QUY CHẾ
PHỐI HỢP QUẢN LÝ
CỤM CÔNG NGHIỆP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 05/2012/QĐ-UBND ngày 06 tháng 3 năm 2012
của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng điều
chỉnh
1. Quy chế này quy định về công tác phối hợp giữa
các cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân thành phố (sau đây gọi chung là sở,
ngành) và Ủy ban nhân dân các quận, huyện
(sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) trong việc quản lý nhà
nước đối với cụm công nghiệp trên địa bàn thành phố Cần Thơ về các lĩnh vực:
quy hoạch, bổ sung quy hoạch, thành lập, mở rộng cụm công nghiệp, đầu tư xây dựng
và kinh doanh kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp,
đầu tư sản xuất kinh doanh và dịch vụ trong cụm công nghiệp.
2. Quy chế này áp dụng đối với các cơ quan quản
lý nhà nước, các doanh nghiệp, các tổ chức khác thực hiện các công việc liên
quan đến quản lý và hoạt động của cụm công nghiệp trên địa bàn thành phố Cần
Thơ. Các hoạt động khác có liên quan đến công tác phối hợp quản lý nhà nước đối
với cụm công nghiệp chưa quy định trong quy chế này, được thực hiện theo quy định
pháp luật hiện hành.
Điều 2. Nguyên tắc phối hợp
1. Xây dựng mối quan hệ chặt chẽ và xác định
trách nhiệm giữa Sở Công Thương với các sở, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện
để nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước đối với cụm công nghiệp theo
quy định của pháp luật.
2. Việc phối hợp quản lý nhà nước dựa trên cơ sở,
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan chuyên môn, Ủy ban nhân dân cấp
huyện, các quy định hiện hành nhằm đảm bảo sự thống nhất tạo điều kiện thuận lợi
cho các nhà đầu tư trong quá trình đầu tư sản xuất, kinh doanh trong cụm công
nghiệp.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong
Quy chế này các cụm từ “Cụm công nghiệp”, “Đơn vị kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp”, “Hạ tầng cụm công nghiệp”, “Doanh nghiệp sản xuất,
kinh doanh trong cụm công nghiệp”, “Trung tâm phát triển cụm công nghiệp”, “diện
tích đất công nghiệp” được hiểu theo quy định của Quy chế quản lý cụm công nghiệp
ban hành kèm theo Quyết định số 105/2009/QĐ-TTg ngày 19 tháng 8 năm 2009 của Thủ
tướng Chính phủ (viết tắt là Quyết định số 105/2009/QĐ-TTg).
Chương II
QUY TRÌNH ĐẦU TƯ ĐỐI VỚI CỤM CÔNG NGHIỆP
Điều 4. Lập, thẩm định và phê duyệt quy
hoạch tổng thể phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn
1. Sở Công
Thương xây dựng kế hoạch và dự kiến kinh phí lập Đề án quy hoạch phát
triển cụm công nghiệp gởi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính xem xét cân đối
ngân sách theo quy định và trình Ủy ban nhân dân thành phố quyết định.
2. Sở Công Thương tổ chức lập đề cương và dự
toán kinh phí tổ chức thực hiện Đề án quy hoạch và trình Ủy ban nhân dân thành
phố phê duyệt theo quy định hiện hành.
3. Sở Công Thương chủ trì, phối hợp cùng các sở,
ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng Đề án phát triển cụm công nghiệp trên
địa bàn, trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt sau khi có ý kiến thỏa thuận
của Bộ Công Thương.
4. Sở Công Thương là đơn vị chủ trì lập Đề án
quy hoạch phát triển cụm công nghiệp có trách nhiệm phối hợp cùng Sở Nội vụ thống
nhất danh sách các thành viên Hội đồng thẩm định trình Ủy ban nhân dân thành phố
quyết định. Việc thẩm định và phê duyệt đề án quy hoạch được thực hiện theo quy
định tại Điều 7 và Điều 8 của Thông tư số 39/2009/TT-BCT ngày 28 tháng 12 năm
2009 của Bộ Công Thương (viết tắt là Thông tư số 39/2009/TT-BCT).
Điều 5. Thành lập cụm công nghiệp
1. Điều kiện, thủ tục và hồ sơ thành lập cụm
công nghiệp được quy định tại Điều 5 của Quy chế quản lý cụm công nghiệp ban
hành kèm theo Quyết định số 105/2009/QĐ-TTg.
2. Sở Công
Thương chủ trì, phối hợp cùng các sở, ngành liên quan (nếu cần thiết) tiến
hành thẩm định Hồ sơ thành lập cụm công nghiệp trong thời gian 15 ngày làm việc
kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ và trình Ủy ban nhân dân thành phố quyết định.
Trong thời gian 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ kèm theo văn bản thẩm định của Sở Công Thương, Ủy ban nhân dân
thành phố xem xét, quyết định cho phép thành lập hoặc không thành lập cụm
công nghiệp.
Điều 6. Lựa chọn đơn vị kinh doanh hạ tầng
1. Doanh nghiệp có nhu cầu đầu tư xây dựng và
kinh doanh kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp
chủ động liên hệ Sở Công Thương hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện để được
giới thiệu quy mô, tính chất các cụm công nghiệp theo quy hoạch phát triển cụm
công nghiệp để lựa chọn cho phù hợp với nhu cầu đầu tư và có văn bản đề nghị được
giao làm chủ đầu tư xây dựng, kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Sở Công
Thương và các sở, ngành có liên quan, Ủy ban
nhân dân cấp huyện (nơi có cụm công nghiệp) tiến hành lựa chọn đơn vị
kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, chấp
thuận chủ trương đầu tư xây dựng, kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp trước khi
quyết định thành lập cụm công nghiệp.
3. Các cụm
công nghiệp đã được quy hoạch nhưng trong thời gian kêu gọi đầu tư ít nhất
là 01 năm mà Ủy ban nhân dân thành phố chưa chấp thuận chủ trương đầu tư cho
đơn vị kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp hoặc đối với những cụm công nghiệp đặc thù, khó khăn trong thu hút đơn vị kinh
doanh hạ tầng thì Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, (nếu thấy cần thiết)
tiến hành làm thủ tục thành lập Trung tâm phát triển cụm công nghiệp.
Thủ tục thành lập Trung tâm phát triển cụm công
nghiệp theo Điều 12 của Thông tư số 39/2009/TT-BCT.
Điều 7. Quy hoạch chi tiết xây dựng cụm
công nghiệp
1. Quy hoạch chi tiết xây dựng cụm công nghiệp
thực hiện theo quy định tại Điều 8 của Quy chế quản lý cụm công nghiệp bàn hành
kèm theo Quyết định số 105/2009/QĐ-TTg và Điều 10 của Thông tư số
39/2009/TT-BCT.
2. Sở Xây dựng chịu trách nhiệm cung cấp yêu cầu
về nội dung, chỉ tiêu kiến trúc - quy hoạch để làm cơ sở lập quy hoạch chi tiết
xây dựng cụm công nghiệp.
3. Sở Xây dựng có trách nhiệm thẩm định nhiệm vụ,
đồ án quy hoạch chi tiết cụm công nghiệp (tỷ lệ 1/2000 và 1/500) trình Ủy ban
nhân dân thành phố phê duyệt.
Điều 8. Lập dự án đầu tư xây dựng hạ tầng
cụm công nghiệp.
1. Sau khi có quyết định thành lập cụm công nghiệp
thì đơn vị kinh doanh hạ tầng hoặc Trung tâm phát triển cụm công nghiệp (nếu có
thành lập) tiến hành các thủ tục đầu tư xây dựng theo quy định để triển khai thực
hiện.
2. Nội dung
và trình tự lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý dự án đầu tư xây dựng hạ
tầng cụm công nghiệp thực hiện theo quy định tại Điều 10 của Quy chế quản lý cụm
công nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số 105/2009/QĐ-TTg và Điều 11 của
Thông tư số 39/2009/TT-BCT.
3. Đơn vị
kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp có trách nhiệm lập và trình duyệt báo
cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định.
Điều 9. Cấp giấy chứng nhận đầu tư dự án
đầu tư hạ tầng cụm công nghiệp
1. Nội dung hồ sơ cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận
đầu tư theo quy định tại Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của
Chính phủ về quy định một số điều của Luật Đầu tư; Mẫu văn bản thực hiện thủ tục
đầu tư theo quy định tại Quyết định số 1088/2006/QĐ-BKH ngày 19 tháng 10 năm
2006 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2. Sở Kế hoạch
và Đầu tư tiếp nhận và giải quyết hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đầu
tư, giấy đăng ký kinh doanh theo quy định.
Điều 10. Lập phương án bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư trình cấp có thẩm quyền phê duyệt
Ủy ban nhân dân cấp
huyện tổ chức chỉ đạo thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo
đúng quy định.
Điều 11. Lập thủ tục xin giao đất hoặc
thuê đất theo quy định của Luật Đất đai
1. Đơn vị kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp nộp
hồ sơ xin giao đất hoặc thuê đất tại Sở Tài nguyên và Môi trường.
2. Trình tự, thủ tục giao đất hoặc cho thuê đất
thực hiện theo quy định của Luật Đất đai và các quy định liên quan.
3. Đối với các cụm công nghiệp gặp khó khăn
trong công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng thì Sở Tài nguyên và Môi trường
xem xét, cấp giao đất đối với từng khu vực hay từng lô theo quy hoạch chi tiết
xây dựng được duyệt.
Điều 12. Tiếp nhận dự án đầu tư sản xuất,
kinh doanh vào cụm công nghiệp
1.
Những dự án thuộc diện phải lập dự án đầu tư xây dựng công trình theo quy định tại Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009
và Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về quản
lý dự án đầu tư xây dựng công trình thì thiết kế cơ sở của dự án phải được cơ
quan có thẩm quyền thẩm định.
2. Những dự án thuộc
diện phải đăng ký đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định tại Nghị định
số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ thì doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh trực tiếp tiến hành đăng ký đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đầu tư
theo quy định
3. Trước khi khởi công xây dựng công trình trong
cụm công nghiệp, chủ đầu tư phải có giấy phép xây dựng trừ trường hợp cụm công
nghiệp đã có quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 được Ủy ban nhân dân thành
phố phê duyệt hoặc cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo phân cấp.
Chương III
QUYỀN HẠN VÀ TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP CỦA CƠ QUAN QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC CHUYÊN NGÀNH
Điều 13. Sở Công Thương
Sở Công Thương là cơ quan đầu mối tham mưu giúp Ủy
ban nhân dân thành phố thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với các cụm công
nghiệp trên địa bàn thành phố; gồm các công việc chính sau đây:
1. Chủ trì, phối hợp cùng các sở, ngành, Ủy ban
nhân dân cấp huyện có liên quan xây dựng và bổ sung quy hoạch, kế hoạch phát triển
cụm công nghiệp trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt sau khi có ý kiến thỏa
thuận của Bộ Công Thương.
2. Chủ trì thẩm định hồ sơ thành lập, mở rộng cụm
công nghiệp trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định.
3. Đề xuất và thực hiện các cơ chế, chính sách
khuyến khích, hỗ trợ phát triển cụm công nghiệp phù hợp với điều kiện của địa
phương.
4. Phối hợp cùng Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban
nhân dân cấp huyện (có quy hoạch cụm công nghiệp) trong việc lựa chọn đơn vị đầu
tư xây dựng, kinh doanh hạ tầng.
5. Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành thực hiện
công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, đánh giá hiệu quả đầu tư, giải quyết
khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm và giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá
trình hình thành, hoạt động và phát triển cụm công nghiệp.
6. Tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở dự án đầu
tư xây dựng kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp và các dự án đầu tư xây dựng công
trình trong cụm công nghiệp theo thẩm quyền; phối hợp với cơ quan chức năng trong
công tác quản lý, bảo vệ môi trường trong cụm công nghiệp.
7. Quản lý hoạt động của các doanh nghiệp trong
cụm công nghiệp theo thẩm quyền; tổng hợp, đánh giá, báo cáo về tình hình hoạt
động của các cụm công nghiệp trên địa bàn, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố và
Bộ Công Thương.
8. Phối hợp cùng Sở Nội vụ, Sở Tài chính thẩm định
hồ sơ thành lập Trung tâm phát triển cụm công nghiệp trình Ủy ban nhân dân cấp
thành phố xem xét, quyết định.
9. Đề xuất Bộ Công Thương hoặc Ủy ban nhân dân
thành phố khen thưởng những tổ chức, cá nhân có thành tích xây dựng và phát triển
cụm công nghiệp.
Điều 14. Sở Kế hoạch và Đầu tư
1. Chủ trì cấp, điều chỉnh, thu hồi các loại giấy
chứng nhận đầu tư, chứng nhận đăng ký kinh doanh, các loại giấy phép thuộc thẩm
quyền theo đúng ngành nghề quy hoạch phát triển cụm công nghiệp. Nếu ngành nghề
đề nghị cấp giấy chứng nhận đầu tư, chứng nhận đăng ký kinh doanh không phù hợp
với ngành nghề theo quy hoạch phát triển các cụm công nghiệp thì phải có ý kiến
về quản lý ngành của Sở Công Thương.
2. Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành xây dựng
các chương trình phối hợp, liên kết với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương để thu hút đầu tư phát triển các cụm công nghiệp phù hợp với quy hoạch
phát triển công nghiệp theo vùng, lãnh thổ.
3. Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành tổng hợp,
lập kế hoạch và dự trù phân bổ trong kỳ kế hoạch vốn xây dựng cơ bản để hỗ trợ
đầu tư xây dựng hạ tầng ngoài hàng rào cụm công nghiệp, trình Ủy ban nhân dân
thành phố xem xét, quyết định.
4. Hướng dẫn, tiếp nhận, xử lý và đề xuất ưu đãi
đầu tư đối với các dự án đầu tư thuộc diện được ưu đãi đầu tư theo quy định của
Luật Đầu tư và quy định của Ủy ban nhân dân thành phố.
5. Chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương, các sở,
ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện tiến hành lựa chọn đơn vị kinh
doanh hạ tầng cụm công nghiệp trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định.
6. Tham gia xây dựng quy hoạch phát triển các cụm
công nghiệp trên địa bàn.
Điều 15. Sở Xây dựng
1. Phối hợp cùng Sở Công Thương, các địa phương
và các ngành hữu quan xây dựng quy hoạch phát triển các cụm công nghiệp
trên địa bàn trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, phê duyệt để kêu gọi,
thu hút đầu tư.
2. Chịu trách nhiệm cung cấp yêu cầu về nội
dung, chỉ tiêu kiến trúc - quy hoạch để làm cơ sở lập quy hoạch chi tiết
xây dựng cụm công nghiệp.
3. Hướng dẫn lập, điều chỉnh quy hoạch xây dựng
chi tiết các cụm công nghiệp; chủ trì lấy ý kiến các cơ quan liên quan, thẩm định
nhiệm vụ, đồ án quy hoạch chi tiết cụm công nghiệp trình Ủy ban nhân dân thành
phố phê duyệt theo quy định.
4. Cấp phép xây dựng cho các công trình đầu tư
xây dựng theo thẩm quyền trừ trường hợp cụm công nghiệp đã có quy hoạch chi tiết
xây dựng tỷ lệ 1/500 được Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt.
5. Thanh tra, kiểm tra về quản lý chất lượng
công trình xây dựng trong các cụm công nghiệp.
6. Tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở dự án đầu
tư xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp và các dự án đầu tư xây dựng trong cụm công
nghiệp theo quy định.
Điều 16. Đơn vị kinh doanh hạ tầng
cụm công nghiệp
1. Đầu
tư xây dựng, quản lý và khai thác hệ thống hạ tầng kỹ thuật theo quy hoạch và dự án được duyệt.
2. Giao mốc định vị công trình,
các điểm đấu nối công trình kỹ thuật hạ tầng cho các doanh nghiệp sản xuất,
kinh doanh trong cụm công nghiệp.
3. Kiểm
tra, đôn đốc các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh trong cụm công nghiệp xây dựng công trình theo chứng chỉ
quy hoạch, Giấy phép xây dựng và dự án được duyệt.
Điều 17. Sở Tài nguyên và Môi
trường
1. Chủ trì phối hợp với các sở,
ngành thẩm định nhu cầu sử dụng đất, thẩm định giá đất, giao đất và quyết định
giá cho thuê đất đối với các doanh nghiệp và đơn vị kinh doanh hạ tầng trong cụm công nghiệp theo quy định của
Luật Đất đai và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
2. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về môi
trường; chủ trì thẩm định, kiểm tra báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với
dự án đầu tư xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp và dự án đầu tư sản xuất kinh
doanh trong cụm công nghiệp; hướng dẫn việc quản lý, bảo vệ môi trường trong cụm
công nghiệp theo thẩm quyền.
3. Tham gia xây dựng quy hoạch và kế hoạch sử dụng
đất phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn.
4. Phối hợp với Sở Tài chính hướng dẫn việc thu
phí bảo vệ môi trường trong cụm công nghiệp.
5. Chủ trì, phối hợp với cảnh sát môi trường, Sở
Công Thương thanh tra, kiểm tra về môi trường trong cụm công nghiệp.
6. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất cho các tổ chức trong cụm
công nghiệp.
Điều 18. Sở Tài
chính
1. Chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương, Sở Tài
nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện, thẩm định cơ chế, chính sách
cho thuê đất, giao đất có thu tiền, trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt đối
với cụm công nghiệp do Trung tâm phát triển cụm công nghiệp quản lý và kinh
doanh hạ tầng.
2. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư trong việc
phân bổ vốn xây dựng cơ bản để trình Ủy ban nhân dân thành phố quyết định và trợ
vốn đầu tư xây dựng hạ tầng ngoài hàng rào cụm công nghiệp.
3. Phối hợp cùng Sở Nội vụ, Sở Công Thương thẩm
định hồ sơ thành lập Trung tâm phát triển cụm công nghiệp trình Ủy ban nhân dân
cấp thành phố xem xét, quyết định.
Điều 19. Sở Giao thông
vận tải
1. Có ý kiến hoặc thỏa thuận vị trí đấu nối hạ tầng
giao thông của cụm công nghiệp.
2. Cấp phép thi công đấu nối hạ tầng giao thông
của cụm công nghiệp với đường do thành phố quản lý.
Điều 20. Trung tâm Xúc tiến Đầu tư - Thương mại
- Du lịch
Thực hiện công tác hỗ trợ các đơn vị kinh doanh
hạ tầng cụm công nghiệp trong việc xúc tiến đầu tư và giới thiệu dự án thu hút
đầu tư vào các cụm công nghiệp trên địa bàn
thành phố. Các cơ quan quản lý cụm công nghiệp cấp
huyện, đơn vị kinh doanh hạ tầng cụm
công nghiệp cung cấp các tài liệu, dự án cần thu hút đầu tư cho Trung tâm Xúc
tiến Đầu tư - Thương mại - Du lịch để phối hợp vận động thu hút đầu tư vào cụm
công nghiệp.
Điều 21. Các sở, ngành khác
1. Các sở, ngành khác thực hiện chức năng, nhiệm
vụ và quyền hạn quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực phụ trách đối với đơn vị
kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp và doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh trong cụm
công nghiệp.
2. Tham gia xây dựng quy hoạch phát triển các cụm
công nghiệp; hướng dẫn các vấn đề liên quan đến chuyên ngành, lĩnh vực quản lý
của đơn vị mình đối với hoạt động của cụm công nghiệp.
Điều 22. Ủy ban nhân dân cấp huyện
Ủy ban nhân dân cấp huyện ngoài việc thực hiện
quản lý nhà nước theo chức năng, thẩm quyền còn tham gia quản lý nhà nước đối với
các cụm công nghiệp; gồm các công việc như sau:
1. Chỉ đạo phòng Kinh tế (phòng Kinh tế hạ tầng)
trong việc thực hiện chức năng đầu mối giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý
nhà nước về cụm công nghiệp;
2. Chỉ đạo lập hồ sơ thành lập, mở rộng, bổ sung
quy hoạch cụm công nghiệp trên địa bàn; chỉ đạo lập quy hoạch chi tiết, dự án đầu
tư xây dựng cụm công nghiệp; chỉ đạo Trung tâm Phát triển cụm công nghiệp (nếu
có thành lập) tổ chức triển khai đầu tư xây dựng các cụm công nghiệp trên địa
bàn sau khi được phê duyệt;
3. Hướng dẫn trình tự, thủ tục lập hồ sơ về công
tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định; chỉ đạo các cơ quan chuyên
môn trực thuộc, Ủy ban nhân dân cấp xã hỗ trợ thực hiện công tác thu hồi đất, bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư… để nhanh chóng triển khai cụm công nghiệp trên địa
bàn.
4. Tổ chức công bố, công khai các quy hoạch
chung xây dựng cụm công nghiệp và đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng cụm công
nghiệp liên quan đến địa giới hành chính do mình quản lý.
5. Tham gia xây dựng quy hoạch phát triển các cụm
công nghiệp trên địa bàn và tham gia có ý kiến về lựa chọn đơn vị kinh doanh hạ
tầng cụm công nghiệp.
6. Vận động thu hút các doanh nghiệp đầu tư vào
cụm công nghiệp theo quy định của pháp luật.
7. Hướng dẫn, giám sát, kiểm tra hoạt động của
các doanh nghiệp trong cụm công nghiệp theo quy định
8. Báo cáo tình hình hoạt động của các cụm công
nghiệp trên địa bàn định kỳ hàng quý và đột xuất cho Sở Công Thương và Ủy ban
nhân dân thành phố.
Điều 23. Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Phối hợp thực hiện công tác đền bù, hỗ trợ và
tái định cư theo quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và
thực hiện theo các quy định khác có liên quan.
2. Phối hợp cùng các cơ quan chức năng thực hiện
việc quản lý hành chính, an ninh, trật tự công cộng, bảo vệ môi trường trong và
xung quanh các cụm công nghiệp theo thẩm quyền;
3. Đại diện nhân dân địa phương để phản ánh, kiến
nghị với Ủy ban nhân dân cấp trên, Sở Công Thương những vấn đề về quản lý cụm
công nghiệp theo thẩm quyền của mình.
4. Tích cực vận động nhân dân trên địa bàn có
quy hoạch xây dựng cụm công nghiệp chấp hành các chủ trương của Đảng và chính
sách, pháp luật của Nhà nước trong việc xây dựng và phát triển các cụm công
nghiệp.
Điều 24. Quy trình phối hợp
1. Đối với nội dung quy hoạch và bổ sung quy hoạch
phát triển các cụm công nghiệp, Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng đề án trình Ủy ban nhân dân thành phố
phê duyệt sau khi có ý kiến thỏa thuận của Bộ Công Thương.
2. Đối với nội dung thành lập, mở rộng cụm công nghiệp,
Ủy ban nhân dân huyện lập hồ sơ, gửi Sở Công Thương để tổ chức thẩm định. Sở
Công Thương chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan họp thẩm định hồ sơ
và trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định;
3. Đối với các nội dung khác có liên quan, Sở chủ
trì có trách nhiệm tiếp nhận và xử lý hồ sơ, tùy theo mô hình, tính chất từng dự
án có thể tổ chức họp hoặc lấy ý kiến các sở, ngành có liên quan bằng văn bản;
trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định.
4. Các cơ quan quản lý chuyên ngành khi được lấy
ý kiến phải có trách nhiệm xem xét trả lời trong thời hạn 15 ngày làm việc và
chịu trách nhiệm về ý kiến đó. Nếu quá thời gian hỏi ý kiến mà không có văn bản
trả lời thì xem như đồng ý với nội dung được hỏi.
5. Cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành cấp huyện
tiếp nhận, xử lý các hồ sơ theo thẩm quyền.
Chương IV
XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 25. Xử lý vi phạm
Các tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định trong
Quy chế này, tùy theo mức độ vi phạm, sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 26. Khiếu nại, tố cáo
Các tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại đối với
các quyết định và hành vi trái với các quy định trong Quy chế này. Việc khiếu nại,
tố cáo và giải quyết các khiếu nại, tố cáo được thực hiện theo quy định của
pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 27. Tổ chức thực hiện
1. Các sở, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp
huyện có trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy chế này theo chức năng và nhiệm vụ
được phân công và theo quy định của pháp luật có liên quan. Định kỳ hàng quý, Sở
Công Thương tổng hợp việc triển khai thực hiện Quy chế này, báo cáo Ủy ban nhân
dân thành phố và Bộ Công Thương.
2. Sở Công Thương là cơ quan đầu mối giúp Ủy ban
nhân dân thành phố thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với các cụm công
nghiệp theo quy định tại Điều 13 của Quy chế này và có trách nhiệm hướng dẫn, xử
lý cụ thể các vướng mắc, phát sinh trong quá trình thực hiện Quy chế này.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc
hoặc cần sửa đổi, bổ sung, điều chỉnh cho phù hợp thì kịp thời phản ánh với Sở
Công Thương để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định./.