ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
03/2005/QĐ-UB
|
Buôn
Ma Thuột, ngày 10 tháng 01 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ KHUYẾN
CÔNG TỈNH ĐẮK LẮK
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐĂK LĂK
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 134/2004/NĐ-CP ngày 09 tháng 06 năm 2004 của Chính phủ, về
khuyến khích phát triển công nghiệp nông thôn;
Căn cứ Nghị quyết số 26/2004/NQ-HĐ7 ngày 17/12/2004 của HĐND tỉnh Đăk Lăk về việc
thành lập Quỹ khuyến công tỉnh Đăk Lăk;
Xét đề nghị của liên Sở: Công nghiệp- Tài chính tại Tờ trình số 628/TT-LS ngày
08/10/2004,
QUYẾT ĐỊNH
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản
Quy chế về Tổ chức và hoạt động của Quỹ khuyến công tỉnh Đắk Lắk.
Điều
2. Giao cho Giám đốc Sở Công nghiệp chủ
trì, phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan chức năng liên quan, tổ chức hướng
dẫn và triển khai thực hiện Quy chế này.
Điều
3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày
ký.
Chánh văn phòng
UBND tỉnh, Giám đốc: Sở Công nghiệp, Sở Tài chính; Chủ tịch UBND các huyện,
thành phố và Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- TT Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Vụ Pháp chế - Bộ CN;
- Cục Công nghiệp địa phương - Bộ CN;
- Sở Tư pháp;
- Lưu VT-CN.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐĂKLĂK
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Lạng
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ KHUYẾN CÔNG TỈNH ĐẮKLẮK
(Ban hành kèm theo Quyết định số 03/2005/QĐ-UB ngày 10/01/2005 của UBND tỉnh
Đắk Lắk)
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Quy chế này quy định
việc hình thành, tổ chức và hoạt động của Quỹ khuyến công tỉnh Đắk Lắk.
Điều 2. UBND tỉnh Đắk Lắk sử
dụng Quỹ khuyến công để tổ chức hoạt động khuyến khích, hướng dẫn, hỗ trợ và tạo
điều kiện cho các tổ chức, cá nhân tham gia phát triển sản xuất công nghiệp
nông thôn nhằm mục tiêu sau:
1. Động viên và
huy động các nguồn lực trong và ngoài Tỉnh tham gia hoặc hỗ trợ các tổ chức, cá
nhân đầu tư sản xuất công nghiệp nông thôn và các dịch vụ khuyến công theo quy
hoạch phát triển công nghiệp của Tỉnh.
2. Góp phần vào
việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa, trước
hết là công nghiệp hóa nông nghiệp và nông thôn, tạo việc làm, tăng thu nhập,
thực hiện phân công hợp lý lao động xã hội.
3. Hỗ trợ, tạo
điều kiện cho các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế đầu tư phát triển
sản xuất công nghiệp nông thôn một cách bền vững, nâng cao năng lực cạnh tranh,
thực hiện có hiệu quả lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Điều 3. Quỹ khuyến công là
quỹ sự nghiệp công nghiệp hoạt động không vì mục đích lợi nhuận. Được miễn thuế
và các khoản nộp ngân sách, được mở tài khoản tại Kho bạc nhà nước.
Điều
4. Phạm vi và đối tượng áp dụng
1. Tổ chức, cá
nhân trực tiếp đầu tư, sản xuất công nghiệp - TTCN tại huyện, thị trấn và xã của
tỉnh Đắk Lắk (sau đây gọi là cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn) bao gồm:
a) Doanh nghiệp
nhỏ và vừa thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp Nhà nước;
b) Doanh nghiệp
nhỏ và vừa thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp;
c) Hợp tác xã
thành lập, hoạt động theo Luật Hợp tác xã;
d) Hộ kinh doanh
cá thể đăng ký theo Nghị định số 109/2004/NĐ-CP ngày 02/4/2004 của Chính phủ về
đăng ký kinh doanh;
2. Tổ chức, cá
nhân thuộc mọi thành phần kinh tế hoạt động dịch vụ khuyến công.
Điều
5. Nội dung hoạt động khuyến công
1. Hướng dẫn, hỗ
trợ tổ chức, cá nhân khởi sự doanh nghiệp lập dự án đầu tư phát triển công nghiệp
nông thôn, tìm kiếm mặt bằng sản xuất, tuyển dụng, đào tạo lao động, huy động vốn,
xin ưu đãi đầu tư và các thủ tục hành chính khác theo đúng quy định của pháp luật,
phù hợp với quy hoạch phát triển công nghiệp theo vùng và địa phương.
2. Hướng dẫn, hỗ
trợ cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn nâng cao năng lực quản lý, hợp lý hóa
sản xuất, hạ giá thành sản phẩm.
3. Hướng dẫn, tư
vấn cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất mới,
mở rộng quy mô sản xuất, đổi mới và ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ, nâng
cao năng lực sản xuất, quản lý chất lượng sản phẩm và bảo vệ môi trường.
4. Tổ chức đào tạo
nghề, truyền nghề và phát triển nghề.
5. Hỗ trợ cung cấp
thông tin, tiếp thị, tìm kiếm thị trường, đối tác kinh doanh và tổ chức triển
lãm, hội chợ và giới thiệu sản phẩm.
6. Tổ chức các
hoạt động tập huấn, trao đổi kinh nghiệm, tham quan, khảo sát; hỗ trợ và tạo điều
kiện để các cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn liên doanh, liên kết, hợp tác
quốc tế, tham gia các hiệp hội ngành nghề.
7. Xây dựng mô
hình trình diễn kỹ thuật, sản xuất hàng mẫu, chuyển giao công nghệ và thực hiện
dịch vụ tư vấn khoa học - công nghệ để hỗ trợ tổ chức, cá nhân đầu tư sản xuất
công nghiệp nông thôn.
8. Thực hiện các
nhiệm vụ, chương trình khuyến công khác do UBND tỉnh, Bộ Công nghiệp trực tiếp
giao, nhằm khuyến khích phát triển công nghiệp theo các chính sách ưu đãi của
ngành, địa phương về phát triển công nghiệp trong từng thời kỳ, từng giai đoạn.
Điều
6. Danh mục ngành, nghề được hưởng chính sách khuyến công
1. Tổ chức, cá
nhân đầu tư sản xuất công nghiệp nông thôn vào các ngành, nghề sau đây được hưởng
hỗ trợ từ Quỹ khuyến công tỉnh:
a) Công nghiệp
chế biến nông, lâm sản;
b) Sản xuất sản
phẩm sử dụng nguyên liệu tại chỗ, sử dụng từ 20 lao động trở lên;
c) Sản xuất sản
phẩm mới, hàng thay thế hàng nhập khẩu, hàng xuất khẩu sử dụng chủ yếu nguyên
liệu trong nước;
d) Sản xuất sản
phẩm, phụ tùng, lắp ráp và sửa chữa máy cơ khí nông nghiệp;
đ) Thủy điện nhỏ,
điện sử dụng năng lượng mới hoặc năng lượng tái tạo có công suất lắp đặt dưới
10 MW để cung cấp điện cho nông thôn, vùng sâu, vùng xa nơi chưa có điện lưới
Quốc gia;
e) Sản xuất, gia
công chi tiết, bán thành phẩm và dịch vụ cho các cơ sở sản xuất sản phẩm hoàn
chỉnh;
g) Đầu tư vốn
xây dựng kết cấu hạ tầng cho cụm, điểm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và
làng nghề.
2. Căn cứ tình
hình phát triển kinh tế - xã hội và yêu cầu công tác khuyến công trong từng thời
kỳ, UBND tỉnh quyết định việc sửa đổi, bổ sung ngành, nghề được hưởng hỗ trợ từ
Quỹ khuyến công tỉnh.
Điều
7. Các hình thức thực hiện dự án khuyến công
Dự
án khuyến công được thực hiện theo một trong các hình thức sau:
1. Tổ chức các lớp
đào tạo, tập huấn
2. Tổ chức các địa
điểm hướng dẫn, tư vấn, sản xuất thực nghiệm
3. Tư vấn hướng
dẫn trực tiếp tại cơ sở
4. Thông tin
tuyên truyền và lập các trung tâm thông tin dữ liệu
5. Hội chợ triển
lãm
6. Tổ chức khảo
sát, tìm kiếm thị trường, tham quan
7. Chương trình
quảng bá thương hiệu và sản phẩm
8. Hỗ trợ chuyển
giao công nghệ có kèm theo đào tạo, bao gồm: Chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp
theo quy định của pháp luật về sở hữu công nghiệp; cung cấp bí quyết công nghệ;
cung cấp tài liệu kỹ thuật; đào tạo; thực hiện các dịch vụ hỗ trợ như tư vấn kỹ
thuật và quản lý sản xuất kinh doanh; thiết bị ở khâu quan trọng nhất liên quan
đến ứng dụng công nghệ; chi phí sản xuất thử (hỗ trợ phần không thu hồi được)
9. Hỗ trợ chi
phí nâng cao năng lực quản lý, hợp lý hóa sản xuất, hạ giá thành sản phẩm;
10. Hỗ trợ chi
phí đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất mới, mở rộng quy mô sản xuất (phần lập
dự án)
11. Hỗ trợ chi
phí đổi mới và ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ, nâng cao năng lực sản xuất,
quản lý chất lượng sản phẩm và bảo vệ môi trường.
12. Xây dựng mô
hình trình diễn kỹ thuật (mô hình sản xuất - kinh doanh điểm), bao gồm: chi phí
cho khâu chuẩn bị đầu tư xây dựng cơ bản và mua sắm trang thiết bị; thiết bị
trình diễn kỹ thuật; đào tạo công nhân vận hành; sản xuất thử; giới thiệu mô
hình sản phẩm và dịch vụ tư vấn khoa học - công nghệ.
13. Hỗ trợ chi
phí ban đầu cho các tổ chức cá nhân đầu tư sản xuất công nghiệp nông thôn vào
các ngành nghề nêu tại Điều 6 - Quy chế này.
Điều
8. Giải thích một số thuật ngữ sử dụng trong Quy chế
1. Dự án khuyến công: Là dự án được lập nhằm triển khai một hoặc
một số nội dung hoạt động khuyến công được nêu tại Điều 5 Quy chế này, nhằm đạt
được các mục tiêu cụ thể đề ra trong từng giai đoạn cho hoạt động khuyến công,
với một khoản kinh phí và thời gian thực hiện xác định.
2. Dự án khuyến công quốc gia: Là dự án do Bộ Công nghiệp quản
lý, tổ chức thực hiện theo chương trình, kế hoạch khuyến công quốc gia, có mục
tiêu chung và được thực hiện tại nhiều địa phương, nhằm tập trung hỗ trợ phát
triển công nghiệp nông thôn thuộc những ngành nghề quy định tại Điều 6 - Nghị định
134/2004/NĐ-CP ở những địa bàn và vùng trọng điểm do Bộ Công nghiệp quy định.
3. Dự án khuyến công địa phương: Là dự án do Sở Công nghiệp quản
lý, tổ chức thực hiện nhằm hỗ trợ các cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn thuộc
những ngành nghề, địa bàn được nêu tại Điều 4 và Điều 6 Quy chế này.
Chương 2.
TỔ CHỨC QUẢN LÝ VÀ ĐIỀU
HÀNH QUỸ KHUYẾN CÔNG
Điều
9. Cơ quan quản lý điều hành Quỹ khuyến công
1. Sở Công nghiệp
là cơ quan giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hoạt động
khuyến công tại địa phương, được giao nhiệm vụ quản lý và điều hành các hoạt động
của Quỹ khuyến công tỉnh;
2. UBND tỉnh
thành lập Trung tâm khuyến công tỉnh, là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Công
nghiệp, có nhiệm vụ sử dụng kinh phí từ Quỹ khuyến công tỉnh để triển khai các
hoạt động khuyến công trên địa bàn tỉnh theo kế hoạch, chương trình đã được phê
duyệt; việc thành lập và tổ chức hoạt động của Trung tâm khuyến công tỉnh có
quy định riêng.
Điều
10. Nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Công nghiệp
1. Xây dựng
chương trình, kế hoạch hoạt động của Quỹ khuyến công tỉnh và dự toán kinh phí
khuyến công trình UBND tỉnh để trình duyệt theo quy định hiện hành; giúp UBND tỉnh
chỉ đạo tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch hoạt động của Quỹ khuyến công
tỉnh sau khi được phê duyệt;
2. Tổ chức xem
xét quyết định hình thức và mức hỗ trợ cụ thể từ Quỹ khuyến công tỉnh cho từng dự án khuyến công, nếu vượt quá thẩm quyền thì đề nghị UBND
tỉnh xem xét quyết định;
3. Tham mưu UBND
tỉnh xây dựng, trình Bộ Công nghiệp tổng hợp các chương trình, kế hoạch hoạt động
khuyến công có sử dụng kinh phí khuyến công quốc gia;
4. Tham mưu UBND
tỉnh quan hệ với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để thu hút các nguồn
vốn cho hoạt động của Quỹ khuyến công tỉnh;
5. Tổ chức quản
lý, điều hành việc sử dụng kinh phí khuyến công của tỉnh đúng theo các quy định
của pháp luật, Quy chế hoạt động của Quỹ khuyến công tỉnh và chương trình, kế
hoạch đã được phê duyệt;
6. Chỉ đạo Trung
tâm khuyến công tỉnh tổ chức thực hiện các hoạt động khuyến công trên địa bàn tỉnh
theo chương trình, kế hoạch đã được phê duyệt và các nhiệm vụ khuyến công khác
do UBND tỉnh, Bộ Công nghiệp trực tiếp giao;
7. Định kỳ 6
tháng, hàng năm tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá, báo cáo kết quả và tiến độ
thực hiện kế hoạch hoạt động của Quỹ khuyến công tỉnh về UBND tỉnh và Bộ Công
nghiệp để theo dõi, chỉ đạo.
Chương 3.
NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG CỦA
QUỸ KHUYẾN CÔNG
Điều
11. Các nguồn thu của Quỹ khuyến công
1. Nguồn ngân
sách tỉnh cân đối: từ 0,1 - 0,3% trích trong tổng thu ngân sách trên địa bàn hằng
năm (HĐND tỉnh phê duyệt cụ thể cho từng năm);
2. Nguồn hỗ trợ
của Quỹ khuyến công quốc gia cho hoạt động khuyến công của tỉnh theo các chương
trình, đề án được phê duyệt;
3. Nguồn tài trợ
của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước;
4. Thu từ các
nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
Điều
12. Nội dung dự toán chi kinh phí của Quỹ khuyến công
1. Chi cho hoạt
động khuyến công do Trung tâm khuyến công tỉnh tổ chức thực hiện theo các nội
dung quy định tại Điều 5 Quy chế này; dự toán chi được lập cho từng dự án theo
hình thức thực hiện quy định tại Điều 7 - Quy chế này;
2.
Chi cho hoạt động thường xuyên theo chế độ và kế hoạch hoạt động của Trung tâm
khuyến công tỉnh, bao gồm:
- Chi phí cho việc
xây dựng, thẩm định, quản lý, kiểm tra và quyết toán dự án
khuyến công;
- Chi phí đào tạo,
bồi dưỡng, tập huấn cán bộ làm công tác khuyến công;
- Chi phí phụ cấp
cho cán bộ khuyến công thuộc các cơ quan quản lý nhà nước về khuyến công theo
dõi dự án; trợ cấp cho khuyến công viên ở các xã.
- Chi phí cho hoạt
động sơ kết, tổng kết công tác khuyến công và khen thưởng thi đua các tổ chức,
cá nhân có thành tích xuất sắc trong sản xuất công nghiệp nông thôn và hoạt động
khuyến công.
3. Các khoản chi
khác phục vụ cho hoạt động khuyến công khi được cơ quan quản lý cấp trên giao
hoặc ủy quyền chi.
Điều
13. Hình thức và mức hỗ trợ kinh phí
1. Hỗ trợ không
thu hồi vốn đối với các hoạt động khuyến công theo các nội dung quy định từ khoản
1 đến khoản 7 tại Điều 5 Quy chế này.
2. Hình thức và
mức hỗ trợ kinh phí đối với các hoạt động khuyến công quy định tại khoản 8 Điều
5 Quy chế này, thực hiện theo nhiệm vụ, chương trình khi được giao cụ thể.
3. Hỗ trợ 100%
kinh phí đối với các hoạt động khuyến công bao gồm: Tổ chức các chương trình tập
huấn nâng cao trình độ, đào tạo, truyền nghề và phát triển các ngành nghề truyền
thống, đào tạo nghề cho con em đồng bào dân tộc thiểu số; dự án thành lập hợp
tác xã ngành nghề truyền thống của đồng bào dân tộc thiểu số; cung cấp các
thông tin kinh tế, khoa học - kỹ thuật; lập dự án đầu tư công trình bảo vệ môi
trường; tổ chức các cuộc hội thảo trao đổi kinh nghiệm.
4. Các hoạt động
khuyến công khác được quy định từ khoản 1 đến khoản 7 tại Điều 5 Quy chế này,
được xem xét tới mức hỗ trợ tối đa là 70% dự toán kinh phí của dự án khuyến công tùy theo tính chất đặc thù, mức độ cần
thiết của từng đối tượng, từng dự án khuyến công cụ thể
tại từng thời điểm.
5. Sở Công nghiệp
có quyền quyết định hỗ trợ cho mỗi đối tượng chỉ được không quá 1 lần/năm và mức
tối đa không quá 100 triệu đồng cho một dự án khuyến công.
Trường hợp vượt quá thẩm quyền, nhưng do yêu cầu cấp thiết của việc phát triển
kinh tế xã hội của địa phương mà cần phải hỗ trợ thì trình UBND tỉnh xem xét
quyết định.
6. Trường hợp
nhu cầu hỗ trợ vượt quá khả năng tài chính của Quỹ khuyến công tỉnh, thì Sở
Công nghiệp trình UBND tỉnh xem xét bổ sung kinh phí hoặc tổ chức xét duyệt
theo thứ tự ưu tiên, đối tượng và ngành nghề ưu tiên do Giám đốc Sở Công nghiệp
quy định, dựa trên cơ sở các chính sách ưu đãi của nhà nước, của tỉnh, các chủ
trương, định hướng phát triển công nghiệp của tỉnh và Quy hoạch phát triển công
nghiệp tỉnh tại thời điểm xét duyệt.
Điều
14. Điều kiện và thủ tục, hồ sơ xét hỗ trợ từ Quỹ khuyến công tỉnh
1. Điều kiện để
được xét hỗ trợ
a) Có dự án khuyến công;
b) Chưa được hỗ
trợ từ bất kỳ nguồn kinh phí nào của nhà nước;
c) Có đủ hồ sơ hợp
lệ theo hướng dẫn.
2. Hồ sơ để được
xét hỗ trợ bao gồm:
a) Tờ trình đề
nghị hỗ trợ;
b) Bản sao hợp lệ
đăng ký kinh doanh, giấy phép hoạt động hoặc chứng chỉ hành nghề đối với những
ngành nghề có điều kiện;
c) Dự án khuyến công;
d) Các hợp đồng,
biên bản, quyết định liên quan đến việc chuẩn bị thực hiện dự
án khuyến công (bản sao công chứng);
e) Ý kiến của cơ
quan quản lý cấp trên trực tiếp hoặc của chính quyền địa phương cấp huyện,
thành phố.
3. Hồ sơ được lập
3 bộ, nộp tại Trung tâm khuyến công tỉnh, Giám đốc Trung tâm khuyến công tỉnh
có trách nhiệm báo cáo Giám đốc Sở Công nghiệp để tổ chức thẩm định và thông
báo kết quả cho chủ dự án biết. Lập hợp đồng hỗ trợ theo quy định của pháp luật
đối với dự án được xét duyệt.
4. Trường hợp dự án khuyến công do Trung tâm khuyến công tỉnh trực tiếp
thực hiện, hỗ trợ cùng lúc cho nhiều đối tượng thụ hưởng trong một ngành, một
vùng nào đó (Ví dụ: Tổ chức tham quan, đào tạo cho một nhóm đối tượng thuộc
ngành chế biến cà phê) thì Trung tâm khuyến công tỉnh tự lập dự
án khuyến công trình Sở Công nghiệp phê duyệt để triển khai thực hiện.
Điều
15. Chế độ tài chính
1. Quỹ khuyến
công tỉnh được mở tài khoản tại Kho bạc nhà nước tỉnh, do Giám đốc trung tâm
khuyến công tỉnh làm chủ tài khoản.
2. Quỹ khuyến công
thực hiện chế độ tài chính, mở sổ sách kế toán, ghi chép chứng từ, hạch toán,
quyết toán theo đúng các quy định của pháp luật và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
3. Quỹ khuyến
công được sử dụng liên tục qua các năm, số kết dư cuối năm được chuyển sang năm
sau để tiếp tục sử dụng.
Chương 4.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
16. Sở Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn việc thu từ tài trợ của các tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước cho Quỹ khuyến công tỉnh, hướng dẫn và kiểm tra các
hoạt động tài chính của Quỹ khuyến công tỉnh theo đúng quy chế và các quy định
hiện hành của nhà nước. Trình UBND tỉnh trích ngân sách hằng năm theo Quy chế cấp
cho Quỹ khuyến công tỉnh.
Điều
17. Sở Công nghiệp có trách nhiệm thực hiện chức năng quản lý và điều hành
Quỹ khuyến công tỉnh, hướng dẫn việc thực hiện Quy chế và chỉ đạo Trung tâm
khuyến công tỉnh tổ chức thực hiện các hoạt động khuyến công trên địa bàn; Chịu
trách nhiệm trước UBND tỉnh về các hoạt động hỗ trợ của Trung tâm khuyến công tỉnh,
để các hoạt động khuyến công đúng đối tượng, đúng mục đích, đúng quy định hiện
hành của nhà nước về chế độ quản lý tài chính;
Điều
18. Các đơn vị, cá nhân được hỗ trợ từ nguồn Quỹ khuyến công tỉnh có trách
nhiệm quản lý và sử dụng nguồn vốn đúng theo mục đích của dự
án khuyến công đã được phê duyệt; báo cáo Sở Công
nghiệp định kỳ hằng tháng, quý, năm về tình hình quản lý và sử dụng nguồn vốn hỗ
trợ của đơn vị mình; chịu sự kiểm tra, giám sát của Sở Công nghiệp và các cơ
quan chức năng khác theo quy định.
Điều
19. Khen thưởng và xử lý vi phạm
Trong quá trình
thực hiện Quy chế này, tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc, được Chủ tịch
UBND tỉnh xét khen thưởng; trường hợp vi phạm, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm
và hậu quả gây ra sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành./.