ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
01/2016/QĐ-UBND
|
An Giang, ngày 11 tháng 01 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP GIỮA CÁC CƠ QUAN CHỨC NĂNG TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP SAU ĐĂNG KÝ THÀNH LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương được
Quốc hội thông qua ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 26 tháng 11 năm
2014;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 29 tháng 11 năm
2006 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế ngày 20 tháng
11 năm 2012;
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng
4 năm 2014 của Chính phủ Quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số
04/2015/TTLT-BKHĐT-BTC-BNV ngày 28 tháng 5 năm 2015 của liên Bộ Kế hoạch và Đầu
tư – Bộ Tài chính – Bộ Nội vụ Ban hành Quy chế phối hợp mẫu giữa các cơ quan chức
năng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong quản lý nhà nước
đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư
tại Tờ trình số 519/TTr-SKHĐT ngày 18 tháng 12 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp giữa
các cơ quan chức năng trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký
thành lập trên địa bàn tỉnh An Giang.
Điều 2.
Quyết định có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay
thế cho Quyết định số 03/2014/QĐ-UBND ngày 03 tháng 01 năm 2014 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Ban hành Quy chế quản lý doanh nghiệp hoạt động theo Luật Doanh nghiệp
và hộ kinh doanh trên địa bàn tỉnh An Giang.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở,
ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức,
cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Chính phủ;
- Website Chính phủ;
- Các Bộ: KH&ĐT, Tư pháp, Nội vụ;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- TT TU, TT HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh An Giang;
- UBMTTQVN tỉnh;
- UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- TT Công báo tỉnh;
- UBND các huyện, thị, thành phố;
- Lưu: VT, P.KT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Văn Nưng
|
QUY CHẾ PHỐI HỢP
GIỮA
CÁC CƠ QUAN CHỨC NĂNG TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP SAU ĐĂNG KÝ
THÀNH LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 01/2016/QĐ-UBND ngày 11 tháng 01 năm
2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định mục tiêu, nguyên tắc, nội dung
và trách nhiệm phối hợp giữa các cơ quan chức năng trên địa bàn tỉnh An Giang
trong việc trao đổi, cung cấp, công khai thông tin doanh nghiệp; thanh tra, kiểm
tra doanh nghiệp; thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh; xử lý doanh nghiệp có hành vi vi phạm quy định về ngành,
nghề kinh doanh; báo cáo tình hình thực hiện quản lý nhà nước đối với doanh
nghiệp sau đăng ký thành lập.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Cơ quan quản lý chuyên ngành, lĩnh vực thuộc cơ
quan quản lý nhà nước cấp Trung ương đặt tại tỉnh.
4. Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
(sau đây gọi chung là cấp huyện).
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Cung cấp thông tin doanh nghiệp là việc
cơ quan nhà nước được yêu cầu, trong phạm vi chức năng quản lý của mình và theo
quy định của pháp luật, gửi thông tin doanh nghiệp có nội dung, phạm vi xác định
tới cơ quan yêu cầu để phục vụ công tác quản lý nhà nước về doanh nghiệp.
2. Trao đổi thông tin doanh nghiệp là việc
hai hay nhiều cơ quan chức năng cung cấp thông tin doanh nghiệp thuộc phạm vi
quản lý cho nhau một cách liên tục hoặc theo định kỳ.
3. Công khai thông tin doanh nghiệp là việc
cơ quan nhà nước, căn cứ vào chức năng quản lý của mình và theo quy định của
pháp luật, cung cấp, phổ biến thông tin doanh nghiệp một cách rộng rãi, không
thu phí.
4. Thanh tra doanh nghiệp là việc xem xét,
đánh giá, xử lý theo trình tự, thủ tục được quy định tại Luật Thanh tra của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền đối với việc thực hiện pháp luật, chính sách, quyền
hạn, nghĩa vụ của doanh nghiệp và cá nhân, tổ chức có liên quan.
5. Kiểm tra doanh nghiệp là việc cơ quan nhà
nước có thẩm quyền xem xét, đánh giá việc thực hiện pháp luật, chính sách, quyền
hạn, nghĩa vụ của doanh nghiệp và cá nhân, tổ chức có liên quan.
6. Cơ quan chức năng là cơ quan quy định tại
các Khoản 2, 3 và 4 Điều 2 Quy chế này.
7. Đơn vị trực thuộc doanh nghiệp là chi
nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh do doanh nghiệp thành lập.
Điều 4. Mục tiêu
1. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả của quản lý nhà nước
đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập tại tỉnh An Giang theo hướng:
a) Tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan trong quản
lý nhà nước;
b) Phân định trách nhiệm giữa các cơ quan trong quản
lý nhà nước;
c) Tăng cường vai trò giám sát của xã hội.
2. Phát hiện và xử lý kịp thời những doanh nghiệp
có hành vi vi phạm pháp luật, ngăn chặn và hạn chế những tác động tiêu cực do
doanh nghiệp gây ra cho xã hội.
3. Góp phần xây dựng môi trường kinh doanh thuận lợi.
Điều 5. Nguyên tắc phối hợp
1. Trách nhiệm quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp
phải được phân định rõ ràng phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng
cấp, từng cơ quan quản lý nhà nước cụ thể. Các cơ quan nhà nước quản lý doanh
nghiệp theo từng ngành, lĩnh vực hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh
nghiệp kinh doanh đa ngành, nghề chịu sự quản lý của nhiều cơ quan nhà nước; mỗi
cơ quan chịu trách nhiệm quản lý hoạt động của doanh nghiệp theo từng ngành,
lĩnh vực tương ứng.
2. Trao đổi, cung cấp, công khai thông tin doanh
nghiệp phải đảm bảo chính xác, đầy đủ, kịp thời. Yêu cầu trao đổi, cung cấp
thông tin doanh nghiệp phải căn cứ vào nhu cầu quản lý nhà nước phù hợp với chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan yêu cầu. Việc sử dụng thông tin doanh
nghiệp phải tuân thủ theo quy định của pháp luật.
3. Phối hợp trong thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp
phải bảo đảm chính xác, khách quan, trung thực, công khai, dân chủ, kịp thời;
không trùng lặp về phạm vi, đối tượng, nội dung thanh tra, kiểm tra trong cùng
thời gian giữa các cơ quan thực hiện thanh tra, kiểm tra; giảm thiểu đến mức tối
đa sự phiền hà, cản trở hoạt động bình thường của doanh nghiệp.
4. Không làm phát sinh thủ tục hành chính đối với
doanh nghiệp và tạo thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động bình thường.
Chương II
TRAO ĐỔI, CUNG CẤP, CÔNG
KHAI THÔNG TIN DOANH NGHIỆP
Điều 6. Nội dung thông tin
doanh nghiệp
1. Thông tin đăng ký doanh nghiệp, bao gồm: tên
doanh nghiệp; mã số doanh nghiệp; địa chỉ trụ sở chính; ngành, nghề kinh doanh;
thông tin về người đại diện theo pháp luật; vốn điều lệ, điều lệ công ty; danh
sách thành viên, cổ đông sáng lập, người đại diện theo ủy quyền; thông tin về
đơn vị trực thuộc và các thông tin đăng ký doanh nghiệp khác theo quy định của
pháp luật.
2. Thông tin về tình trạng hoạt động của doanh nghiệp,
bao gồm các tình trạng: đang hoạt động; đang làm thủ tục giải thể; đã giải thể;
bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; tạm ngừng kinh doanh; đã chấm
dứt hoạt động (đối với đơn vị trực thuộc doanh nghiệp).
3. Thông tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, bao gồm: báo cáo tình hình hoạt động sản xuất kinh
doanh, báo cáo tài chính, doanh thu, sản lượng, số lao động, xuất khẩu, nhập khẩu
và các thông tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh khác của doanh nghiệp
theo quy định của pháp luật.
4. Thông tin về xử lý doanh nghiệp có hành vi kinh
doanh vi phạm pháp luật, bao gồm: kết luận và kết quả xử lý của cơ quan có thẩm
quyền đối với doanh nghiệp có hành vi vi phạm quy định của pháp luật về doanh
nghiệp, về đầu tư, về quản lý thuế và pháp luật chuyên ngành khác.
Điều 7. Trách nhiệm của các cơ
quan trong việc trao đổi, cung cấp, công khai thông tin đăng lý doanh nghiệp
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối cung cấp thông
tin đăng ký doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ quan
chức năng có thể yêu cầu Sở Kế hoạch và Đầu tư cung cấp thông tin đăng ký doanh
nghiệp.
Trường hợp phát hiện thông tin đăng ký doanh nghiệp
do Sở Kế hoạch và Đầu tư cung cấp chưa chính xác hoặc chưa đầy đủ so với tình
trạng thực tế của doanh nghiệp, cơ quan chức năng có trách nhiệm thông báo bằng
văn bản cho Sở Kế hoạch và Đầu tư để yêu cầu doanh nghiệp thực hiện đăng ký
thay đổi hoặc hiệu đính thông tin đăng ký doanh nghiệp theo quy định. Sau khi
doanh nghiệp đăng ký thay đổi hoặc hiệu đính thông tin, Sở Kế hoạch và Đầu tư
có trách nhiệm thông báo kết quả cho cơ quan chức năng có liên quan.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối công khai thông
tin đăng ký doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. Nội dung thông tin đăng ký doanh
nghiệp công khai gồm:
a) Tên, mã số, địa chỉ trụ sở chính, tên người đại
diện theo pháp luật của doanh nghiệp;
b) Tên, mã số, địa chỉ trụ sở, tên người đứng đầu
đơn vị trực thuộc doanh nghiệp;
c) Tên, mã số, địa chỉ trụ sở chính, tên người đại
diện theo pháp luật của doanh nghiệp đã hoàn tất thủ tục giải thể;
d) Tên, mã số, địa chỉ trụ sở, tên người đứng đầu
đơn vị trực thuộc doanh nghiệp chấm dứt hoạt động.
Điều 8. Trách nhiệm của các cơ
quan trong việc trao đổi, cung cấp, công khai thông tin về tình trạng hoạt động
của doanh nghiệp
1. Trên cơ sở khai thác từ Hệ thống thông tin đăng
ký doanh nghiệp quốc gia, Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối cung cấp, công khai
thông tin về tình trạng hoạt động của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư định kỳ đối chiếu thông
tin trên Hệ thống thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia với thông tin cơ quan
thuế cung cấp về tình trạng hoạt động của doanh nghiệp, đối với doanh nghiệp ngừng
hoạt động quá một năm không thông báo với cơ quan thuế và cơ quan đăng ký kinh
doanh, Sở Kế hoạch và Đầu tư tiến hành thanh tra, kiểm tra, xử phạt theo chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và quy định của pháp luật.
Điều 9. Trách nhiệm của các cơ
quan trong việc trao đổi, cung cấp, công khai thông tin về tình hình hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
1. Các Sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp
huyện chủ động xây dựng cơ sở dữ liệu về doanh nghiệp hoạt động trong ngành,
lĩnh vực quản lý nhà nước được giao, phạm vi quản lý; chủ động xây dựng phương
án, công cụ trao đổi thông tin doanh nghiệp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thuế
và các cơ quan đầu mối thông tin doanh nghiệp khác để phục vụ nhiệm vụ quản lý
nhà nước của mình.
2. Các sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp
huyện có trách nhiệm trao đổi thông tin doanh nghiệp, chia sẻ cơ sở dữ liệu về
doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả của công tác quản lý nhà nước đối
với doanh nghiệp, đồng thời giảm thiểu nghĩa vụ kê khai, báo cáo của doanh nghiệp.
3. Các sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp
huyện thực hiện công khai thông tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
Điều 10. Trách nhiệm của các
cơ quan trong việc công khai thông tin về xử lý doanh nghiệp có hành vi vi phạm
pháp luật
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối công khai thông
tin doanh nghiệp có hành vi vi phạm pháp luật về doanh nghiệp và đầu tư. Thông
tin công khai bao gồm: tên, mã số, địa chỉ trụ sở chính, tên người đại diện
theo pháp luật của doanh nghiệp.
2. Cục Thuế công khai danh sách các doanh nghiệp,
đơn vị trực thuộc doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh có hành vi vi phạm pháp luật về
thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế và theo hướng dẫn của Tổng cục Thuế.
3. Các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện
có trách nhiệm công khai doanh nghiệp, đơn vị trực thuộc doanh nghiệp có hành
vi vi phạm, bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật chuyên
ngành thuộc phạm vi quản lý. Thông tin công khai gồm: tên, mã số, địa chỉ trụ sở
chính, tên người đại diện theo pháp luật, người đứng đầu đơn vị trực thuộc
doanh nghiệp, hành vi vi phạm pháp luật, hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục
hậu quả.
Điều 11. Hình thức, phương tiện
trao đổi, cung cấp, công khai thông tin doanh nghiệp
1. Các sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp
huyện ứng dụng công nghệ thông tin để thực hiện trao đổi, cung cấp, công khai
thông tin doanh nghiệp thông qua các báo cáo, công văn.
2. Định kỳ hàng tháng, Sở Kế hoạch và Đầu tư cung cấp
danh sách các doanh nghiệp đăng ký thành lập cho Ủy ban nhân dân cấp huyện, Cục
thuế, Cục Thống kê, Sở Công thương, Sở Tài nguyên và Môi trường, Công an tỉnh,
Thanh tra tỉnh, Sở quản lý chuyên ngành và các đơn vị khác có liên quan qua hệ
thống thư điện tử.
3. Việc trao đổi, cung cấp thông tin, công khai
thông tin doanh nghiệp chỉ phục cho công tác quản lý nhà nước. Nghiêm cấm các
cơ quan chức năng, cán bộ trực thuộc các cơ quan chức năng lợi dụng việc cung cấp
thông tin làm ảnh hưởng đến bí quyết, chiến lược kinh doanh hoặc các thông tin
khác không thuộc nội dung công khai thông tin doanh nghiệp.
Chương III
THANH TRA, KIỂM TRA
DOANH NGHIỆP, THU HỒI GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP VÀ XỬ LÝ DOANH NGHIỆP
CÓ HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ NGÀNH, NGHỀ KINH DOANH CÓ ĐIỀU KIỆN
Điều 12. Nội dung phối hợp
trong công tác thanh tra, kiểm tra, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
và xử lý doanh nghiệp vi phạm quy định về ngành, nghề kinh doanh có điều kiện.
1. Nội dung phối hợp trong thanh tra, kiểm tra
doanh nghiệp bao gồm: phối hợp xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp;
phối hợp tổ chức thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp.
2. Nội dung phối hợp trong thu hồi giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp bao gồm: phối hợp xác định hành vi vi phạm thuộc trường hợp
thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và thực hiện thu hồi giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp.
3. Nội dung phối hợp trong xử lý doanh nghiệp vi phạm
quy định về ngành, nghề kinh doanh có điều kiện gồm: phối hợp xử phạt doanh
nghiệp; yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều
kiện.
Điều 13. Trách nhiệm của các
cơ quan trong việc phối hợp xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp
1. Thanh tra tỉnh là cơ quan đầu mối xây dựng kế hoạch
thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp của tỉnh trên cơ sở tổng hợp yêu cầu về thanh
tra, kiểm tra doanh nghiệp của sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện;
theo dõi, tổng hợp kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp đã được cấp trên
phê duyệt của các cơ quan để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp có thể được
xây dựng độc lập hoặc là một trong các nội dung của kế hoạch thanh tra, kiểm
tra của tỉnh.
Thanh tra các sở, ban, ngành chủ trì xây dựng kế hoạch,
tổ chức thực hiện việc thanh tra, kiểm tra hoạt động của doanh nghiệp sau đăng
ký thành lập và xử lý các hành vi vi phạm thuộc phạm vi sở, ban, ngành quản lý.
Thanh tra huyện, thị xã, thành phố chủ trì xây dựng
kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp sau đăng ký thành lập trên địa bàn Ủy
ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố quản lý.
2. Sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện
có trách nhiệm phối hợp triển khai kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp
hàng năm trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình. Trong kế hoạch
thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp hàng năm của mình, sở, ban, ngành tỉnh và Ủy
ban nhân dân cấp huyện phải xác định cụ thể doanh nghiệp, đơn vị trực thuộc
doanh nghiệp dự kiến thanh tra, kiểm tra.
a) Trước ngày 15 tháng 11 hàng năm, sở, ban, ngành
tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi kế hoạch thanh tra, kiểm tra năm sau liền
kề của mình cho Thanh tra tỉnh.
Căn cứ vào định hướng, chương trình kế hoạch công
tác thanh tra của Thanh tra Chính phủ, Thanh tra tỉnh tổng hợp nhu cầu thanh
tra, kiểm tra doanh nghiệp của sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Chậm nhất vào ngày 25 tháng 11 hàng năm, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp năm sau
liền kề của tỉnh.
b) Các cơ quan quản lý chuyên ngành, lĩnh vực thuộc
cơ quan quản lý nhà nước cấp Trung ương đặt tại tỉnh có trách nhiệm đối chiếu với
kế hoạch thanh tra, kiểm tra của các cơ quan chức năng khác trên địa bàn khi
xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra của mình để giảm thiểu trùng lặp; gửi cho
Thanh tra tỉnh kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp năm sau liền kề đã được
cấp trên phê duyệt.
3. Thanh tra tỉnh thông báo bằng văn bản tới các cơ
quan quản lý chuyên ngành, lĩnh vực thuộc cơ quan quản lý nhà nước cấp Trung
ương đặt tại tỉnh có kế hoạch thanh tra, kiểm tra cùng một hoặc một số doanh
nghiệp, đề nghị các cơ quan này trao đổi, thỏa thuận thành lập đoàn thanh tra,
kiểm tra doanh nghiệp liên ngành do một cơ quan chủ trì. Trường hợp do yêu cầu
đặc thù phải thực hiện thanh tra, kiểm tra độc lập, Thủ trưởng các cơ quan quản
lý chuyên ngành, lĩnh vực thuộc cơ quan quản lý nhà nước cấp Trung ương đặt tại
tỉnh phải báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh bằng văn bản.
Điều 14. Trách nhiệm của các
cơ quan trong việc phối hợp tổ chức thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra
doanh nghiệp
1. Sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện
có trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp theo
kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt
hoặc tiến hành thanh tra, kiểm tra đột xuất theo quy định của pháp luật.
Trường hợp thành lập đoàn thanh tra liên ngành,
Thanh tra tỉnh có trách nhiệm chủ trì, hoặc trong trường hợp cần thiết Ủy ban
nhân dân tỉnh giao một cơ quan khác chủ trì, các cơ quan liên quan khác cử cán
bộ tham gia. Kết quả thanh tra liên ngành phải được gửi cho các cơ quan chức
năng tham gia. Hành vi vi phạm của doanh nghiệp trong từng lĩnh vực được xử lý
theo quy định của pháp luật chuyên ngành. Căn cứ kết luận của đoàn thanh tra
liên ngành, Thủ trưởng cơ quan thanh tra chuyên ngành ra quyết định hoặc kiến
nghị cơ quan có thẩm quyền ra quyết định xử lý theo quy định.
Trường hợp thành lập đoàn kiểm tra liên ngành, Ủy
ban nhân dân tỉnh giao một cơ quan chủ trì hoặc các cơ quan liên quan thống nhất
cử một cơ quan chủ trì, các cơ quan liên quan khác cử cán bộ tham gia. Kết quả
kiểm tra liên ngành phải được gửi cho các cơ quan tham gia. Hành vi vi phạm của
doanh nghiệp trong từng lĩnh vực được xử lý theo quy định của pháp luật chuyên
ngành. Căn cứ kết luận của đoàn kiểm tra liên ngành, Thủ trưởng cơ quan chuyên
ngành ra quyết định hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền ra quyết định xử lý vi
phạm hành chính theo quy định.
2. Trường hợp trong quá trình chuẩn bị hoặc trong
quá trình thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp, sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân
dân cấp huyện phát hiện hoặc nhận thấy dấu hiệu doanh nghiệp có hành vi vi phạm
pháp luật ngoài phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao có trách nhiệm
thông báo, đề nghị cơ quan có thẩm quyền phối hợp hoặc thực hiện thanh tra, kiểm
tra độc lập.
3. Thanh tra tỉnh là cơ quan tham mưu, giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh trong việc theo dõi, đôn đốc thực hiện kế hoạch thanh tra, kiểm
tra doanh nghiệp của tỉnh; tổng hợp kết quả thực hiện kế hoạch thanh tra, kiểm
tra doanh nghiệp của các cơ quan chức năng báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Kết quả thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp phải được
công khai theo quy định của pháp luật.
Điều 15. Trách nhiệm của các
cơ quan trong phối hợp thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
1. Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu
tư có trách nhiệm thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo quy định của
Luật Doanh nghiệp.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày xác định
hành vi vi phạm của doanh nghiệp theo quy định phải thu hồi giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp, sở, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm
thông báo bằng văn bản cho Sở Kế hoạch và Đầu tư.
3. Trường hợp nhận được thông tin về hành vi vi phạm
của doanh nghiệp thuộc trường hợp thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp,
nếu xét thấy cần thiết phải xác minh thông tin, Sở Kế hoạch và Đầu tư kiểm tra
doanh nghiệp theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm
tra doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức có liên quan. Kết quả xác minh thông tin về
hành vi vi phạm của doanh nghiệp thuộc trường hợp thu hồi giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp phải được thể hiện bằng văn bản. Trách nhiệm cụ thể:
a) Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm xác
minh việc tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tại địa bàn quản
lý;
b) Sở, ngành tỉnh có trách nhiệm xác minh hành vi
kinh doanh ngành, nghề cấm kinh doanh của doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý;
c) Công an tỉnh có trách nhiệm xác minh nội dung kê
khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là giả mạo;
d) Cơ quan, tổ chức quản lý người thành lập doanh
nghiệp thuộc đối tượng bị cấm thành lập doanh nghiệp theo quy định của Luật
Doanh nghiệp có trách nhiệm xác minh lý lịch của người thành lập doanh nghiệp
đó.
4. Khi nhận được văn bản của cơ quan chức năng xác
định hành vi vi phạm của doanh nghiệp thuộc trường hợp thu hồi giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư thu
hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của doanh nghiệp theo quy định, đồng
thời thông báo cho cơ quan chức năng đã có yêu cầu thu hồi.
Điều 16. Trách nhiệm của các
cơ quan trong phối hợp xử lý doanh nghiệp có hành vi vi phạm quy định về ngành,
nghề kinh doanh có điều kiện
1. Trường hợp phát hiện doanh nghiệp có hành vi vi
phạm quy định về ngành, nghề kinh doanh có điều kiện, sở, ban, ngành quản lý
chuyên ngành của tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định xử phạt theo thẩm
quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền quyết định xử phạt theo quy định của
pháp luật chuyên ngành, đồng thời yêu cầu doanh nghiệp thực hiện đúng quy định
về điều kiện kinh doanh.
2. Các sở, ngành quản lý nhà nước về ngành, nghề
kinh doanh có điều kiện có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho Phòng Đăng ký
kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư trong các trường hợp sau:
a) Thu hồi, rút, đình chỉ giấy phép kinh doanh, giấy
chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, chứng chỉ hành nghề hoặc các loại văn bản
chứng nhận, chấp thuận khác đã cấp cho doanh nghiệp kinh doanh các ngành, nghề
kinh doanh có điều kiện;
b) Đề nghị cơ quan đăng ký kinh doanh ra Thông báo
yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện
do không đáp ứng đủ điều kiện kinh doanh.
3. Khi nhận được thông báo bằng văn bản của cơ quan
chức năng quy định tại Khoản 2 Điều này, Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế
hoạch và Đầu tư ra Thông báo yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh ngành,
nghề kinh doanh có điều kiện, đồng thời gửi cho Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi
doanh nghiệp đặt trụ sở.
4. Ủy ban nhân dân cấp huyện theo dõi hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp đã bị Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch
và Đầu tư thông báo yêu cầu tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều
kiện. Trường hợp doanh nghiệp tiếp tục kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều
kiện khi không đáp ứng đủ điều kiện kinh doanh, Ủy ban nhân dân cấp huyện thông
báo cho cơ quan có thẩm quyền để xử lý.
Chương IV
BÁO CÁO VỀ QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP SAU ĐĂNG KÝ THÀNH LẬP
Điều 17. Nội dung báo cáo về
quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập
1. Tình hình công tác quản lý nhà nước đối với
doanh nghiệp sau đăng ký thành lập.
2. Tình hình thực hiện phối hợp giữa các cơ quan chức
năng về các nội dung sau:
a) Trao đổi, cung cấp và công khai thông tin doanh
nghiệp;
b) Thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp;
c) Thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
d) Xử lý doanh nghiệp có hành vi vi phạm quy định về
ngành, nghề kinh doanh có điều kiện;
đ) Các nội dung khác quy định tại Quy chế phối hợp
giữa các cơ quan chức năng trên địa bàn tỉnh trong quản lý nhà nước đối với
doanh nghiệp sau đăng ký thành lập của tỉnh An Giang.
Điều 18. Trách nhiệm của các
cơ quan trong báo cáo về quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp
1. Chậm nhất là ngày 15 tháng 01 hàng năm, sở, ban,
ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong ngành, lĩnh vực
thuộc phạm vi quản lý được phân công và tình hình thực hiện phối hợp các nội
dung quy định tại Khoản 2 Điều 17 Quy chế này của năm liền trước.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối tổng hợp tình
hình thực hiện nội dung phối hợp quy định tại các Điểm a, c, d và đ Khoản 2 Điều
17 Quy chế này.
3. Thanh tra tỉnh là đầu mối tổng hợp tình hình thực
hiện nội dung phối hợp quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 17 Quy chế này.
4. Chậm nhất là ngày 15 tháng 02 hàng năm, Sở Kế hoạch
và Đầu tư phối hợp với Thanh tra tỉnh dự thảo văn bản để Ủy ban nhân dân tỉnh
báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư tình hình quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp
sau đăng ký thành lập của năm liền trước theo các nội dung quy định tại Điều 17
Quy chế này, đồng thời gửi cho Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 19. Kinh phí triển khai,
thực hiện Quy chế phối hợp
Kinh phí bảo đảm cho công tác phối hợp giữa các cơ
quan chức năng trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập
trên địa bàn tỉnh được bố trí trong dự toán chi thường xuyên của các cơ quan
này.
Điều 20. Điều khoản thi hành
Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh và Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm thi hành Quy chế này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị
các cá nhân, tổ chức phản ánh kịp thời về Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp để
nghiên cứu trình Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung./.