ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐĂK LĂK
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
06/2012/QĐ-UBND
|
Đắk
Lắk, ngày 15 tháng 03 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP VÀ HỘ KINH DOANH TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 29
tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 29 tháng
11 năm 2005;
Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 29
tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 43/2010/NĐ-CP
ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 102/2010/NĐ-CP
ngày 01 tháng 10 năm 2010 của Chính phủ hướng dẫn chi tiết thi hành một số điều
của Luật Doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số
108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ, quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
Căn cứ Thông tư số 14/2010/TT-BKH
ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, hướng dẫn một số nội dung
về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định số
43/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch
và Đầu tư tại Tờ trình số 787/TTr-SKHĐT ngày 23/12/2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý doanh nghiệp và hộ kinh doanh trên
địa bàn tỉnh.
Điều 2. Thủ
trưởng các Sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch
UBND các xã, phường, thị trấn trong phạm vi nhiệm vụ được phân công có trách
nhiệm tổ chức phối hợp và triển khai thực hiện các nội dung quy định tại Quy
chế quản lý doanh nghiệp và hộ kinh doanh trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
Giao cho Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu
tư có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện các nội dung quy định tại Quy chế này.
Điều 3. Quyết
định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc
Sở Kế hoạch và Đầu tư; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị
xã, thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân
liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ (để báo cáo);
- Các Bộ: Công an, Tư pháp, Kế hoạch & Đầu tư, Tài chính (để báo cáo);
- TT.Tỉnh ủy (để báo cáo);
- TT.HĐND tỉnh;
- UBMTTQ Việt Nam tỉnh;
- Đoàn ĐBQH;
- Cục Kiểm tra văn bản-Bộ Tư pháp;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Liên đoàn Lao động tỉnh;
- Đài PTTH tỉnh, Báo Đắk Lắk;
- Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh;
- CVP, các PVP UBND tỉnh;
- Các phòng thuộc VP UBND tỉnh;
- Trung tâm Tin học – Công nghệ;
- Lưu: VT. TH (T-300b)
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lữ Ngọc Cư
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP VÀ HỘ KINH DOANH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Ban hành theo Quyết định số 06/2012/QĐ-UBND ngày 15/3/2012 của UBND tỉnh)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy chế này quy định một số nội dung
quản lý nhà nước của các Sở, ban, ngành có liên quan, UBND huyện, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh (sau đây gọi tắt là UBND cấp huyện) và UBND xã, phường, thị trấn
(sau đây gọi tắt là UBND cấp xã) trong việc quản lý doanh nghiệp và hộ kinh
doanh trên địa bàn tỉnh, bao gồm: Quy định về việc đăng ký doanh nghiệp, hộ
kinh doanh; thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp, hộ kinh doanh sau đăng ký; trình
tự, thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng
ký hộ kinh doanh theo quy định của Luật Doanh nghiệp năm 2005 (sau đây gọi tắt
là Luật Doanh nghiệp); trình tự, thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư gắn với
thành lập doanh nghiệp hoặc chi nhánh doanh nghiệp theo quy định của Luật Đầu
tư năm 2005 (sau đây gọi tắt là Luật Đầu tư).
Điều 2. Đối
tượng áp dụng:
1. Các Doanh nghiệp thành lập và tổ
chức, hoạt động theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư và hộ kinh doanh
trên địa bàn tỉnh.
2. Tổ chức, cá nhân trong nước và nước
ngoài liên quan đến việc thành lập, tổ chức và quản lý hoạt động của doanh nghiệp
và hộ kinh doanh đăng ký trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
Điều 3. Mục
tiêu quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, hộ kinh doanh:
Việc tổ chức quản lý doanh nghiệp, hộ
kinh doanh trên địa bàn tỉnh nhằm những mục tiêu sau:
1. Đảm bảo quyền tự do kinh doanh của
doanh nghiệp, hộ kinh doanh, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp và hộ kinh
doanh thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật;
2. Phản ánh kịp thời và chính xác các
thông tin về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hộ kinh doanh; cung cấp thông
tin về doanh nghiệp, hộ kinh doanh cho các tổ chức, cá nhân có yêu cầu theo quy
định của pháp luật; kịp thời phát triển và xử lý những hành vi vi phạm pháp
luật trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hộ kinh doanh;
3. Đảm bảo sự phối hợp giữa các cơ quan
quản lý nhà nước trong việc quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và hộ
kinh doanh.
Chương 2.
CÁC QUY ĐỊNH VỀ ĐĂNG KÝ
KINH DOANH, CẤP GIẤY PHÉP KINH DOANH, GIẤY CHỨNG NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN KINH DOANH,
PHỐI HỢP XỬ LÝ VI PHẠM VÀ THU HỒI GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP, HỘ KINH
DOANH
Điều 4. Quản lý
công tác đăng ký kinh doanh:
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư giúp UBND tỉnh
thực hiện quản lý nhà nước đối với công tác đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp,
hộ kinh doanh trên địa bàn tỉnh và có trách nhiệm:
- Hướng dẫn và tổ chức thực hiện việc
cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho các doanh nghiệp theo đúng quy
định của pháp luật; hướng dẫn nghiệp vụ đăng ký hộ kinh doanh cho Phòng Tài chính
– Kế hoạch cấp huyện; kịp thời cung cấp thông tin hướng dẫn về trình tự, thủ
tục đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp và hộ kinh doanh lên trang thông tin
điện tử của UBND tỉnh và của Sở Kế hoạch và Đầu tư;
- Hướng dẫn, thẩm tra và trình UBND
tỉnh cấp Giấy chứng nhận đầu tư đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp,
Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh cho doanh nghiệp, nhà đầu tư theo
quy định của pháp luật.
2. Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ
được phân công, các cơ quan chuyên môn, cơ quan quản lý ngành kinh tế - kỹ thuật
trực thuộc UBND tỉnh và UBND cấp huyện, UBND cấp xã có trách nhiệm phối hợp với
Sở Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh, cơ quan đăng ký
kinh doanh cấp huyện trong giải quyết việc đăng ký kinh doanh và cấp Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh; đăng ký đầu tư và tham mưu UBND tỉnh cấp Giấy chứng
nhận đầu tư theo quy định của pháp luật. Nghiêm cấm hành vi cản trở, xâm phạm
đến quyền và lợi ích hợp pháp của các cá nhân, tổ chức trong việc thực hiện
quyền thành lập doanh nghiệp, hộ kinh doanh.
Điều 5. Cơ quan
đăng ký kinh doanh:
Cơ quan đăng ký kinh doanh được tổ chức
ở cấp tỉnh và ở cấp huyện bao gồm:
1. Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở
Kế hoạch và Đầu tư thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của cơ quan đăng
ký kinh doanh cấp tỉnh theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 43/2010/NĐ-CP
ngày 15/4/2010 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp và các quy định có liên
quan khác.
2. Phòng Tài chính – Kế hoạch ở cấp
huyện thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của cơ quan đăng ký kinh doanh
cấp huyện theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 43/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010
của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp; Phòng Tài chính-Kế hoạch được sử dụng
con dấu để thực hiện nhiệm vụ của cơ quan đăng ký kinh doanh.
Điều 6. Cơ quan
đăng ký đầu tư
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan
tham mưu cho UBND tỉnh cấp Giấy chứng nhận đầu tư đồng thời là Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh cho các doanh nghiệp,
nhà đầu tư nằm ngoài Khu công nghiệp của tỉnh đối với những trường hợp sau:
- Doanh nghiệp do nhà đầu tư nước ngoài
lần đầu thành lập tại Việt Nam đăng ký trụ sở chính tại tỉnh Đắk Lắk;
- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
đã thành lập tại Việt Nam thành lập doanh nghiệp mới tại tỉnh Đắk Lắk trong
trường hợp doanh nghiệp mới có trên 49% vốn điều lệ thuộc sở hữu của nhà đầu tư
nước ngoài;
- Chi nhánh doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài đã được cấp Giấy chứng nhận đầu tư đồng thời là Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp.
2. Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh
cấp Giấy chứng nhận đầu tư đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
cho các doanh nghiệp nằm trong Khu công nghiệp của tỉnh đối với những trường
hợp sau:
- Doanh nghiệp do nhà đầu tư nước ngoài
lần đầu thành lập tại Việt Nam đăng ký trụ sở chính tại tỉnh Đắk Lắk;
- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
đã thành lập tại Việt Nam thành lập doanh nghiệp mới tại tỉnh Đắk Lắk trong
trường hợp doanh nghiệp mới có trên 49% vốn điều lệ thuộc sở hữu của nhà đầu tư
nước ngoài.
Điều 7. Phối
hợp kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật trong công tác quản lý doanh nghiệp, hộ
kinh doanh:
1. UBND cấp huyện, cấp xã; các sở, ngành
và các cơ quan thanh tra chuyên ngành trong phạm vi quyền hạn của mình, có
trách nhiệm kiểm tra theo kế hoạch hàng năm hoặc đột xuất được giao và tiến hành
xử lý hành vi vi phạm hành chính đối với doanh nghiệp, hộ kinh doanh vi phạm
pháp luật trong hoạt động kinh doanh. Trường hợp thực hiện việc kiểm tra theo
kế hoạch phải đảm bảo nguyên tắc trong một năm không được kiểm tra đối với một
doanh nghiệp, hộ kinh doanh quá một lần, đối tượng kiểm tra phải được mở rộng
theo thứ tự luân phiên, không tập trung vào một số đối tượng cố định, đồng thời
khi tiến hành kiểm tra nhiều vấn đề khác nhau đối với cùng một đơn vị, thì phải
thực hiện cùng một thời điểm theo hình thức tổ chức đoàn kiểm tra liên ngành.
Kế hoạch kiểm tra phải được gửi đến Thanh tra tỉnh để tổng hợp, theo dõi và
điều tiết theo quy định.
2. Hàng năm, UBND cấp huyện trong phạm
vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm chỉ đạo các phòng,
ban chuyên môn lập kế hoạch kiểm tra hộ kinh doanh và phối hợp với các cơ quan
quản lý chuyên ngành cấp tỉnh tiến hành kiểm tra doanh nghiệp, hộ kinh doanh
trên địa bàn; Đồng thời, chủ động tiến hành kiểm tra, xử lý vi phạm đối với các
doanh nghiệp trên địa bàn theo thẩm quyền quy định hoặc thuộc lĩnh vực được
phân cấp quản lý.
3. Khi phát hiện doanh nghiệp, hộ kinh
doanh có hành vi vi phạm hành chính trong hoạt động kinh doanh, người có thẩm
quyền đang thi hành công vụ phải đình chỉ ngay hành vi vi phạm và tiến hành xử
lý vi phạm theo các quy định của pháp luật, đồng thời gửi văn bản xử lý vi phạm
hành chính đến cơ quan đăng ký kinh doanh đã cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp (đối với doanh nghiệp), cơ quan đăng ký kinh doanh đã cấp giấy chứng
nhận đăng ký hộ kinh doanh (đối với hộ kinh doanh) trong thời hạn 7 (bảy) ngày
làm việc kể từ ngày ban hành văn bản xử lý vi phạm. Trong trường hợp phát hiện
doanh nghiệp vi phạm các quy định tại khoản 2, Điều 165 Luật Doanh nghiệp, cơ
quan xử lý vi phạm phải thông báo băng văn bản cho Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc
Sở Kế hoạch và Đầu tư biết về việc vi phạm đó trong thời gian 10 (mười) ngày
làm việc kể từ ngày phát hiện việc vi phạm đó, kèm theo hồ sơ xác định vi phạm
để có căn cứ xem xét, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và thông báo
cho UBND cấp huyện và UBND cấp xã nơi doanh nghiệp đang hoạt động.
4. Trường hợp doanh nghiệp, hộ kinh
doanh vi phạm quy định về sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề, cơ quan có thẩm
quyền xử lý vi phạm có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho cơ quan đăng ký
kinh doanh có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, hộ kinh doanh
biết về việc vi phạm, kèm theo hồ sơ xác định vi phạm để có căn cứ yêu cầu
doanh nghiệp, hộ kinh doanh đó bổ sung giấy phép, chứng chỉ hành nghề phù hợp
hoặc yêu cầu ngừng kinh doanh ngành, nghề không đủ điều kiện.
Điều 8. Thu hồi
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký
hộ kinh doanh của hộ kinh doanh:
1. Doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 165
Luật Doanh nghiệp và điểm g khoản 1 Điều 93 Luật Quản lý thuế.
2. Đối với các doanh nghiệp được cấp
Giấy chứng nhận đầu tư đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, nếu
vi phạm các quy định tại khoản 2, Điều 165 Luật Doanh nghiệp, tùy theo mức độ
vi phạm Sở Kế hoạch và Đầu tư xem xét, trình UBND tỉnh quyết định xử lý theo quy
định của pháp luật, trừ các doanh nghiệp thuộc thẩm quyền giải quyết của Ban
Quản lý các khu công nghiệp.
3. Hộ kinh doanh bị thu hồi Giấy chứng
nhận đăng ký hộ kinh doanh trong các trường hợp được quy định tại Điều 61 Nghị
định 43/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 về đăng ký doanh nghiệp và điểm g khoản 1
Điều 93 Luật Quản lý thuế.
Điều 9. Thẩm
quyền thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hộ
kinh doanh:
1. Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở
Kế hoạch và Đầu tư có thẩm quyền thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
của doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
2. Trường hợp Giấy chứng nhận đầu tư
đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thì cơ quan cấp Giấy chứng nhận
đầu tư là cơ quan có thẩm quyền thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư, đồng thời là
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
3. Phòng Tài chính – Kế hoạch cấp huyện
có thẩm quyền thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh của hộ kinh doanh
trên địa bàn.
4. Cơ quan đăng ký kinh doanh và các
Sở, ngành, UBND cấp huyện không được thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp,
Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trong bất cứ trường hợp nào khác ngoài các
trường hợp quy định tại Điều 8 Quy chế này.
Điều 10. Trình
tự, thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng
ký hộ kinh doanh:
Trình tự, thủ tục thu hồi Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp thực hiện theo quy định tại Điều 60 Nghị định 43/2010/NĐ-CP
ngày 15/4/2010 về đăng ký doanh nghiệp; trình tự, thủ tục thu hồi Giấy chứng
nhận đăng ký hộ kinh doanh thực hiện theo quy định tại Điều 31 Thông tư số
14/2010/TT-BKH ngày 04/6/2010 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn một số nội dung
về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định số
43/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp.
Ngoài việc thực hiện các quy định về
trình tự, thủ tục theo quy định như trên, các cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi
tiến hành thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với doanh nghiệp, hộ
kinh doanh phải thực hiện các quy định sau đây:
1. Cung cấp thông tin vi phạm: Trong
quá trình quản lý, kiểm tra hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hộ kinh doanh,
nếu phát hiện doanh nghiệp, hộ kinh doanh có hành vi vi phạm, UBND cấp huyện,
các Sở, ngành, cơ quan điều tra, thanh tra chuyên ngành có trách nhiệm đình chỉ
ngay hoạt động vi phạm, xử lý theo thẩm quyền và thông báo bằng văn bản cho cơ
quan đăng ký kinh doanh. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi phát hiện doanh
nghiệp vi phạm các quy định tại khoản 2, Điều 165 Luật Doanh nghiệp, hộ kinh
doanh vi phạm các quy định tại Điều 61 Nghị định 43/2010/NĐ-CP phải đình chỉ
ngay hoạt động của doanh nghiệp, hộ kinh doanh đó và thông báo bằng văn bản cho
cơ quan đăng ký kinh doanh có thẩm quyền để thu hồi giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp, hộ kinh doanh trong thời hạn 10 (mười) ngày kể từ khi ra quyết
định xử lý vi phạm hoặc phát hiện vi phạm.
2. Kiểm tra, xác minh thông tin vi phạm:
Khi nhận được thông tin do các tổ chức, cá nhân phản ánh về vi phạm của doanh
nghiệp, hộ kinh doanh, nếu xét thấy cần thiết phải tiến hành xác minh, cơ quan
đăng ký kinh doanh trực tiếp kiểm tra, hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền kiểm tra,
xác minh thông tin về vi phạm của doanh nghiệp, hộ kinh doanh. Kết quả kiểm
tra, xác minh phải được thể hiện bằng văn bản;
3. Thông báo hành vi vi phạm: Khi có
đủ căn cứ xác định doanh nghiệp, hộ kinh doanh vi phạm quy định tại khoản 2, Điều
165 Luật Doanh nghiệp, cơ quan đăng ký kinh doanh thông báo, công bố hành vi vi
phạm của doanh nghiệp, hộ kinh doanh bằng các hình thức sau:
- Gửi thông báo đến địa chỉ trụ sở chính
của doanh nghiệp hoặc địa điểm kinh doanh của hộ kinh doanh;
- Đăng ký thông báo trên trang thông
tin điện tử (website) của UBND tỉnh và của Sở Kế hoạch và Đầu tư; và có thể
đăng trên báo hàng ngày của địa phương hoặc trung ương trong ba số liên tiếp.
4. Hồ sơ thu hồi Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp; Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh phải có các giấy tờ sau:
a) Văn bản thông báo hoặc kết luận của
cơ quan có thẩm quyền về vi phạm của doanh nghiệp, hộ kinh doanh;
b) Tài liệu chứng thực việc cơ quan
đăng ký kinh doanh đã thông báo về vi phạm của doanh nghiệp, hộ kinh doanh;
c) Các tài liệu khác liên quan đến xác
định hành vi vi phạm của doanh nghiệp, hộ kinh doanh (nếu có).
Trong thời hạn 7 (bảy) ngày làm việc,
kể từ ngày ban hành quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp,
Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, cơ quan đăng ký kinh doanh phải gửi
quyết định đến địa chỉ trụ sở doanh nghiệp hoặc địa điểm kinh doanh của hộ kinh
doanh bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, hộ kinh doanh; đồng thời
công bố trên trang thông tin điện tử (website) của UBND tỉnh và của Sở Kế hoạch
và Đầu tư trong trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, và gửi
cho cơ quan thuế, cơ quan thống kê, UBND cấp huyện nơi doanh nghiệp đặt trụ sở
chính, hoặc UBND cấp xã nơi hộ kinh doanh đăng ký địa điểm kinh doanh.
Điều 11. Giải thể
doanh nghiệp trong trường hợp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp:
1. Doanh nghiệp phải tiến hành các thủ
tục giải thể trong thời hạn 6 (sáu) tháng, kể từ ngày bị thu hồi Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp. Trình tự và thủ tục giải thể thực hiện theo quy định tại
Điều 158 Luật Doanh nghiệp.
2. Sau 6 (sáu) tháng kể từ ngày quyết
định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, nếu Phòng Đăng ký kinh doanh
không nhận được hồ sơ giải thể doanh nghiệp, thì doanh nghiệp coi như đã được
giải thể và Phòng Đăng ký kinh doanh xóa tên doanh nghiệp trong Sổ đăng ký kinh
doanh.
Trong trường hợp này, người đại diện
theo pháp luật, tất cả các thành viên (đối với công ty trách nhiệm hữu hạn),
chủ sở hữu công ty (đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên), tất cả
thành viên Hội đồng quản trị (đối với Công ty cổ phần) và tất cả thành viên hợp
danh (đối với công ty hợp danh) liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa
thanh toán (nếu có), gồm cả nợ thuế và nghĩa vụ tài chính chưa thực hiện của doanh
nghiệp đã bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Chương 3.
PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM
TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VÀ HỘ KINH DOANH
Điều 12. Quy
định chung về các nội dung quản lý chuyên ngành:
Các Sở, ngành của tỉnh theo chức năng,
nhiệm vụ có trách nhiệm:
1. Hướng dẫn và thực hiện các nội dung
quản lý nhà nước chuyên ngành đối với doanh nghiệp và hộ kinh doanh theo quy
định của Luật Doanh nghiệp và pháp luật chuyên ngành;
2. Nghiên cứu, đề xuất với UBND tỉnh
triển khai thực hiện các chính sách ưu đãi đối với doanh nghiệp, hộ kinh doanh
theo quy định của pháp luật phù hợp với định hướng và kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội;
3. Phổ biến, hướng dẫn thực hiện các
văn bản pháp luật có liên quan đến doanh nghiệp, hộ kinh doanh và các văn bản
pháp luật chuyên ngành có liên quan khác;
4. Xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm
tra hàng năm đối với doanh nghiệp, hộ kinh doanh. Tiến hành thanh tra, kiểm tra
hoạt động doanh nghiệp, hộ kinh doanh theo nhiệm vụ quản lý và giấy phép chuyên
ngành đã cấp.
5. Khi xử ký các trường hợp vi phạm
quy định hoặc có liên quan đến việc thu hồi đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp
phải kịp thời thông báo chính thức bằng văn bản cho Sở Kế hoạch và Đầu tư để xem
xét xử lý.
6. Tham mưu UBND tỉnh đối với công tác
quy hoạch phát triển ngành theo từng thời kỳ.
Điều 13. Trách
nhiệm của các Sở, ngành, UBND cấp huyện và UBND cấp xã trong công tác quản lý
nhà nước đối với doanh nghiệp, hộ kinh doanh trên địa bàn tỉnh:
1. Trách nhiệm
của Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện việc
cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, hộ kinh doanh, trình UBND tỉnh cấp
Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của pháp luật và phù hợp với chiến lược,
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Nghiên cứu, tổ chức thực hiện việc ứng
dụng công nghệ thông tin trong việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp,
hộ kinh doanh;
b) Xây dựng hệ thống thông tin doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh, cập nhật và duy trì website thông tin doanh nghiệp;
quản lý, tổ chức thực hiện cung cấp thông tin về nội dung đăng ký doanh nghiệp
cho các tổ chức, cá nhân có liên quan theo quy định của pháp luật;
c) Chủ trì phối hợp với các sở, ngành
liên quan, nghiên cứu, đề xuất triển khai thực hiện chính sách ưu đãi đối với
doanh nghiệp theo quy định; hỗ trợ, đào tạo nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp
nhỏ và vừa, hộ kinh doanh theo kế hoạch hàng năm; định kỳ hàng năm và giai đoạn
5 năm nghiên cứu xây dựng kế hoạch phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, tham mưu
UBND tỉnh ban hành để tổ chức thực hiện;
d) Yêu cầu doanh nghiệp báo cáo tình
hình kinh doanh theo định kỳ hoặc đột xuất theo quy định của pháp luật; chủ trì
hoặc đề nghị UBND cấp huyện, các sở, ngành chuyên môn hoặc cơ quan nhà nước có
thẩm quyền tiến hành kiểm tra doanh nghiệp. Khi phát hiện doanh nghiệp không có
đủ điều kiện theo quy định của pháp luật, được quyền yêu cầu doanh nghiệp tạm
ngừng kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện, thực hiện thu hồi Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo quy định của pháp luật;
đ) Hàng năm xây dựng kế hoạch thanh
tra, kiểm tra doanh nghiệp trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và tiến hành theo quy
định của pháp luật; xử lý các hành vi vi phạm pháp luật của doanh nghiệp, cá
nhân và tổ chức có liên quan theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư;
e) Định kỳ hàng năm xây dựng kế hoạch
và phối hợp với Công an tỉnh, Cục Thuế tỉnh và cơ quan quản lý chuyên ngành
tiến hành kiểm tra, thanh tra các doanh nghiệp đăng ký hoạt động trong các lĩnh
vực, ngành nghề kinh doanh có thể ảnh hưởng đến trật tự an ninh xã hội. Phối
hợp với cơ quan quản lý chuyên ngành tổ chức kiểm tra các doanh nghiệp có dấu
hiệu vi phạm pháp luật do công luận phản ánh hoặc theo chỉ đạo của UBND tỉnh;
g) Chỉ đạo Phòng Đăng ký kinh doanh
gửi danh sách kèm thông tin về các doanh nghiệp đã đăng ký trong tháng trước đó
đến cơ quan quản lý ngành kinh tế - kỹ thuật cùng cấp và Phòng Tài chính – kế hoạch
cấp huyện theo định kỳ vào tuần thứ 2 hàng tháng. Ở những nơi có điều kiện về
cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin thì có thể thực hiện việc trao đổi thông tin
về đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử.
2. Trách nhiệm
của Sở Tài chính:
a) Hướng dẫn việc thực hiện các chính
sách tài chính (chế độ kế toán), kiểm toán của doanh nghiệp trên địa bàn;
b) Kiểm tra tài chính doanh nghiệp trên
địa bàn khi thấy có dấu hiệu vi phạm pháp luật về tài chính, đề xuất với cơ
quan có thẩm quyền về những biện pháp ngăn ngừa và xử lý kịp thời những vi phạm
pháp luật về tài chính;
c) Yêu cầu các doanh nghiệp gửi báo
cáo tài chính và các tài liệu có liên quan đến hoạt động kinh doanh theo quy định
của pháp luật;
d) Định kỳ tổng hợp báo cáo UBND tỉnh
về tình hình hoạt động kinh doanh, phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
hàng năm và đề xuất các giải pháp về cơ chế chống thất thu, tăng thu nhập cho
ngân sách tỉnh, tham mưu điều chỉnh các khoản phí, lệ phí thu từ doanh nghiệp
cho phù hợp với điều kiện thực tiễn tại địa phương và quy định của pháp luật;
đ) Định kỳ hàng năm kịp thời tổ chức
thực hiện việc bố trí kinh phí triển khai kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực cho
các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
3. Trách nhiệm
của Cục Thuế tỉnh:
a) Cung cấp kịp thời mã số doanh nghiệp,
mã số đơn vị trực thuộc của doanh nghiệp theo quy định cho Sở Kế hoạch và Đầu
tư;
b) Tiếp nhận, sao gửi thông tin về doanh
nghiệp do Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư cung cấp theo
quy định tại Quy chế này cho các đơn vị theo dõi, quản lý doanh nghiệp trong
ngành thuế;
c) Xử lý các hành vi vi phạm pháp luật
về thuế theo thẩm quyền và thông báo cho Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế
hoạch và Đầu tư danh sách doanh nghiệp vi phạm Luật Doanh nghiệp, Luật Quản lý
thuế; danh sách doanh nghiệp bị thu hồi mã số doanh nghiệp hoặc không hoạt động
ở nơi đăng ký trụ sở chính để phối hợp xử lý vi phạm;
d) Tiến hành kiểm tra quyết toán thuế
đối với doanh nghiệp có hồ sơ giải thể trong thời gian quy định của pháp luật;
thực hiện việc đóng mã số thuế của doanh nghiệp kể từ thời điểm Phòng Đăng ký
kinh doanh thông báo xóa tên doanh nghiệp trong sổ đăng ký kinh doanh, ngay sau
khi tiếp nhận thông báo của Phòng Đăng ký kinh doanh về việc giải thể doanh
nghiệp;
đ) Định kỳ 6 tháng phối hợp với Sở Kế
hoạch và Đầu tư rà soát, đối chiếu danh sách doanh nghiệp không kê khai báo cáo
thuế với danh sách doanh nghiệp đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp,
để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh. Định kỳ hàng năm thông báo cho Công an tỉnh, Sở
Kế hoạch và Đầu tư danh sách doanh nghiệp không tiến hành hoạt động kinh doanh
trong thời hạn một năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp, ngừng hoạt động một năm liên tục hoặc đã giải thể mà vẫn kinh doanh,
hoạt động không đúng nội dung đăng ký kinh doanh, không đúng địa chỉ trụ sở,
địa điểm kinh doanh đã đăng ký và danh sách các doanh nghiệp còn nợ đọng thuế.
e) Chỉ đạo Chi cục Thuế các huyện, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh thực hiện những nhiệm vụ sau:
- Rà soát và đối chiếu danh sách doanh
nghiệp đang hoạt động trên địa bàn với thông tin về doanh nghiệp do Cục Thuế
tỉnh chuyển đến quy định tại điểm a, b, c, d khoản 1 Điều này;
- Định kỳ báo cáo Cục Thuế tỉnh, UBND
cấp huyện tình hình thực hiện việc đăng ký, kê khai, nộp thuế và các nghĩa vụ
tài chính khác của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh
doanh của doanh nghiệp trên địa bàn;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy
định của pháp luật.
4. Trách nhiệm
của Ban Quản lý các khu công nghiệp:
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện việc
cấp Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của pháp luật và phù hợp với chiến
lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội;
b) Quản lý, tổ chức thực hiện cung cấp
thông tin về doanh nghiệp trong khu công nghiệp cho các tổ chức, cá nhân có liên
quan theo quy định của pháp luật;
c) Chủ trì phối hợp với các sở, ngành
liên quan, nghiên cứu, đề xuất triển khai thực hiện chính sách ưu đãi đối với
doanh nghiệp trong khu công nghiệp theo quy định;
d) Nhận báo cáo thống kê, báo cáo tài
chính của doanh nghiệp hoạt động trong khu công nghiệp; đánh giá hiệu quả đầu
tư của doanh nghiệp trong khu công nghiệp;
đ) Định kỳ hàng quý, 6 tháng, hàng năm
báo cáo cho UBND tỉnh và thông báo cho các cơ quan chức năng (Sở Kế hoạch và
Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Công Thương, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, Sở
Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, Cục Thuế tỉnh và Công an tỉnh) về tình
hình cấp, điều chỉnh thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư, triển khai và hoạt động
của dự án đầu tư, tình hình thực hiện các nghĩa vụ đối với nhà nước, thu hút và
sử dụng lao động, tình hình giải quyết tranh chấp lao động, tình hình thực hiện
các biện pháp bảo vệ môi trường sinh thái trong khu công nghiệp đối với các dự
án đầu tư của doanh nghiệp, nhà đầu tư;
e) Định kỳ tập hợp và gửi danh sách
kèm thông tin về các doanh nghiệp đã đăng ký đến UBND tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư
và các cơ quan quản lý ngành kinh tế - kỹ thuật cấp tỉnh. Có thể thực hiện việc
trao đổi thông tin về đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử.
5. Trách nhiệm
của Công an tỉnh:
a) Chỉ đạo các lực lượng chức năng thuộc
Công an tỉnh tiến hành xác minh, điều tra và xử lý theo quy định khi kiểm tra,
phát hiện các hành vi vi phạm pháp luật của doanh nghiệp, hộ kinh doanh trên
địa bàn tỉnh; khi Sở Kế hoạch và Đầu tư có yêu cầu xác minh nhân thân của các
nhà đầu tư và của các cá nhân trong doanh nghiệp, phải khẩn trương triển khai
thực hiện để đảm bảo thời gian lập các thủ tục, hồ sơ theo quy định;
b) Chủ động đình chỉ hoạt động của doanh
nghiệp, hộ kinh doanh khi phát hiện doanh nghiệp, hộ kinh doanh có hành vi vi
phạm các quy định của pháp luật dẫn đến trường hợp bị thu hồi Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp, hộ kinh doanh theo quy định tại Điều 165 Luật Doanh nghiệp
và Điều 61 Nghị định số 43/2010/NĐ-CP; đồng thời thông báo cho cơ quan đăng ký
kinh doanh để thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, hộ kinh doanh trong
các trường hợp này;
c) Chỉ đạo các lực lượng chức năng thuộc
Công an tỉnh tiến hành các biện pháp cưỡng chế thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp theo quyết định của Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và
Đầu tư trong trường hợp doanh nghiệp không nộp lại Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp ngay sau khi nhận được yêu cầu bằng văn bản từ Phòng Đăng ký kinh
doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư, cưỡng chế thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư
đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo quyết định của UBND tỉnh
ngay sau khi nhận được yêu cầu bằng văn bản từ Sở Kế hoạch và Đầu tư;
d) Chỉ đạo phòng chuyên môn cấp Giấy
chứng nhận đăng ký mẫu dấu cho doanh nghiệp một cách thuận lợi nhất theo quy
định của pháp luật;
đ) Phối hợp với Phòng Đăng ký kinh doanh
thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư trong việc xác nhận hủy con dấu của doanh nghiệp
giải thể; hỗ trợ doanh nghiệp trong việc trao trả con dấu cho đối tượng quản lý
hợp pháp, khi con dấu bị chiếm đoạt, sử dụng trái quy định của pháp luật.
Các Sở, ngành và tổ chức, cá nhân liên
quan phải có trách nhiệm phối hợp với Cơ quan Cảnh sát điều tra – Công an tỉnh
trong quá trình điều tra, xử lý các doanh nghiệp, hộ kinh doanh vi phạm quy
định của pháp luật.
6. Trách nhiệm
của Sở Khoa học và Công nghệ:
a) Tổ chức hướng dẫn việc đặt tên doanh
nghiệp trước khi đăng ký kinh doanh, để tránh trường hợp tên doanh nghiệp vi
phạm quy định về sở hữu công nghiệp theo quy định của pháp luật;
b) Xử lý theo thẩm quyền quy định của
pháp luật về sở hữu trí tuệ đối với doanh nghiệp có tên vi phạm quyền sở hữu
công nghiệp sau khi nhận được thông báo của Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở
Kế hoạch và Đầu tư trong trường hợp doanh nghiệp có tên vi phạm không thay đổi
tên theo quy định;
c) Chịu trách nhiệm theo dõi, kiểm tra,
xác minh các vụ việc vi phạm đối tượng sở hữu công nghiệp đối với các sản phẩm,
hàng hóa lưu thông trên địa bàn tỉnh, để kịp thời tham mưu UBND tỉnh xử lý theo
quy định.
7. Trách nhiệm
của Sở Nội vụ:
a) Tham mưu UBND tỉnh bổ nhiệm các chức
danh quản lý doanh nghiệp theo thẩm quyền đối với doanh nghiệp do UBND tỉnh làm
đại diện chủ sở hữu;
b) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các
cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh và UBND cấp huyện, cấp xã triển khai công tác
cải cách hành chính trong các lĩnh vực liên quan đến tổ chức, hoạt động của doanh
nghiệp, hộ kinh doanh theo chương trình, kế hoạch cải cách hành chính của tỉnh
đã được phê duyệt;
c) Giám sát việc thực hiện cơ chế một
cửa, một cửa liên thông giải quyết các thủ tục cho doanh nghiệp, hộ kinh doanh
tại các cơ quan cấp tỉnh, UBND cấp huyện và UBND cấp xã theo quy định của pháp
luật và chỉ đạo của UBND tỉnh;
d) Nghiên cứu và đề xuất UBND tỉnh các
biện pháp đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của
các cơ quan hành chính nhà nước trong việc giải quyết các thủ tục cho doanh nghiệp,
hộ kinh doanh;
đ) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
chuyên môn cùng cấp tham mưu cho UBND tỉnh ban hành các chế độ, chính sách hỗ
trợ nâng cao năng lực tổ chức và hoạt động cho các tổ chức hội, hiệp hội của doanh
nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật;
e) Tham mưu giúp Chủ tịch UBND tỉnh
và Hội đồng Thi đua – Khen thưởng tỉnh tổ chức các phong trào thi đua trong doanh
nghiệp, hộ kinh doanh; phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức tuyên truyền,
phổ biến, nhân rộng các điển hình tiên tiến trong doanh nghiệp, hộ kinh doanh;
tổ chức thực hiện chính sách khen thưởng của Đảng và Nhà nước đối với doanh
nghiệp, hộ kinh doanh hướng dẫn, kiểm tra việc tổ chức thực hiện công tác thi
đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh, hướng dẫn, tổ chức và trao tặng các hình
thức khen thưởng cho doanh nghiệp, hộ kinh doanh và doanh nhân theo quy định
của pháp luật.
8. Trách nhiệm
của Thanh tra tỉnh:
a) Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc
xây dựng và thực hiện chương trình, kế hoạch thanh tra đối với các doanh nghiệp,
hộ kinh doanh trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
b) Tổ chức hướng dẫn cơ quan quản lý
nhà nước có thẩm quyền trong việc thực hiện chương trình, kế hoạch kiểm tra đối
với doanh nghiệp, hộ kinh doanh trên địa bàn tỉnh đúng quy định của pháp luật
và đảm bảo theo nguyên tắc quy định tại khoản 1 Điều 7 Quy chế này;
c) Tổ chức thanh tra việc thực hiện
chính sách, pháp luật, nhiệm vụ của UBND cấp huyện, của cơ quan chuyên môn thuộc
UBND tỉnh trong việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với việc doanh
nghiệp, hộ kinh doanh trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
d) Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc
thực hiện các kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra của Thanh tra tỉnh
và của Chủ tịch UBND tỉnh đối với các doanh nghiệp, hộ kinh doanh và cơ quan
nhà nước có thẩm quyền trong việc quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, hộ
kinh doanh;
đ) Hướng dẫn và thực hiện việc giải
quyết khiếu nại, tố cáo đối với các vấn đề liên quan đến doanh nghiệp, hộ kinh doanh
theo quy định của pháp luật.
9. Trách nhiệm
của các cơ quan quản lý chuyên ngành:
Các Sở: Công Thương, Xây dựng, Thông
tin và Truyền thông, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giao thông vận tải,
Tài nguyên và Môi trường, Y tế, Giáo dục và Đào tạo, Lao động – Thương binh và
Xã hội, Văn hóa – Thể thao và Du lịch (sau đây gọi chung là cơ quan quản lý
chuyên ngành) trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được phân công quản
lý có trách nhiệm:
a) Chủ động trong công tác quản lý doanh
nghiệp hoạt động theo ngành, lĩnh vực kinh tế - kỹ thuật được phân công theo
thẩm quyền;
b) Tổng hợp, giải quyết khó khăn, cản
trở trong đầu tư và hỗ trợ phát triển doanh nghiệp trong phạm vi thẩm quyền;
tham mưu, đề xuất cho UBND tỉnh các giải pháp hỗ trợ phát triển doanh nghiệp;
c) Tổ chức kiểm tra, thanh tra doanh
nghiệp và xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật đối với các doanh nghiệp
hoạt động theo ngành, lĩnh vực kinh tế - kỹ thuật được phân công theo thẩm
quyền;
d) Tổ chức hướng dẫn doanh nghiệp về
điều kiện kinh doanh; thực hiện các quy định về điều kiện kinh doanh theo quy
định của pháp luật và theo hướng dẫn tương ứng của các bộ, cơ quan ngang bộ quản
lý theo chuyên ngành dọc; trực tiếp xử lý hoặc kiến nghị UBND tỉnh và các cơ
quan có thẩm quyền xử lý các vi phạm các quy định về quản lý nhà nước trong việc
thực hiện các quy định về điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp. Thông báo cho
cơ quan đăng ký kinh doanh việc chấp hành các điều kiện kinh doanh của doanh
nghiệp, hộ kinh doanh đối với những ngành, nghề kinh doanh có yêu cầu về điều
kiện sau khi đăng ký theo ngành, lĩnh vực kinh tế - kỹ thuật được phân công
theo thẩm quyền;
đ) Xây dựng báo cáo về số liệu và tình
hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hoạt động trong các ngành,
lĩnh vực kinh tế - kỹ thuật định kỳ và đột xuất theo yêu cầu của UBND tỉnh, Sở
Kế hoạch và Đầu tư, cũng như các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khác;
e) Tổ chức cấp giấy chứng nhận đủ điều
kiện kinh doanh, giấy phép kinh doanh và các loại giấy tờ khác liên quan đến
điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp, hộ kinh doanh theo quy định của pháp luật
và theo quy hoạch, kế hoạch và định hướng phát triển ngành, lĩnh vực kinh tế -
kỹ thuật đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và ban hành. Hướng dẫn và giám
sát UBND cấp huyện và các cơ quan chuyên môn trực thuộc UBND cấp huyện được
quản lý theo ngành dọc trong việc thực hiện các quy định về điều kiện kinh doanh
đối với doanh nghiệp, hộ kinh doanh trên địa bàn tỉnh.
10. Trách
nhiệm của UBND cấp huyện:
a) Chủ trì phối hợp với các cơ quan,
đơn vị có liên quan thực hiện quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp và hộ kinh
doanh hoạt động trên địa bàn;
b) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp
luật, tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp và hộ kinh doanh trên địa bàn
phát triển. Trên cơ sở các thông tin về doanh nghiệp đã đăng ký kinh doanh có
trụ sở trên địa bàn do Sở Kế hoạch và Đầu tư cung cấp, UBND cấp huyện có trách
nhiệm chỉ đạo các phòng, ban chuyên môn hướng dẫn cho doanh nghiệp lập và báo
cáo kế hoạch triển khai công tác đầu tư xây dựng và thời điểm bắt đầu hoạt động
sản xuất, kinh doanh, để phục vụ cho công tác quản lý nhà nước và hỗ trợ cho
hoạt động của doanh nghiệp.
c) Xử lý vi phạm của doanh nghiệp theo
thẩm quyền và thông báo cho Sở Kế hoạch và Đầu tư để phối hợp quản lý;
d) Trực tiếp hoặc chỉ đạo các cơ quan
chuyên môn trực thuộc tổ chức hướng dẫn cho hộ kinh doanh về điều kiện kinh
doanh; thực hiện các quy định về các điều kiện kinh doanh theo quy định của
pháp luật và hướng dẫn tương ứng của các Bộ, cơ quan ngang Bộ quản lý theo chuyên
ngành; trực tiếp xử lý hoặc kiến nghị UBND tỉnh và các cơ quan có thẩm quyền xử
lý các vi phạm các quy định về quản lý nhà nước trong việc thực hiện các quy
định về điều kiện kinh doanh của hộ kinh doanh;
đ) Hàng năm tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh,
Sở Kế hoạch và Đầu tư về tình hình thực hiện nhiệm vụ theo các nội dung:
- Tình hình tổ chức thực hiện Luật Doanh
nghiệp trên địa bàn;
- Tình hình chấp hành và vi phạm pháp
luật của doanh nghiệp và hộ kinh doanh trên địa bàn;
- Những biện pháp nhằm tạo điều kiện
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và hộ kinh doanh;
e) Định kỳ hàng năm và theo từng giai
đoạn xây dựng, ban hành kế hoạch phát triển doanh nghiệp, hộ kinh doanh trên
địa bàn;
g) Hướng dẫn, chỉ đạo UBND cấp xã trong
việc phối hợp, xác minh thông tin về doanh nghiệp và hộ kinh doanh trên địa bàn;
h) Chủ trì phối hợp với các cơ quan
chuyên ngành tiến hành kiểm tra doanh nghiệp có trụ sở đóng trên địa bàn huyện,
thị xã, thành phố về việc chấp hành các nội dung trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp và các hoạt động theo giấy phép chuyên ngành, thông báo bằng văn bản kết
quả kiểm tra, xử lý vi phạm (nếu có) cho Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan
liên quan biết;
i) Chỉ đạo Phòng Tài chính – Kế hoạch
gửi danh sách hộ kinh doanh đã đăng ký tháng trước cho cơ quan thuế cùng cấp,
Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan quản lý ngành
kinh tế - kỹ thuật cấp tỉnh và UBND cấp xã nơi hộ kinh doanh đăng ký địa điểm
kinh doanh theo định kỳ vào tuần thứ nhất hàng tháng. Ở những nơi có điều kiện
về cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin thì có thể thực hiện việc trao đổi thông
tin về đăng ký hộ kinh doanh qua mạng điện tử.
11. Trách
nhiệm của UBND cấp xã:
a) Đôn đốc doanh nghiệp có trụ sở chính
trên địa bàn nộp thông báo thời gian mở cửa tại trụ sở chính của doanh nghiệp;
thực hiện các nghĩa vụ thông báo, báo cáo theo quy định của Luật Doanh nghiệp;
b) Báo cáo UBND cấp huyện về việc doanh
nghiệp vi phạm quy định về trụ sở, biển hiệu; doanh nghiệp có thông báo tạm
ngừng kinh doanh, giải thể hoặc bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp,
hộ kinh doanh có thông báo tạm ngừng kinh doanh, chấm dứt hoạt động hoặc bị thu
hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh mà vẫn hoạt động;
c) Phối hợp xác minh, thông tin về doanh
nghiệp, hộ kinh doanh trên địa bàn theo yêu cầu của UBND cấp huyện và các cơ
quan nhà nước có thẩm quyền;
d) Phát hiện và phản ánh kịp thời những
sai phạm của doanh nghiệp, hộ kinh doanh đóng trên địa bàn đến các cơ quan chức
năng, để kịp thời xử lý theo quy định.
Chương 4.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 14. Khen
thưởng và xử lý vi phạm:
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thành
tích trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về doanh nghiệp và Quy chế
này được xem xét tuyên dương, khen thưởng theo quy định hiện hành.
2. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm
pháp luật, làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh hợp pháp của doanh
nghiệp, hộ kinh doanh thì tùy theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ
luật, xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
Điều 15. Tổ
chức thực hiện:
1. UBND cấp huyện, cấp xã và các Sở,
ngành trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình phải khuyến khích
và tạo điều kiện để các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, các tổ
chức hiệp hội liên quan đến doanh nghiệp thuộc tỉnh thực hiện việc vận động, hướng
dẫn các doanh nghiệp, hộ kinh doanh tự giác chấp hành quy định của pháp luật;
tham gia, đề xuất với các cơ quan nhà nước những biện pháp nhằm nâng cao hiệu
quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và hộ kinh doanh; tổ chức đánh giá,
bình chọn và khen thưởng doanh nghiệp, hộ kinh doanh tiêu biểu trên địa bàn
tỉnh.
2. Trong quá trình thực hiện các nội
dung quy định tại Quy chế này, nếu có vấn đề vướng mắc, phát sinh, các cơ quan,
tổ chức, cá nhân có liên quan phải chủ động phản ánh về Sở Kế hoạch và Đầu tư để
kịp thời tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.