UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
07/2012/QĐ-UBND
|
Quảng
Bình, ngày 09 tháng 5 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP THỰC HIỆN MỘT SỐ NHIỆM VỤ QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC TRONG CÁC KHU CÔNG NGHIỆP, KHU KINH TẾ, KHU KINH TẾ CỬA KHẨU TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và
UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 29
tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số
108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
Căn cứ Nghị định số
29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp,
khu chế xuất và khu kinh tế;
Căn cứ Nghị định số
13/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 12/2009/NĐ-CP
ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công
trình; Nghị định 83/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009 về sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ;
Căn cứ Nghị định
35/2003/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy;
Căn cứ Thông tư
08/2009/TT-BTNMT ngày 15 tháng 7 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định
quản lý và bảo vệ môi trường khu kinh tế, khu công nghệ cao, khu công nghiệp và
cụm công nghiệp;
Căn cứ Thông tư
13/2009/TT-BLĐTBXH ngày 06 tháng 5 năm 2009 của Bộ Lao động, Thương binh và Xã
hội hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về lao động trong các khu
công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế;
Căn cứ Thông tư
19/2008/TT-BXD ngày 20 tháng 11 năm 2008 của Bộ Xây dựng hướng dẫn việc lập, thẩm
định, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng khu công nghiệp, khu kinh tế;
Căn cứ Thông tư
19/2009/TT-BXD ngày 30/6/2009 của Bộ Xây dựng quy định về quản lý đầu tư xây dựng
trong khu công nghiệp và khu kinh tế;
Theo đề nghị của Ban Quản lý
Khu kinh tế Quảng Bình tại Tờ trình số 158/TTr-KKT ngày 06 / 3 /2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp thực hiện
một số nhiệm vụ quản lý nhà nước trong các khu công nghiệp, khu kinh tế, khu
kinh tế cửa khẩu trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban
hành.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Trưởng Ban Quản lý
Khu kinh tế tỉnh Quảng Bình; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành cấp tỉnh; Uỷ ban
nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Cục KTVB - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy,
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- UBMTTQ Việt Nam tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- Báo Quảng Bình; Đài PT-TH Quảng Bình;
- Trung tâm Công báo tỉnh, Website Quảng Bình;
- Lưu: VT, CVCN.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Hữu Hoài
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP THỰC HIỆN MỘT SỐ NHIỆM VỤ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG
CÁC KHU CÔNG NGHIỆP, KHU KINH TẾ, KHU KINH TẾ CỬA KHẨU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG
BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 07/2012/QĐ-UBND ngày 09 tháng 5 năm 2012 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định việc phối hợp
giữa Ban Quản lý Khu kinh tế Quảng Bình với các cơ quan chuyên môn theo ngành,
lĩnh vực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
trong việc thực hiện một số nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với khu công nghiệp,
khu kinh tế, khu kinh tế cửa khẩu trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
2. Đối tượng áp dụng
Ban Quản lý Khu kinh tế; các Sở,
ban, ngành cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước có liên quan đến hoạt động trong khu công nghiệp, khu
kinh tế, khu kinh tế cửa khẩu trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
Điều 2.
Nguyên tắc phối hợp
1. Đảm bảo mọi hoạt động quản lý
Nhà nước theo ngành, lĩnh vực của các Sở, ban, ngành đối với khu công nghiệp,
khu kinh tế, khu kinh tế cửa khẩu được thống nhất, thông suốt, đúng chức năng,
nhiệm vụ và thẩm quyền.
2. Thực hiện cơ chế “một cửa” và
“một cửa liên thông” tại Ban Quản lý Khu kinh tế theo quy định của pháp luật, tạo
môi trường đầu tư thông thoáng, thủ tục hành chính đơn giản, nhanh gọn, góp phần
thúc đẩy các khu công nghiệp, khu kinh tế, khu kinh tế cửa khẩu trên địa bàn tỉnh
Quảng Bình phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững.
Điều 3.
Các khái niệm và từ viết tắt
1. Trong Quy chế này các cụm từ
"Khu công nghiệp", "Khu kinh tế", "Khu kinh tế cửa khẩu",
"Ban Quản lý Khu kinh tế", "Công ty Đầu tư phát triển hạ tầng
Khu công nghiệp" được hiểu theo quy định Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày
14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và
khu kinh tế.
2. Cụm từ "Cơ quan chuyên
môn theo ngành, lĩnh vực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh" được hiểu là các cơ
quan chuyên môn theo quy định tại Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02
năm 2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban
nhân dân tỉnh, thành phố thuộc Trung ương; các tổ chức thuộc cơ quan Trung ương
được tổ chức theo ngành dọc hoạt động trên địa bàn tỉnh.
3. Ký hiệu viết tắt: Khu công
nghiệp viết tắt là KCN; Khu kinh tế, Khu kinh tế cửa khẩu viết tắt là KKT;
Phòng cháy chữa cháy viết tắt là PCCC; Ban Quản lý Khu kinh tế Quảng Bình viết
tắt là Ban Quản lý; các cơ quan chuyên môn theo ngành, lĩnh vực thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh Quảng Bình viết tắt là các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố có khu công nghiệp, khu kinh tế, khu kinh tế cửa khẩu viết tắt
là Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Chương II
NHỮNG NỘI DUNG PHỐI HỢP
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 4. Lĩnh
vực đầu tư
1. Cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy
chứng nhận đầu tư
a) Ban Quản lý thực hiện việc
đăng ký đầu tư; thẩm tra và cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư đối
với các dự án đầu tư vào các KCN, KKT theo quy định tại Điều 39, Khoản 2 Điều
81 Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn một số điều của Luật Đầu tư. Định kỳ hàng quý, 6 tháng và hàng năm
báo cáo cho Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, đồng thời sao gửi Giấy
chứng nhận đầu tư đã cấp; các thông tin về dự án đầu tư đến các Sở, ban, ngành
liên quan về tình hình thực hiện việc đăng ký đầu tư, cấp, điều chỉnh, thu hồi
Giấy chứng nhận đầu tư.
b) Đối với các dự án thuộc diện
thẩm tra, Ban Quản lý gửi hồ sơ dự án lấy ý kiến các Sở, ban, ngành liên quan
làm cơ sở cấp Giấy chứng nhận đầu tư. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được hồ sơ dự án đầu tư, cơ quan được lấy ý kiến phải có ý kiến thẩm
tra bằng văn bản thể hiện sự đồng ý hay không đồng ý gửi về Ban Quản lý. Trên
cơ sở ý kiến của các Sở, ban, ngành có liên quan, trường hợp phải sửa đổi bổ
sung một số vấn đề có liên quan đến hồ sơ dự án, Ban Quản lý yêu cầu nhà đầu tư
hoàn thiện hồ sơ dự án để trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định theo
quy định của pháp luật.
c) Các Sở, ban, ngành và Ủy ban
nhân dân cấp huyện khi tổ chức thực hiện các dự án đầu tư hạ tầng kỹ thuật xã hội
có liên quan đến KCN, KKT phải lấy ý kiến tham gia về thiết kế cơ sở của Ban Quản
lý theo quy định của pháp luật; sau khi dự án phê duyệt, sao gửi quyết định phê
duyệt cho Ban Quản lý cùng với thông tin về quá trình triển khai thực hiện dự
án.
2. Xúc tiến đầu tư
a) Ban Quản lý có trách nhiệm
xây dựng kế hoạch, chương trình xúc tiến đầu tư vào KCN, KKT trình Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện. Chủ trì việc biên tập các tài liệu,
thông tin quảng bá giới thiệu về các KCN, KKT. Đề xuất các chủ đầu tư hạ tầng
KCN, KKT, các chính sách ưu đãi đầu tư vào KCN, KKT, tổ chức lấy ý kiến các Sở,
ban, ngành liên quan trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định theo quy định
của pháp luật.
b) Các Sở, ban, ngành và Ủy ban
nhân dân cấp huyện phối hợp với Ban Quản lý giới thiệu, tiếp xúc, tiếp nhận các
dự án đầu tư đảm bảo đúng định hướng, quy hoạch phát triển ngành và KCN, KKT.
Điều 5. Lĩnh
vực quy hoạch và xây dựng
1. Ban Quản lý: Tổ chức lập quy
hoạch trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch chung
xây dựng, quy hoạch chi tiết xây dựng KCN, KKT trên địa bàn tỉnh theo quy định
của pháp luật;
2. Sở Xây dựng: Chủ trì thẩm định
trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt đồ án quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết
xây dựng KCN, các khu chức năng trong KKT.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện: Có
trách nhiệm chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn có liên quan phối
hợp với Ban Quản lý thực hiện công tác quản lý, cắm mốc quy hoạch và tổ chức thực
hiện công bố quy hoạch xây dựng KCN, KKT theo quy định của pháp luật.
4. Thỏa thuận đấu nối hạ tầng kỹ
thuật thuộc phạm vi quản lý của các Sở, ban, ngành: Ban Quản lý chuẩn bị hồ sơ
thỏa thuận đấu nối gửi các Sở, ban, ngành liên quan để thỏa thuận đấu nối; các
Sở, ban, ngành liên quan có trách nhiệm giải quyết thủ tục đấu nối và thông báo
bằng văn bản trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề
nghị.
5. Ban Quản lý phối hợp với Sở
Xây dựng kiểm tra, thanh tra việc thực hiện quản lý chất lượng xây dựng công
trình của các dự án đầu tư xây dựng trong KCN, KKT theo quy định của pháp luật
về xây dựng.
Điều 6. Lĩnh
vực tài nguyên và môi trường
1. Về khai thác khoáng sản
Khi cấp giấy phép thăm dò và
khai thác tài nguyên, khoáng sản trong phạm vi địa giới KCN, KKT cơ quan cấp giấy
phép gửi hồ sơ lấy ý kiến của Ban Quản lý và sao gửi giấy phép đã cấp cho Ban
Quản lý.
2. Về giải phóng mặt bằng, bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư
Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có
đất thu hồi, giải phóng mặt bằng để xây dựng KCN, KKT, chủ trì phối hợp với Ban
Quản lý và các ngành có liên quan thực hiện giải phóng mặt bằng theo quyết định
thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; chỉ đạo Hội đồng bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư và tổ chức thẩm định, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc
thực hiện phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo phân cấp của
Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Về bảo vệ môi trường:
a) Sở Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm chủ trì và phối hợp với Ban Quản lý kiểm tra việc thực hiện các
nội dung trong quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc
xác nhận cam kết bảo vệ môi trường của các chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh kết
cấu hạ tầng kỹ thuật KCN, KKT; các doanh nghiệp trong KCN, KKT.
Phối hợp với Ban Quản lý giải
quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về bảo vệ môi trường KCN, KKT trong phạm
vi quyền hạn được giao; phối hợp với Ban Quản lý tuyên truyền, phổ biến các văn
bản pháp luật về bảo vệ môi trường, nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường cho chủ
đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng kỹ thuật KCN, KKT; các doanh nghiệp trong
KCN, KKT.
b) Ban Quản lý thực hiện công
tác quản lý, bảo vệ môi trường theo thẩm quyền và uỷ quyền của UBND tỉnh; chủ
trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tiến hành kiểm tra, giám sát việc
thực hiện các nội dung trong báo cáo đánh giá tác động môi trường, bản cam kết
bảo vệ môi trường đã được phê duyệt, xác nhận trong giai đoạn thi công xây dựng
các dự án và trong quá trình dự án hoạt động. Phát hiện và kịp thời báo cáo với
cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về bảo vệ môi trường để giải quyết, xử
lý các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường.
Chủ trì việc tuyên truyền, phổ
biến các văn bản pháp luật về bảo vệ môi trường cho các doanh nghiệp trong KCN,
KKT. Chủ trì và phối hợp với cơ quan chức năng tiếp nhận và giải quyết các
tranh chấp, kiến nghị và các khiếu nại, tố cáo về môi trường giữa các doanh
nghiệp trong KCN, KKT và với bên ngoài.
c) Ủy ban nhân dân cấp huyện phối
hợp với Ban Quản lý thực hiện công tác kiểm tra việc chấp hành quy định về bảo
vệ môi trường trong KCN, KKT.
Điều 7. Lĩnh
vực khoa học- công nghệ
1. Sở Khoa học và Công nghệ có
trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản
lý hướng dẫn doanh nghiệp trong KCN, KKT đánh giá trình độ công nghệ; thẩm định,
giám định công nghệ; tư vấn đầu tư đổi mới công nghệ và phát triển thị trường
công nghệ đối với dự án đầu tư trong các KCN, KKT; hướng dẫn sử dụng phương tiện
đo và các hoạt động đảm bảo đo lường, chất lượng sản phẩm hàng hóa trong sản xuất,
kinh doanh; hỗ trợ việc xây dựng và áp dụng các phương pháp quản lý chất lượng
theo hệ thống; đẩy mạnh hoạt động sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản
xuất và ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất, kinh doanh; chuyển giao công
nghệ; sở hữu trí tuệ; áp dụng quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia, quốc tế,…
theo yêu cầu quản lý của Nhà nước đối với các doanh nghiệp trong KCN, KKT.
b) Phối hợp với Ban Quản lý theo
dõi và kiểm tra việc chấp hành pháp luật, chính sách của Nhà nước về khoa học
và công nghệ; thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong lĩnh vực khoa học và
công nghệ; giải quyết tranh chấp về sở hữu trí tuệ; xử lý các hành vi xâm phạm
quyền sở hữu công nghiệp; thực hiện kiểm tra về nhãn hàng hóa, chất lượng sản
phẩm hàng hóa lưu thông, xuất khẩu, nhập khẩu theo thẩm quyền.
2. Ban Quản lý chủ trì phối hợp
với Sở Khoa học và Công nghệ hướng dẫn, tuyên truyền cho các doanh nghiệp trong
KCN, KKT các chính sách, quy định pháp luật về khoa học và công nghệ; về quyền
sở hữu trí tuệ; về nhãn hàng hóa và chất lượng sản phẩm hàng hóa lưu thông, xuất
khẩu, nhập khẩu.
Điều 8. Lĩnh
vực quản lý lao động
1. Ban Quản lý chủ trì xây dựng
kế hoạch hàng năm và 5 năm về phát triển nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu cho các
KCN, KKT trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện; thực hiện một
số nhiệm vụ quản lý nhà nước về lao động trong các KCN, KKT theo hướng dẫn của
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh. Kiểm
tra, thanh tra việc thực hiện chính sách pháp luật về lao động của các doanh
nghiệp;
2. Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội chủ trì phối hợp với Ban Quản lý:
a) Điều tra tai nạn lao động
phát sinh tại doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
b) Huấn luyện an toàn lao động -
vệ sinh lao động cho doanh nghiệp.
c) Chỉ đạo và hỗ trợ việc giải
quyết tranh chấp lao động tập thể, đình công, lãn công trong các KCN, KKT.
d) Tiếp nhận hồ sơ đề nghị Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội giải quyết việc doanh nghiệp đưa người lao động
đi học tập và đào tạo ở nước ngoài thời hạn trên 90 ngày.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện: Phối
hợp với Ban Quản lý xây dựng kế hoạch đào tạo nghề cho lao động tại địa phương
đáp ứng nhu cầu tuyển dụng lao động của doanh nghiệp trong KCN, KKT. Đảm bảo an
ninh trật tự, quản lý hành chính về hộ tịch, hộ khẩu tạm trú tại địa phương.
Tham gia giải quyết tranh chấp lao động theo quy định của pháp luật .
Điều 9. Thực
hiện các chế độ bảo hiểm đối với người lao động trong KCN, KKT
Ban Quản lý chủ trì phối hợp với
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Bình:
1. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến,
tư vấn và giải đáp các chế độ chính sách của pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.
2. Hướng dẫn nghiệp vụ thu bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật;
quy trình cấp, quản lý sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế và công tác quản lý
đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp theo
quy định của pháp luật.
3. Giải quyết vướng mắc của người
lao động, doanh nghiệp trong KCN, KKT liên quan đến việc thực hiện chế độ,
chính sách pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.
Điều 10.
Công tác đảm bảo an ninh trật tự, phòng cháy chữa cháy
1. Công tác đảm bảo an ninh trật
tự:
1.1. Công an tỉnh có trách nhiệm:
a) Phòng ngừa, phát hiện và đấu
tranh với các loại tội phạm xâm phạm an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội;
các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường; phối hợp với các cơ quan
liên quan chống việc sản xuất, tiêu thụ hàng giả; trốn thuế; buôn lậu, gian lận
thương mại trong KCN, KKT theo quy định của pháp luật.
b) Hướng dẫn các doanh nghiệp
trong KCN, KKT thực hiện công tác bảo vệ an ninh chính trị nội bộ, bảo vệ bí mật
nhà nước; bảo vệ tài sản của nhà nước, doanh nghiệp và quyền lợi chính đáng của
người lao động.
c) Hướng dẫn, đôn đốc, tổ chức
huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ cho lực lượng bảo vệ trong KCN, KKT; hướng dẫn
xây dựng “Phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc” trong KCN, KKT.
d) Phối hợp với Ban Quản lý và
các cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trong việc thanh tra, kiểm
tra công tác bảo vệ môi trường, đồng thời kiến nghị với cơ quan chức năng xử lý
theo thẩm quyền các trường hợp vi phạm pháp luật về môi trường trong KCN, KKT.
1.2. Ban Quản lý có trách nhiệm:
a) Bố trí cán bộ theo dõi công
tác an ninh trật tự, thường xuyên nắm bắt tình hình, kịp thời phối hợp với Công
an tỉnh giải quyết nhanh các vụ việc gây mất an ninh trật tự trong KCN, KKT.
b) Phối hợp tham gia với Công an
tỉnh công tác tổ chức thành lập, chỉ đạo hoạt động của lực lượng bảo vệ các
doanh nghiệp trong KCN, KKT để chủ động phòng ngừa, đấu tranh chống các loại tội
phạm, tệ nạn xã hội và giải quyết kịp thời các vụ việc xẩy ra.
2. Quản lý chuyên gia nước ngoài
lưu trú, tạm trú tại KCN, KKT
2.1. Công an tỉnh có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn các doanh nghiệp
trong KCN, KKT về thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, tạm trú của người nước
ngoài tại KCN, KKT; tổ chức đăng ký lưu trú, tạm trú cho các chuyên gia trong
KCN, KKT theo quy định của pháp luật.
b) Chủ trì phối hợp với Ban Quản
lý thực hiện chức năng quản lý nhà nước, kiểm tra việc lưu trú, tạm trú của
chuyên gia nước ngoài trong các KCN, KKT và xử lý vi phạm theo quy định của
pháp luật.
2.2. Ban Quản lý có trách nhiệm:
a) Phổ biến các quy định của
pháp luật về thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, tạm trú của người nước ngoài
tại KCN, KKT cho các doanh nghiệp trong KCN, KKT biết để tổ chức thực hiện.
b) Quản lý và phối hợp với Công
an tỉnh trong kiểm tra, giám sát việc lưu trú, tạm trú của chuyên gia nước
ngoài trong KCN, KKT theo quy định của pháp luật.
3. Công tác PCCC:
a) Công an tỉnh có trách nhiệm
thẩm duyệt các nội dung, yêu cầu về PCCC đối với các dự án, thiết kế theo đúng
tiêu chuẩn quy định của pháp luật; thường xuyên tổ chức kiểm tra an toàn PCCC
trong KCN, KKT; hướng dẫn tổ chức tập huấn nghiệp vụ PCCC cho lực lượng PCCC
chuyên trách và bán chuyên trách trong KCN, KKT.
b) Ban Quản lý phối hợp lực lượng
PCCC Công an tỉnh kiểm tra an toàn PCCC tại các doanh nghiệp trong KCN, KKT, hướng
dẫn doanh nghiệp lập hồ sơ thiết kế, xây dựng các hạng mục PCCC đã được phê duyệt.
Điều 11.
Lĩnh vực Thuế
Cục Thuế Quảng Bình phối hợp với
Ban Quản lý:
1. Hướng dẫn doanh nghiệp thực
hiện các thủ tục hành chính trong việc: đăng ký thuế, cấp mã số thuế, xử lý hồ
sơ khai thuế, tính thuế, nộp thuế, miễn thuế, giảm thuế theo quy định của pháp
luật về thuế.
2. Đôn đốc các doanh nghiệp
trong KCN, KKT thực hiện các nghĩa vụ nộp thuế đầy đủ, kịp thời.
3. Giải quyết vướng mắc của
doanh nghiệp trong KCN, KKT về các chính sách có liên quan đến lĩnh vực thuế
theo quy định của pháp luật.
Điều 12. Lĩnh
vực Thống kê
1. Ban Quản lý phối hợp với Cục
Thống kê tỉnh thực hiện chế độ báo cáo thống kê cơ sở và thực hiện việc điều
tra thống kê theo quy định của pháp luật về thống kê.
2. Tham gia thanh tra, kiểm tra
việc chấp hành pháp luật về công tác thống kê tại đơn vị.
3. Xây dựng các chỉ tiêu, tiêu
chí đánh giá hoạt động KCN, KKT.
Điều 13.
Lĩnh vực thanh tra, kiểm tra
1. Thanh tra, kiểm tra theo kế
hoạch:
Ban Quản lý chủ trì phối hợp với
các Sở, ban, ngành liên quan xây dựng, đăng ký và tổ chức thực hiện kế hoạch
thanh tra, kiểm tra theo thẩm quyền quy định tại Nghị định số 108/2006/NĐ-CP
ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Đầu tư, Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm
2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế.
2. Thanh tra, kiểm tra bất thường:
Trước khi các Sở, ban, ngành ra quyết định thanh tra, kiểm tra bất thường đối với
doanh nghiệp trong KCN, KKT phải thông báo bằng văn bản với Ban Quản lý để phối
hợp thực hiện.
Điều 14. Phối
hợp giải quyết các kiến nghị, khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp trong lĩnh vực
thuế, xuất khẩu, nhập khẩu
1. Cục Hải quan tỉnh chủ trì phối
hợp với Ban Quản lý tuyên truyền, hướng dẫn doanh nghiệp trong KCN, KKT các
chính sách pháp luật có liên quan đến hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, công tác
quản lý của hải quan; giải quyết kịp thời những vướng mắc về thủ tục hải quan
cho doanh nghiệp. Phối hợp kiến nghị với cấp có thẩm quyền những vấn đề còn
vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất,
nhập khẩu.
2. Ban Quản lý có trách nhiệm tiếp
nhận kiến nghị của doanh nghiệp trong KCN, KKT; lấy ý kiến của các Sở, ngành
liên quan. Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận văn bản của Ban quản
lý các Sở, ngành phải phúc đáp bằng văn bản để Ban quản lý trả lời cho doanh
nghiệp.
Điều 15. Điều
khoản thi hành
2. Những lĩnh vực chưa quy định
cụ thể trong Quy chế này, Ban Quản lý chủ trì, xây dựng quy chế làm việc liên
ngành giữa Ban Quản lý với các Sở, ban, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân cấp
huyện để làm căn cứ thực hiện.
3. Ban Quản lý có trách nhiệm tổng
hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình thực hiện Quy chế này và kịp thời
cung cấp thông tin về tình hình đầu tư, sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp
trong KCN, KKT đến các Sở, ban, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố có KCN, KKT.
Trong quá trình tổ chức thực hiện,
nếu có vướng mắc, kịp thời báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Ban Quản lý Khu
kinh tế Quảng Bình) để xem xét giải quyết.