
- Thưởng đột xuất cho những cá nhân,
tập thể của Quỹ Hỗ trợ phát triển HTX có
sáng kiến cải tiến kỹ thuật, quy trình nghiệp vụ mang lại
hiệu quả. Mức thưởng do Giám đốc Quỹ quyết định;
- Thưởng cho cá nhân và đơn vị ngoài
Quỹ Hỗ trợ phát triển HTX có quan hệ, đóng góp hiệu quả vào hoạt động của Quỹ. Mức thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ quyết định.
đ) Quỹ phúc lợi dùng để:
- Đầu tư xây dựng hoặc sửa chữa, bổ
sung vốn xây dựng các công trình phúc lợi của
Quỹ Hỗ trợ phát triển HTX, góp vốn đầu
tư xây dựng các công trình phúc lợi chung trong ngành, hoặc với các đơn vị theo
hợp đồng thỏa thuận;
- Chi cho các hoạt động thể thao, văn
hóa, phúc lợi công cộng của tập thể cán bộ,
viên chức Quỹ Hỗ trợ phát triển HTX;
- Chi trợ cấp khó khăn thường xuyên,
đột xuất cho cán bộ, viên chức Quỹ Hỗ trợ phát triển HTX;
- Đóng góp cho quỹ phúc lợi xã hội và
chi các hoạt động phúc lợi khác.
Giám đốc Quỹ Hỗ trợ phát triển HTX phối
hợp với ban chấp hành công đoàn quỹ để quản lý, sử dụng Quỹ phúc lợi.
Chương 7
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 20. Tổ chức thực hiện
1. Hội đồng quản lý Quỹ có trách nhiệm
tổ chức triển khai, kiểm tra, theo dõi thực
hiện Điều lệ này.
2. Trong quá trình thực hiện có những
nội dung cần sửa đổi, bổ sung, Chủ tịch Hội đồng quản lý
Quỹ trình UBND tỉnh xem xét, quyết định./.