UBND
TỈNH HÀ TĨNH
BAN QUẢN LÝ KHU KINH TẾ VŨNG ÁNG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
04/QĐ-KKT
|
Hà
Tĩnh, ngày 01 tháng 02 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ
MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA CÁC PHÒNG TRỰC THUỘC BAN QUẢN LÝ KHU KINH TẾ VŨNG ÁNG
TRƯỞNG BAN QUẢN LÝ KHU KINH TẾ VŨNG ÁNG
Căn cứ Quyết định số
72/2006/QĐ-TTg ngày 03 tháng 4 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về thành lập và
ban hành Quy chế hoạt động của Khu Kinh tế Vũng Áng, tỉnh Hà Tĩnh;
Căn cứ Quyết định số 946/QĐ-TTg ngày 12 tháng 7 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ
về việc thành lập Ban Quản lý Khu Kinh tế Vũng Áng;
Căn cứ Quyết định số 50/2006/QĐ-UBND ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Uỷ ban nhân
dân tỉnh về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ
máy của Ban Quản lý Khu Kinh tế Vũng Áng;
Xét đề nghị của ông Chánh Văn phòng và căn cứ tình hình thực tế của cơ quan,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ công tác của các phòng trực thuộc Ban
Quản lý Khu Kinh tế Vũng Áng ”.
Điều 2. Chánh Văn phòng ban có trách nhiệm chủ trì phối hợp
với các trưởng phòng liên quan triển khai thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn
phòng, Trưởng các phòng trực thuộc Ban Quản lý Khu Kinh tế Vũng Áng và các tổ
chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này ./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Trưởng, Phó ban;
- Lưu VT, TH.
|
TRƯỞNG
BAN
Trần Nam Hồng
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA
CÁC PHÒNG TRỰC THUỘC BAN QUẢN LÝ KHU KINH TẾ VŨNG ÁNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 04 /QĐ-KKT ngày 01 tháng 02 năm 2007 của
Ban Quản lý Khu Kinh tế Vũng Áng)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
1. Các nội
dung tại Quy định này là cụ thể hoá Quyết định số 72/2006/QĐ-TTg ngày 03 tháng
4 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập và ban hành Quy chế hoạt động
của Khu Kinh tế Vũng Áng, tỉnh Hà Tĩnh (Sau đây gọi tắt là KKT Vũng Áng), Quyết
định 946/QĐ-TTg ngày 12 tháng 7 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành
lập Ban Quản lý KKT Vũng Áng, Quyết định số 50/2006/QĐ-UBND ngày 22 tháng 9 năm
2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức bộ máy của Ban Quản lý KKT Vũng Áng.
2. Mọi cán bộ,
công nhân viên trong cơ quan có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc các quy định của
pháp luật, các quy định của Nhà nước và của cơ quan đối với các công việc liên
quan và các nội dung tại Quy định này. Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước
thủ trưởng trực tiếp và trước Trưởng Ban Quản lý KKT về các công việc được
giao. Từng cá nhân phải tự chịu trách nhiệm hoàn toàn trước pháp luật đối với
những công việc không liên quan, không thuộc chức trách nhiệm vụ hoặc không được
phân công.
Chương II
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN CỦA CÁC PHÒNG
1. VĂN PHÒNG:
a. Chức năng:
- Tham mưu tổng
hợp cho Lãnh đạo Ban Quản lý KKT Vũng Áng trong việc chỉ đạo điều hành các hoạt
động của Ban Quản lý KKT Vũng Áng (gọi tắt là Ban).
- Tham mưu về
công tác tổng hợp báo cáo, tổ chức cán bộ, thi đua khen thưởng, đối nội, đối
ngoại, lễ tân, khánh tiết.
- Quản lý cơ
sở vật chất, kinh phí hoạt động, công tác hành chính, văn thư, lưu trữ và quản
trị văn phòng.
b. Nhiệm vụ,
quyền hạn:
- Theo dõi,
triển khai các nhiệm vụ theo kế hoạch, chương trình công tác hàng năm của lãnh
đạo Ban, tổng hợp các mặt hoạt động của Ban kịp thời báo cáo lãnh đạo Ban để
xin ý kiến giải quyết; Dự thảo các báo cáo tổng hợp định kỳ và đột xuất của
Ban; Tổ chức công tác tuyên truyền, quảng bá, triển lãm về hoạt động của Ban, về
KKT Vũng Áng và các Khu Công nghiệp (viết tắt là KCN) trong tỉnh.
- Quản lý tổ
chức bộ máy, thực hiện các chính sách, thủ tục liên quan đến công tác cán bộ,
triển khai công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ.
- Theo dõi, đề
xuất và thực hiện các phong trào, các hoạt động về thi đua khen thưởng.
- Tham mưu và
theo dõi việc ban hành các văn bản của Ban theo đúng quy định của Nhà nước.
- Thông báo kết
luận các cuộc họp, giao ban của lãnh đạo Ban.
- Xây dựng lịch
công tác hàng tháng, điều hành phương tiện, bảo đảm cho hoạt động theo chủ
trương của lãnh đạo Ban.
- Truyền đạt sự
chỉ đạo của lãnh đạo Ban đến các phòng, ban và đơn vị trực thuộc; Theo dõi, đôn
đốc các phòng, ban và các đơn vị trực thuộc thực hiện nội quy, quy chế, chương
trình công tác, các quyết định, chỉ thị, công văn của Ban. Kiến nghị lãnh đạo
Ban các biện pháp xử lý đối với các phòng, ban, đơn vị trực thuộc và các cá
nhân liên quan không thực hiện hoặc thực hiện không đúng các nội quy, quy chế,
chỉ thị, quyết định của lãnh đạo Ban.
- Có quyền
yêu cầu và đôn đốc các phòng ban, các đơn vị trực thuộc cung cấp kịp thời và đầy
đủ những thông tin cần thiết liên quan đến việc thực hiện chức năng nhiệm vụ của
Văn phòng.
- Tham mưu
cho lãnh đạo Ban về quản lý kinh phí hoạt động của Ban theo đúng quy định của
Nhà nước; Quản lý cơ sở vật chất, phương tiện trang thiết bị làm việc; đảm bảo
điều kiện nơi làm việc cho cán bộ công nhân viên; Kịp thời đề xuất với lãnh đạo
Ban về cải thiện điều kiện làm việc cho cán bộ, công chức trong Ban.
- Tổ chức việc
lưu chuyển, trao đổi văn bản giữa Ban với các cơ quan bên ngoài và trong nội bộ;
Thực hiện công tác lưu trữ, bảo mật tài liệu theo quy định của Nhà nước.
- Đề xuất việc
mua sắm, sửa chữa (hoặc trực tiếp thực hiện khi được uỷ quyền) tài sản, trang
thiết bị và các vật dụng hành chính khác của cơ quan.
- Có biện
pháp đảm bảo điện, nước, văn phòng phẩm, chuẩn bị hội họp, nội vụ và bảo vệ cơ
quan.
- Tổ chức
công tác lễ tân, đón tiếp khách và bố trí ăn ở, đi lại cho khách của Ban.
- Thực hiện một
số công việc khác do Lãnh đạo Ban giao hoặc uỷ quyền.
2. PHÒNG KẾ HOẠCH - TÀI CHÍNH:
a. Chức năng:
Tham mưu cho
Lãnh đạo Ban về chiến lược, chương trình, kế hoạch phát triển KKT Vũng Áng và
các KCN, Kế hoạch đầu tư phát triển và Tài chính ngân sách.
b. Nhiệm vụ,
quyền hạn:
- Xây dựng kế
hoạch phát triển dài hạn, trung hạn, hàng năm đối với KKT Vũng Áng, các KCN
theo quy hoạch được duyệt.
- Tham mưu
cho lãnh đạo Ban kế hoạch xây dựng danh mục dự án đầu tư XDCB và kế hoạch vốn đầu
tư XDCB hàng năm.
- Tham mưu
cho lãnh đạo Ban kế hoạch và tổ chức khai thác nguồn vốn đầu tư, dự kiến kế hoạch
phân bổ nguồn vốn đầu tư XDCB hàng năm.
- Quản lý và
sử dụng các nguồn vốn đầu tư phát triển của Nhà nước và các nguồn vốn khác, đảm
bảo sử dụng đúng theo các quy định hiện hành của pháp luật;
- Chịu trách
nhiệm thực hiện các thủ tục thanh quyết toán vốn đầu tư XDCB kịp thời theo chế
độ quy định.
- Chủ trì phối
hợp với các phòng liên quan để thẩm định các dự án đầu tư XDCB đề xuất với Lãnh
đạo Ban quyết định.
- Là đầu mối
tiếp nhận hồ sơ đăng ký đầu tư và các hồ sơ liên quan khác theo luật định về
xin phép đầu tư vào KKT Vũng Áng, các KCN. Chủ trì phối hợp với Phòng quản lý
Quy hoạch, Đầu tư xây dựng cơ bản và các phòng ban liên quan xem xét thẩm định
trình Ban cấp, điều chỉnh, thu hồi giấy chứng nhận đầu tư, giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh theo thẩm quyền của Ban.
- Tham mưu
cho lãnh đạo Ban thực hiện quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư kết cấu hạ
tầng kỹ thuật trong KKT Vũng Áng và các KCN do Ban làm chủ đầu tư.
- Xây dựng cơ
chế chính sách và tham gia Hội đồng bồi thường giải phóng mặt bằng, tái định
cư.
- Khảo sát, đề
xuất và quản lý giá, các khoản thu phí, lệ phí ...
- Thực hiện một
số công việc khác do Lãnh đạo Ban giao hoặc uỷ quyền.
3. PHÒNG QUẢN LÝ QUY HOẠCH - ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN:
a. Chức năng:
Tham mưu cho
lãnh đạo Ban và tổ chức thực hiện quản lý nhà nước trên các lĩnh vực Quy hoạch,
đầu tư xây dựng cơ bản theo quy định, theo phân cấp và theo uỷ quyền.
b. Nhiệm vụ,
quyền hạn:
- Tổ chức lập,
thẩm định, trình duyệt quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết kịp tiến độ bảo đảm
các quy trình, quy phạm, đáp ứng mục tiêu trước mắt và lâu dài về xây dựng phát
triển KKT Vũng Áng và các KCN.
- Quản lý quy
hoạch chung, quy hoạch chi tiết KKT Vũng Áng, quy hoạch các khu chức năng trong
KKT Vũng Áng và các KCN.
- Giới thiệu
địa điểm, tham mưu cho Lãnh đạo Ban cấp chứng chỉ quy hoạch, giấy phép xây dựng,
chấp thuận kiến trúc quy hoạch đối với các dự án đầu tư vào KKT Vũng Áng và các
KCN theo quy định hiện hành.
- Tham gia thẩm
định để cấp, điều chỉnh, thu hồi giấy chứng nhận đầu tư cho các dự án, các
doanh nghiệp đầu tư vào KKT Vũng Áng, các KCN;
- Tham gia thẩm
định các dự án đầu tư XDCB, các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước đầu tư vào
KKT Vũng Áng và các KCN theo quy định hiện hành.
- Chủ trì
cùng các phòng ban chức năng, bộ phận thẩm định hồ sơ kinh tế, kỹ thuật và các
nội dung liên quan đến kỹ thuật xây dựng của các dự án đầu tư xây dựng cơ bản.
- Chủ trì giải
quyết và tham gia giải quyết các kiến nghị của Công ty phát triển hạ tầng và
các doanh nghiệp trong KKT Vũng Áng và các KCN về công việc xây dựng hạ tầng
KKT Vũng Áng và các KCN.
- Tham mưu
giúp lãnh đạo Ban thực hiện việc quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư kết
cấu hạ tầng trong KKT, KCN do Ban làm chủ đầu tư.
- Tham gia Hội
đồng đền bù giải phóng mặt bằng, tái định cư.
- Thực hiện một
số công việc khác do lãnh đạo Ban giao hoặc uỷ quyền.
4. PHÒNG CHÍNH SÁCH XÚC TIẾN ĐẦU TƯ VÀ XUẤT NHẬP KHẨU:
a. Chức năng:
Tham mưu cho
lãnh đạo Ban về cơ chế chính sách thu hút đầu tư và công tác xúc tiến đầu tư
vào KKT Vũng Áng, các KCN trên địa bàn tỉnh.
- Thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về các hoạt động thương mại, dịch vụ và xuất nhập khẩu
trong KKT Vũng Áng và các KCN.
b. Nhiệm vụ,
quyền hạn:
- Tham mưu
cho lãnh đạo Ban thực hiện các chính sách ưu đãi về đầu tư, thương mại, thuế xuất,
nhập khẩu của Nhà nước đối với các doanh nghiệp trong KKT Vũng Áng và các KCN;
Đề xuất các chính sách ưu đãi về đầu tư, thương mại, thuế xuất nhập khẩu đối với
các doanh nghiệp trong KKT Vũng Áng và các KCN để lãnh đạo Ban trình các cơ
quan có thẩm quyền quyết định.
- Chủ trì
tham mưu đề xuất và tổ chức thực hiện công tác xúc tiến đầu tư vào KKT Vũng Áng
và các KCN; Phối hợp với các cơ quan liên quan để tổ chức tuyên truyền, quảng
bá, vận động, kêu gọi và thu hút đầu tư vào KKT Vũng Áng và các KCN trên địa
bàn tỉnh.
- Tham gia thẩm
định để trình lãnh đạo Ban cấp, điều chỉnh, thu hồi giấy chứng nhận đầu tư, giấy
chứng nhận ưu đãi đầu tư cho các dự án, các doanh nghiệp đầu tư vào KKT Vũng
Áng, các KCN.
- Trình Lãnh
đạo Ban cấp giấy phép thành lập văn phòng đại diện thương mại, chi nhánh của
các tổ chức và thương nhân nước ngoài.
- Tổ chức quản
lý các hoạt động thương mại, dịch vụ và hoạt động xuất nhập khẩu trong KKT Vũng
Áng và các KCN. Hướng dẫn các doanh nghiệp trong KKT Vũng Áng và các KCN thực
hiện đúng các quy định của pháp luật về hoạt động thương mại, xuất nhập khẩu; Tổ
chức thực hiện các uỷ quyền của Bộ Thương mại.
- Phối hợp với
các phòng nghiệp vụ của Ban để thanh tra, kiểm tra, theo dõi việc triển khai dự
án đầu tư vào KKT Vũng Áng và các KCN sau khi được cấp giấy chứng nhận đầu tư.
- Phối hợp với
các cơ quan có thẩm quyền, các phòng nghiệp vụ của Ban để giải quyết các vấn đề
do doanh nghiệp kiến nghị trong quá trình triển khai dự án.
- Báo cáo định
kỳ và đột xuất với các cơ quan chức năng về hoạt động thương mại, xuất nhập khẩu
của các doanh nghiệp trong khu công nghiệp.
- Thực hiện
các nhiệm vụ khác khi được lãnh đạo Ban giao hoặc uỷ quyền.
5. PHÒNG QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP VÀ LAO ĐỘNG:
a. Chức năng:
Tham mưu cho
lãnh đạo Ban thực hiện quản lý nhà nước về lao động và hoạt động sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp trong KKT Vũng Áng và các KCN theo các quy định hiện
hành.
b. Nhiệm vụ,
quyền hạn:
- Theo dõi,
kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các chính sách, chế độ lao động đối với người
lao động ở các doanh nghiệp trong KKT Vũng Áng và các KCN theo quy định của
pháp luật.
- Hướng dẫn
các doanh nghiệp tuyển dụng lao động, giao kết hợp đồng lao động, xây dựng nội
quy lao động, ký kết thoả ước lao động tập thể (nếu có) theo quy định của pháp
luật.
- Hướng
dẫn, tiếp nhận hồ sơ cấp sổ lao động cho người lao động trong các doanh nghiệp
báo cáo lãnh đạo Ban và chuyển đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để thực
hiện việc cấp sổ.
- Xác nhận
đăng ký nhân sự chủ chốt của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trong
KKT Vũng Áng và các KCN.
- Hướng dẫn,
kiểm tra các doanh nghiệp thực hiện các quy định của pháp luật về an toàn lao động,
vệ sinh lao động, các biện pháp đảm bảo vệ sinh môi trường và thực hiện các chế
độ bảo hộ lao động theo quy định. Tiếp nhận hồ sơ khai báo, đăng ký cấp giấy
phép sử dụng các chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động trình Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội xem xét cấp giấy phép.
- Hướng dẫn
các doanh nghiệp thành lập Hội đồng hoà giải cơ sở theo quy định của pháp luật
về lao động; phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước về lao động và chính quyền
địa phương hoà giải tranh chấp lao động. Khi có tranh chấp lao động tập thể hoặc
đình công xảy ra tại các KCN, phải hướng dẫn các bên tranh chấp thực hiện đúng
các thủ tục luật định và kịp thời báo cáo với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
để xem xét giải quyết.
- Thụ lý hồ
sơ, xem xét và trình lãnh đạo Ban cấp, cấp lại và gia hạn Giấy phép lao động
cho người nước ngoài làm việc tại các doanh nghiệp trong KKT Vũng Áng và các
KCN theo quy định của pháp luật.
- Hướng dẫn,
đôn đốc các doanh nghiệp nộp báo cáo định kỳ theo quy định của Nhà nước; Tổng hợp,
phân tích báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh, việc thực hiện nghĩa vụ đối với
Nhà nước của các doanh nghiệp; Chủ trì cùng các phòng ban liên quan xem xét kiến
nghị xử lý các vi phạm (nếu có) của các doanh nghiệp, trình lãnh đạo Ban và các
cơ quan chức năng.
- Phát hiện,
đề xuất và tham gia thẩm định, cấp, điều chỉnh và thu hồi giầy chứng nhận đầu
tư, giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư.
- Thống kê,
báo cáo tình hình lao động ở các doanh nghiệp thuộc quyền quản lý của Ban; Theo
dõi về tình hình quản lý, sử dụng lao động trong KKT Vũng Áng và các KCN, định
kỳ 6 tháng, hàng năm và đột xuất báo cáo về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Chủ trì
tham mưu cho lãnh đạo Ban giải quyết những khó khăn vướng mắc của doanh nghiệp;
Kiến nghị điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung chính sách cho phù hợp nhằm khuyến khích
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong KKT Vũng Áng và các KCN.
- Thực hiện một
số công việc khác do lãnh đạo Ban giao hoặc uỷ quyền.
6. PHÒNG QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG:
a. Chức năng:
Tham mưu cho
Lãnh đạo Ban thực hiện quản lý nhà nước trên các lĩnh vực tài nguyên và môi trường
trong KKT Vũng Áng và các KCN.
b. Nhiệm vụ,
quyền hạn:
- Quản lý đất
đai, tham mưu cho Lãnh đạo ban thực hiện việc giao đất, cho thuê đất, mặt nước
trong KKT Vũng Áng và các KCN cho các tổ chức và cá nhân có nhu cầu sử dụng
theo luật định và theo uỷ quyền.
- Phối hợp
cùng Phòng Quản lý Quy hoạch - Đầu tư xây dựng cơ bản, các phòng ban liên quan
thực hiện việc quản lý quy hoạch, trật tự, kỹ cương đô thị, quản lý đất đai
trong KKT và các KCN.
- Chủ trì thẩm
định và trình phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc xác nhận bản
đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường của các dự án đầu tư trong KKT Vũng Áng và
các KCN theo thẩm quyền.
- Quản lý, kiểm
tra việc thực hiện các biện pháp bảo vệ tài nguyên và môi trường trong KKT Vũng
Áng và các KCN; xử lý hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý các trường hợp vi
phạm các quy định về bảo vệ tài nguyên và môi trường trong KKT Vũng Áng và các
KCN.
- Tham gia
công tác đền bù, giải phóng mặt bằng, tái định cư.
- Tham gia thẩm
định dự án đầu tư của các nhà đầu tư trong KKT Vũng Áng và các KCN.
- Thực hiện một
số công việc khác do lãnh đạo Ban giao hoặc uỷ quyền.
7. THANH TRA:
a. Chức năng:
Tham mưu và
giúp lãnh đạo Ban thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của thanh tra theo Luật thanh
tra về các nhiệm vụ được Thủ tướng Chính phủ và các cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền giao hoặc phân cấp, uỷ quyền.
b. Nhiệm vụ,
quyền hạn:
- Thực hiện
thanh tra nhà nước được phân cấp theo luật định đối với toàn bộ các hoạt động
trong KKT Vũng Áng và các KCN; phối hợp với các phòng ban chức năng trong hoạt
động thanh tra trên các lĩnh vực chuyên ngành như: Quy hoạch, xây dựng, tài
nguyên, môi trường ... trong KKT Vũng Áng và các KCN theo các quy định của pháp
luật.
- Chủ trì giải
quyết khiếu nại tố cáo và xử lý các tranh chấp hành chính trong KKT Vũng Áng và
các KCN theo thẩm quyền hoặc theo uỷ quyền.
- Có quyền
yêu cầu các tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp các hồ sơ, tài liệu phục vụ
cho công tác thanh tra.
- Thực hiện một
số nhiệm vụ khác do lãnh đạo Ban giao hoặc được uỷ quyền.
Chương III
MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
I. Mối quan hệ giải quyết công việc giữa Lãnh đạo Ban và Trưởng
phòng.
1. Lãnh đạo
Ban (bao gồm Trưởng ban phụ trách chung, chịu trách nhiệm toàn diện mọi hoạt động
công tác của Ban và các Phó trưởng ban giúp việc cho Trưởng ban, phụ trách từng
lĩnh vực được phân công) thực hiện việc lãnh đạo, chỉ đạo công việc thông qua
Trưởng phòng (trong trường hợp chưa có Trưởng phòng thì thông qua Phó trưởng
phòng phụ trách) (Sau đây gọi chung là Trưởng phòng). Trưởng phòng phụ trách
chung, chịu trách nhiệm toàn diện mọi mặt hoạt động công tác của phòng, Phó Trưởng
phòng là người giúp việc cho Trưởng phòng và được phụ trách từng phần việc được
phân công. Khi cần thiết có thể phân công trực tiếp cho cán bộ, công chức thuộc
phòng đó thực hiện công vụ cụ thể sau đó thông báo cho Trưởng phòng được biết để
đôn đốc, kiểm tra.
2. Trưởng
phòng lãnh đạo và quản lý trực tiếp cán bộ, công chức của phòng mình, chịu
trách nhiệm trước lãnh đạo Ban về quản lý cán bộ, công chức thuộc mình phụ
trách. Khi có vấn đề phát sinh vượt quá thẩm quyền của mình thì phải báo cáo với
lãnh đạo Ban để xin ý kiến chỉ đạo thực hiện. Trong trường hợp ý kiến đề xuất
giải quyết của Trưởng phòng khác với chỉ đạo của lãnh đạo Ban thì Trưởng phòng
vẫn phải thực hiện đúng theo quyết định của lãnh đạo Ban đồng thời có quyền bảo
lưu ý kiến và báo cáo ngay với Trưởng ban. Trong trường hợp này Trưởng ban là
người quyết định cuối cùng.
II. Chế độ làm việc và mối quan hệ giải quyết công việc của các
phòng.
1. Trưởng các
phòng chịu trách nhiệm cá nhân trước lãnh đạo Ban về việc tổ chức điều hành
toàn bộ hoạt động của phòng mình theo nhiệm vụ, nội dung và quy trình làm việc
do Ban quy định.
2. Trong khi
thi hành nhiệm vụ, công vụ, cán bộ, công chức phải tuân thủ các quy định của
pháp luật, của Quy định này, quy định về tổ chức và hoạt động của phòng mình và
những quy định, quyết định cá biệt khác của Ban liên quan đến các hoạt động cụ
thể của cơ quan.
3. Cán bộ,
công chức thuộc phòng nào phải phục tùng sự chỉ đạo về mặt chuyên môn của Trưởng
phòng đó, có quyền trình bày ý kiến, đề xuất việc giải quyết những vấn đề thuộc
phạm vi trách nhiệm của mình khác với ý kiến của Trưởng phòng, đồng thời có quyền
bảo lưu và báo cáo với lãnh đạo Ban.
4. Khi có vấn
đề phát sinh liên quan đến các phòng khác thuộc Ban thì Trưởng phòng phải chủ động
gặp trực tiếp Trưởng các phòng có liên quan để bàn bạc, phối hợp giải quyết,
không được đùn đẩy công việc cho nhau hoặc đổ trách nhiệm cho người khác. Trường
hợp không giải quyết được phải báo cáo ngay với lãnh đạo Ban để tìm cách giải
quyết.
III. Về ban hành và quản lý văn bản hành chính của Ban.
1. Về ban
hành văn bản hành chính:
- Văn bản
hành chính của Ban phát hành phải đảm bảo đúng quy định của pháp luật về nội
dung, hình thức, thể thức, thủ tục ban hành và đúng thời hạn quy định.
- Mọi văn bản
phát hành đều được lưu bản chính tại Văn thư (chỉ trừ giấy mời), đều được gửi
cho Trưởng ban, các Phó trưởng ban và gửi đến kịp thời đúng với các địa chỉ ghi
ở mục “nơi nhận” của văn bản.
- Trưởng ban,
các Phó trưởng ban theo nhiệm vụ được phân công hoặc uỷ quyền, có trách nhiệm
ký văn bản hành chính và được lấy dấu của Ban để phát hành văn bản. Tuỳ theo từng
trường hợp cụ thể có thể đóng dấu treo nhưng phải được Lãnh đạo Ban duyệt nội
dung văn bản trước khi ban hành.
- Trưởng Ban
không uỷ quyền cho các Trưởng phòng ban, bộ phận (kể cả Kế toán trưởng) ký văn
bản hành chính. Văn bản do các Trưởng phòng ban, bộ phận (kể cả Kế toán trưởng)
không được lấy dấu của Ban không có giá trị pháp lý mà chỉ có giá trị về thông
tin và đề xuất tham mưu.
- Các Phó Trưởng
ban ký thay Trưởng ban các văn bản thuộc lĩnh vực công việc do Trưởng ban phân
công phụ trách hoặc được uỷ nhiệm.
- Chánh Văn
phòng được ký thừa lệnh Trưởng ban các văn bản có tính chất hành chính của Ban
và một số văn bản khác theo sự uỷ quyền của Trưởng ban bằng văn bản hoặc phê
chuẩn vào gốc bản thảo được lưu tại văn thư.
2. Về quản
lý, lưu trữ, luân chuyển, xử lý văn bản hành chính:
- Tuỳ theo từng
loại văn bản phải được quản lý công khai, minh bạch và phải bảo mật theo quy định.
- Các cán bộ,
công chức, các phòng ban bộ phận theo lĩnh vực được phân công phải lưu trữ, quản
lý các loại văn bản, hồ sơ, tài liệu theo quy định.
- Khi nhận được
văn bản đến bằng mọi hình thức qua đường bưu điện, trao tay trực tiếp v.v hoặc
phát hành văn bản đi, văn thư phải lấy số, ngày văn bản đến, văn bản đi, ghi sổ
công văn đến, công văn đi và chuyển ngay trong ngày cho Lãnh đạo Ban, các phòng
ban và gửi kịp thời cho nơi nhận đã được chỉ định.
Các phòng
ban, bộ phận, cán bộ, công chức nhận được văn bản phải báo cáo đề xuất kịp thời
với Lãnh đạo Ban về phương hướng xử lý, trả lời văn bản.
- Trưởng ban,
các Phó trưởng ban theo nhiệm vụ được phân công hoặc được uỷ quyền, có trách
nhiệm chỉ đạo, giải quyết kịp thời các đề xuất, kiến nghị của các phòng ban, bộ
phận, các cán bộ, công chức và chịu trách nhiệm về quyết định của mình. Những nội
dung phức tạp, khó khăn, phạm vi ảnh hưởng lớn, vượt quá thẩm quyền các Phó trưởng
ban phải báo cáo Trưởng ban hoặc trao đổi thống nhất trong tập thể Lãnh đạo Ban
trước khi quyết định.
IV. Công tác thông tin, báo cáo, thống kê phục vụ nhiệm vụ quản
lý.
1. Ban thống
nhất quản lý công tác thông tin, báo cáo, số liệu thống kê của cơ quan nhằm phục
vụ kịp thời nhiệm vụ chỉ đạo quản lý và đáp ứng yêu cầu báo cáo cho cơ quan cấp
trên và Uỷ ban nhân dân tỉnh.
2. Lãnh đạo
Ban có trách nhiệm thực hiện báo cáo (định kỳ và đột xuất) do Chính phủ, các Bộ,
UBND tỉnh yêu cầu, các báo cáo đánh giá tình hình và hướng chỉ đạo công việc
thuộc lĩnh vực mình phụ trách. Các báo cáo gửi Thủ tướng Chính phủ do Trưởng
ban ký hoặc uỷ quyền cho Phó trưởng ban trong trường hợp Trưởng ban đi công tác
dài ngày.
3. Trưởng các
phòng, ban, bộ phận trực thuộc thực hiện các báo cáo nội bộ, đánh giá tình hình
thực hiện công tác tháng, quý, 6 tháng và cả năm và xây dựng chương trình công
tác tháng, quý, năm sau của phòng mình, các báo cáo tình hình một số mặt cụ thể
theo yêu cầu của lãnh đạo Ban. Các báo cáo trên phải gửi về Văn phòng Ban trước
ngày 25 hàng tháng để tổng hợp báo cáo cấp trên đúng thời gian quy định.
4. Việc cung
cấp thông tin về tình hình hoạt động của KKT Vũng Áng, các KCN và hoạt động của
Ban là những thông tin chính thống (thông tin sạch), phải đảm bảo tính chính
xác thống nhất và an toàn. Các thông tin có tính đánh giá, nhận định tình hình
hoạt động của Ban, liên quan đến định hướng, chính sách khuyến khích phát triển
KKT Vũng Áng và các KCN trên địa bàn tỉnh phải được lãnh đạo Ban chấp thuận về
nội dung trước khi cung cấp ra ngoài.
5. Chế độ thống
kê của Ban phải đảm bảo vừa cung cấp đầy đủ, chính xác cho hệ thống thông tin
thống kê chung (do Cục thống kê và cơ quan cấp trên yêu cầu) vừa đáp ứng kịp thời
cho nhiệm vụ quản lý của cơ quan. Việc yêu cầu các doanh nghiệp trong KKT Vũng
Áng và các KCN báo cáo phải được tổ chức thật thống nhất, tinh gọn nhằm phản
ánh đúng tình hình hoạt động của doanh nghiệp đồng thời tránh gây phiền hà cho
cơ sở.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Quy định này
có hiệu lực kể từ ngày ký Quyết định ban hành. Các quy định trước đây có nội
dung trái với Quy định này đều được được bãi bỏ.
Trong quá
trình thực hiện nếu có những vấn đề chưa phù hợp hoặc cần điều chỉnh sẽ được
xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.