UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
07/2009/QĐ-UBND
|
Lào
Cai, ngày 7 tháng 5 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC THÀNH VIÊN BAN QUẢN LÝ KHU KINH TẾ CỬA
KHẨU TỈNH LÀO CAI.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ quy định về khu công
nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế;
Căn cứ Quyết định số 44/2008/QĐ-TTg ngày 26/3/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc
ban hành Quy chế hoạt động của Khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai, tỉnh Lào Cai;
Căn cứ Nghị định số 32/2005/NĐ-CP ngày 14/3/2005 của Chính phủ về Quy chế cửa khẩu
biên giới đất liền;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ và Trưởng Ban quản lý Khu kinh tế cửa khẩu tỉnh
Lào Cai tại Tờ trình liên ngành số 110/TTrLN-SNV-BQL ngày 7 tháng 4 năm 2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy chế phối hợp hoạt động của các thành viên Ban quản lý Khu
kinh tế cửa khẩu tỉnh Lào Cai.
Điều 2. Chánh Văn phòng
UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các sở, ban, ngành của tỉnh, Trưởng
Ban quản lý Khu kinh tế cửa khẩu tỉnh Lào Cai và các tổ chức, cá nhân có liên
quan căn cứ Quyết định thi hành.
Quyết định này có hiệu lực sau
10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 3805/QĐ-UBND ngày 26/12/2006
của UBND tỉnh Lào Cai về việc ban hành quy chế hoạt động của Ban quản lý Khu
kinh tế cửa khẩu tỉnh Lào Cai.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Cục kiểm tra VBQPPL;
- TT.TU, HĐND, UBND tỉnh
- Như điều 2 QĐ;
- Công báo tỉnh;
- Lưu VT, TH,TM,CT, NC
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Vịnh
|
QUY CHẾ
PHỐI
HỢP HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC THÀNH VIÊN BAN QUẢN LÝ KHU KINH TẾ CỬA KHẨU TỈNH LÀO CAI.
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 07/2009/QĐ-UBND ngày 7 tháng 5 năm 2009
của UBND tỉnh Lào Cai)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định nguyên tắc
phối hợp, chế độ trách nhiệm, tổ chức, lề lối làm việc, mối quan hệ trong giải
quyết công việc giữa các ngành thành viên Ban quản lý Khu kinh tế cửa khẩu tỉnh
Lào Cai (sau đây viết tắt là BQL) và mối quan hệ giữa BQL với các cơ quan, ban,
ngành có liên quan trong hoạt động quản lý Khu kinh tế cửa khẩu tỉnh Lào Cai.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Thành viên Ban quản lý: Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị được quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 3 Quyết định
số 3267/QĐ-UBND ngày 05/11/2008 của UBND tỉnh Lào Cai.
2. Đơn vị thành viên: Đơn vị mà
Thủ trưởng là thành viên Ban quản lý.
3. Cán bộ, chiến sĩ thuộc biên
chế đơn vị thành viên tham gia các hoạt động quản lý chuyên ngành tại Khu kinh
tế cửa khẩu tỉnh Lào Cai.
4. Cán bộ, công chức, người lao
động thuộc Ban quản lý Khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai.
Điều 3. Các khu vực quản lý
bao gồm:
1. Khu vực cửa khẩu quốc tế Lào
Cai: (Được xác định theo Nghị định số 32/2005/NĐ-CP về Quy chế cửa khẩu biên
giới đất liền) bao gồm: Khu vực Trung tâm quản lý liên ngành cửa khẩu; Khu vực
kho bãi, bãi tập kết phương tiện, hàng hoá chờ làm thủ tục xuất nhập khẩu; Khu
Ga liên vận quốc tế đường sắt; Khu chức năng quản lý cửa khẩu trong khu Thương
mại - Công nghiệp Kim Thành.
2. Khu vực cửa khẩu Mường
Khương, huyện Mường Khương (được xác định theo Nghị định số 32/2005/NĐ-CP về
Quy chế cửa khẩu biên giới đất liền).
Chương II
TRÁCH NHIỆM, QUYỀN HẠN CỦA CÁC THÀNH VIÊN BAN QUẢN LÝ
KHU KINH TẾ CỬA KHẨU TỈNH LÀO CAI
Điều 4. Nhiệm vụ, quyền hạn
của Ban quản lý
Ban quản lý Khu kinh tế cửa khẩu
Lào Cai là cơ quan quản lý nhà nước trực thuộc UBND tỉnh Lào Cai, triển khai
thực hiện nhiệm vụ theo Điều 2, Quyết định số 3267/QĐ-UBND ngày 05/11/2008 của
UBND tỉnh Lào Cai về vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy
của Ban quản lý Khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai.
Điều 5. Trách nhiệm, quyền
hạn của các thành viên
Chịu trách nhiệm trước Thủ
trưởng cơ quan quản lý cấp trên về chuyên môn, nghiệp vụ; Bố trí và tạo điều
kiện cho cán bộ, công chức, chiến sĩ thuộc ngành mình tham gia hoạt động quản
lý chuyên ngành, liên ngành tại Khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai và thông báo danh
sách cho Trưởng Ban quản lý, Giám đốc Trung tâm, Trạm trưởng Trạm liên ngành để
phối hợp quản lý; Đồng thời có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với các ngành, lực
lượng hữu quan tại cửa khẩu trong việc thực hiện nhiệm vụ của ngành gắn với
công tác phối hợp thực hiện quy trình quản lý do UBND tỉnh hoặc Ban quản lý ban
hành áp dụng trong khu vực hoặc tại các cửa khẩu.
Điều 6. Trách nhiệm, quyền
hạn của Giám đốc Trung tâm, Trạm trưởng các Trạm quản lý liên ngành
Giám đốc các Trung tâm, Trạm
trưởng các Trạm quản lý liên ngành chịu trách nhiệm trước Trưởng Ban quản lý
Khu kinh tế cửa khẩu về việc chỉ đạo, điều hành công tác phối hợp giữa các lực
lượng thành viên để thực hiện các quy định, quy trình do UBND tỉnh hoặc Ban
quản lý Khu kinh tế cửa khẩu ban hành áp dụng trong khu vực được giao quản lý.
Điều 7. Trách nhiệm, quyền
hạn của cán bộ, công chức, chiến sĩ thuộc các ngành thành viên Ban quản lý
1. Chịu trách nhiệm trước Thủ
trưởng ngành thành viên về tiến độ, chất lượng, hiệu quả công việc được giao,
đồng thời chịu sự quản lý của Giám đốc các Trung tâm liên ngành, Trạm trưởng
các Trạm quản lý liên ngành thuộc Ban quản lý, tự chịu trách nhiệm về hoạt động
nhiệm vụ phối hợp thực hiện quy trình quản lý theo quy định của pháp luật, nội
quy, quy chế của ngành.
2. Có thái độ hoà nhã, khiêm
tốn, văn minh, lịch sự khi tiếp xúc với chủ hàng, chủ phương tiện và người tham
gia xuất, nhập cảnh qua các cửa khẩu.
3. Có ý thức bảo vệ tài sản,
phương tiện làm việc của các Trung tâm và các Trạm quản lý liên ngành.
Chương III
NGUYÊN TẮC VÀ MỐI QUAN HỆ GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC GIỮA
CÁC LỰC LƯỢNG THÀNH VIÊN
Điều 8. Nguyên tắc làm việc
Trưởng Ban quản lý thống nhất
chỉ đạo, điều hành công tác phối hợp giữa các thành viên thuộc Ban quản lý
trong công tác quản lý cửa khẩu, quản lý khu vực được giao. Từng tổ chức liên
ngành, từng đơn vị thành viên thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
mình trên cơ sở chấp hành và thực hiện nghiêm túc các quy định, quy trình đã
được cơ quan có thẩm quyền ban hành.
Điều 9. Chế độ phối hợp hoạt
động
1. Ban quản lý Khu kinh tế cửa
khẩu tỉnh Lào Cai là cơ quan đầu mối thực hiện việc theo dõi, tổng hợp báo cáo
và tham mưu cho UBND tỉnh trong việc quản lý các hoạt động và thực hiện các
chính sách ưu đãi trong Khu kinh tế cửa khẩu. Tổng hợp ý kiến của các ngành ở
tỉnh có liên quan, của các đơn vị thành viên, nghiên cứu, đề xuất các giải pháp
quản lý, kiến nghị với các ngành chức năng liên quan xem xét, điều chỉnh hoặc
trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
2. Ban quản lý Khu kinh tế cửa
khẩu tỉnh Lào Cai điều hành, phối hợp hoạt động của Trung tâm quản lý Khu
Thương mại - Công nghiệp Kim Thành, Trung tâm dịch vụ Khu kinh tế cửa khẩu Lào
Cai và các Trạm liên ngành cửa khẩu. Các lực lượng thành viên chấp hành sự chỉ
đạo, điều hành, phối hợp của Giám đốc các Trung tâm hoặc Trạm trưởng các Trạm
quản lý liên ngành.
3. Các sở, ban, ngành của tỉnh,
các cơ quan quản lý Nhà nước chuyên ngành, UBND các huyện, thành phố có liên
quan có trách nhiệm thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình, tạo điều kiện thuận
lợi và hiệu quả cho hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh và thương mại dịch vụ
tại Khu kinh tế cửa khẩu tỉnh Lào Cai; chỉ đạo lực lượng thuộc ngành mình hoạt
động tại khu vực kinh tế cửa khẩu theo đúng quy định quản lý chuyên ngành và
các quy định của tỉnh.
Điều 10. Chế độ thông tin,
báo cáo công tác
1. Ban quản lý có trách nhiệm
thông tin kịp thời đến các ngành thành viên những nội dung có liên quan đến
công tác phối hợp thông qua các hình thức như: họp giao ban, thông báo bằng văn
bản, thư điện tử, điện thoại...
2. Các ngành thành viên có trách
nhiệm thực hiện nghiêm túc chế độ thông tin báo cáo, phản ánh đến Ban quản lý
những nội dung có liên quan để phối hợp giải quyết.
3. Ban quản lý có trách nhiệm
thiết lập "Hộp thư góp ý" tại tầng 1 Trung tâm quản lý cửa khẩu đường
bộ quốc tế Lào Cai.
Điều 11. Chế độ hội họp
1. Ban quản lý xây dựng kế hoạch
trình UBND tỉnh phê duyệt việc triệu tập và chủ trì hội nghị sơ kết, tổng kết,
hội thảo chuyên đề, hội nghị gặp gỡ các cơ quan, đơn vị tham gia quản lý cửa
khẩu và các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu, du lịch, dịch vụ và đầu tư
trong khu vực được giao.
2. Chế độ sinh hoạt giao ban
công tác:
2.1. Thực hiện giao ban hàng
tháng tại Ban quản lý do Trưởng Ban chủ trì. Thành phần gồm: Thành viên Ban
quản lý, Giám đốc các Trung tâm và Trạm Trưởng các Trạm liên ngành, Thủ trưởng
các đơn vị trực thuộc.
2.2. Thực hiện giao ban tuần tại
Trung tâm quản lý Khu Thương mại - Công nghiệp Kim Thành và các Trạm liên ngành
quản lý cửa khẩu. Thành phần gồm: Đại diện các lực lượng thành viên làm việc
tại các Trung tâm và các Trạm.
Nội dung giao ban do Trưởng Ban
quản lý (đối với Ban quản lý), Giám đốc (đối với các Trung tâm quản lý), Trạm
trưởng (đối với các Trạm quản lý liên ngành) quyết định với các nội dung chủ
yếu như: đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ tháng thực hiện, thực hiện nhiệm
vụ tuần, xác định nhiệm vụ tuần, tháng sau. Thành viên tham dự giao ban báo cáo
tình hình thực hiện nhiệm vụ chuyên ngành do mình phụ trách có liên quan đến
công tác phối hợp thực hiện nhiệm vụ, có đánh giá, dự kiến tình hình và đề xuất
giải pháp tổ chức thực hiện. Bàn, thống nhất xử lý những vấn đề tồn tại và
triển khai nhiệm vụ công tác thời gian tiếp theo. Đồng thời, tổng hợp báo cáo,
đề nghị giải quyết những nội dung vượt quá thẩm quyền với cấp trên.
Điều 12. Cơ cấu tổ chức quản
lý cửa khẩu được tổ chức thành một Trung tâm và các Trạm liên ngành
Trung tâm và các Trạm liên ngành
là tổ chức hoạt động mang tính phối hợp bằng sự chỉ đạo, điều hành chung để
thực hiện các quy định, quy trình do UBND tỉnh hoặc Trưởng Ban quản lý Khu kinh
tế cửa khẩu ban hành khi được Chủ tịch UBND tỉnh uỷ quyền. Đây là những tổ chức
quản lý liên ngành do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thành lập theo đề nghị của
Trưởng Ban quản lý Khu kinh tế cửa khẩu gồm:
1. Trung tâm quản lý Khu Thương
mại - Công nghiệp Kim Thành;
2. Trạm quản lý liên ngành cửa
khẩu quốc tế Lào Cai;
3. Trạm quản lý liên ngành Ga
liên vận quốc tế đường sắt;
4. Trạm quản lý liên ngành cửa
khẩu Mường Khương.
Điều 13. Kinh phí hoạt động
1. Kinh phí hoạt động của ngành
nào do ngành đó chi trả.
2. Ngân sách địa phương đảm bảo
nhiệm vụ chi hành chính cho hoạt động chung của Trung tâm quản lý Khu Thương
mai - Công nghiệp Kim Thành và các Trạm liên ngành gồm các khoản chi: Tiền
điện, tiền nước, vệ sinh môi trường, trợ cấp, bồi dưỡng theo chế độ của tỉnh
(nếu có).
Điều 14. Quy trình thủ tục
làm việc
Quy trình, thủ tục làm việc tại
Khu kinh tế cửa khẩu được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành và
nội quy, quy chế của các ngành thành viên, đảm bảo nguyên tắc nhanh chóng,
thuận lợi, chặt chẽ, hiệu quả theo cơ chế "một cửa".
Điều 15. Xử lý vi phạm
1. Việc xử lý vi phạm phải đảm
bảo đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục luật định. Vi phạm thuộc ngành nào,
ngành đó có trách nhiệm xử lý. Trong trường hợp hành vi vi phạm thuộc nhiều
ngành thì việc xử lý do ngành thụ lý đầu tiên giải quyết.
2. Trường hợp vi phạm nghiêm
trọng, đủ yếu tố cấu thành tội phạm phải hoàn chỉnh hồ sơ ban đầu, báo cáo lãnh
đạo cấp trên theo ngành và chuyển giao cho cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy
định của pháp luật.
Điều 16. Khen thưởng, kỷ luật
1. Cán bộ, chiến sĩ, nhân viên
các ngành thành viên làm việc tại Trung tâm hoặc các Trạm quản lý liên ngành có
thành tích xuất sắc trong phối hợp khi thi hành nhiệm vụ được UBND tỉnh xét
khen thưởng theo đề nghị của Trưởng Ban quản lý Khu kinh tế cửa khẩu tỉnh Lào
Cai.
2. Cán bộ, chiến sĩ, nhân viên
các ngành thành viên làm việc tại các Trung tâm và các Trạm quản lý liên ngành
nếu vi phạm nội quy Quy chế này và các quy định của pháp luật có liên quan thì
tuỳ theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành
chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại phải bồi thường theo
quy định của pháp luật.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 17. Trưởng Ban quản
lý Khu kinh tế cửa khẩu tỉnh Lào Cai, Thủ trưởng các cấp, các ngành, các đơn vị
có liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm thực hiện
nghiêm túc Quy chế này. Trong quá trình thực hiện có vấn đề gì vướng mắc, phát
sinh, Trưởng Ban quản lý phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ kịp thời báo cáo UBND
tỉnh xem xét điều chỉnh cho phù hợp./.