Điều 6.
1. Nguồn
thu cổ phần hoá bao gồm:
- Tiền bán cổ phần của Nhà nước
khi thực hiện cổ phần hoá được nộp đầy đủ vào Kho bạc nơi doanh nghiệp đóng trụ
sở theo quy định tại khoản c điểm 1 Mục II Phần thứ hai Thông tư số 50TC/TCDN
ngày 30-8-1996 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 28/CP ngày
7-5-1996 của Chính phủ về những vấn đề tài chính, bán cổ phần và phát hành cổ
phiếu trong việc chuyển một số doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần. Khi
cổ đông trả tiền mua chịu cổ phần của Nhà nước, công ty cổ phần có trách nhiệm
nộp ngay số tiền vào Kho bạc kèm theo giấy đề nghị nộp tiền, công ty cổ phần
không được sử dụng số tiền này vào bất cứ việc gì.
- Lợi tức cổ phần của Nhà nước:
công ty cổ phần có trách nhiệm trích nộp vào Kho bạc, nơi công ty đóng trụ sở
cùng thời gian chia lợi tức cổ phần cho các cổ đông khác của công ty, đồng thời
báo cho cơ quan chủ sở hữu vốn nhà nước để theo dõi.
2. Tổng cục Quản lý vốn và tài sản
nhà nước tại doanh nghiệp có trách nhiệm theo dõi đôn đốc việc thu nộp tiền bán
cổ phần trả chậm, lợi tức cổ phần của Nhà nước và báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài
chính xử lý những trường hợp vi phạm quy chế này.
Điều 7.
Nguồn thu cổ phần hoá được quản lý thống nhất để sử dụng
vào các mục đích sau:
1. Trợ cấp thôi việc cho lao động
tự nguyện chấm dứt hợp đồng khi doanh nghiệp thực hiện cổ phần hoá.
2. Đào tạo lại nghề cho những
người lao động còn trẻ có khả năng phát triển lâu dài khi chuyển sang công ty cổ
phần nhưng sử dụng không đúng nghề nghiệp đã được đào tạo.
3. Đầu tư đổi mới công nghệ,
nâng cao năng lực sản xuất, tăng cường khả năng tài chính đối với doanh nghiệp
nhà nước cần được ưu tiên củng cố và phát triển.
4. Góp vốn thành lập các công ty
cổ phần mới, mua cổ phần của các công ty được cổ phần hoá hoặc các công ty cổ
phần khác.
Điều 8.
Thủ tục, thẩm quyền giải quyết trợ cấp thôi việc cho những
lao động tự nguyện không làm việc khi doanh nghiệp thực hiện cổ phần hoá:
1. Người lao động trong các
doanh nghiệp thực hiện cổ phần hoá xin thôi việc thì được dùng nguồn thu cổ phần
hoá để giải quyết trợ cấp thôi việc theo Luật Lao động và Nghị định số 197/CP
ngày 31-12-1994 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều
của Bộ luật Lao động về tiền lương.
2. Danh sách những người xin
thôi việc, số tiền trợ cấp cho mỗi người được lập cùng với đề án cổ phần hoá
doanh nghiệp nhà nước.
3. Đối với người lao động còn
không quá 5 năm đến tuổi nghỉ hưu mà có nguyện vọng nghỉ không lương thì Nhà nước
sẽ dùng số tiền thu về cổ phần hoá để cấp BHXH cho số lao động này; mức cấp bằng
20% tính trên mức lương tại thời điểm người lao động nghỉ không lương. Khi đủ
tiêu chuẩn nghỉ hưu, người lao động đến cơ quan BHXH để làm thủ tục hưu trí.
4. Danh sách những người xin nghỉ
không lương và số tiền đề nghị sử dụng tiền bán cổ phần để cấp BHXH được lập đồng
thời với đề án cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước.
5. Sau khi doanh nghiệp thực hiện
cổ phần hoá đi vào hoạt động theo luật Công ty, Chủ tịch HĐQT của công ty cổ phần
kiểm tra và gửi danh sách chính thức xin trợ cấp thôi việc hoặc xin cấp bảo hiểm
xã hội cho những người xin nghỉ không lương đến Bộ Tài chính để xin cấp tiền từ
nguồn thu cổ phần hoá để chi cho người lao động.
6. Căn cứ vào danh sách do Chủ tịch
Hội đồng quản trị gửi lên, sau khi xem xét và đối chiếu với chế độ hiện hành, Bộ
Tài chính ra quyết định và chuyển tiền cho công ty cổ phần từ tài khoản
"Thu về cổ phần hoá" tại Kho bạc để công ty cổ phần chi trả trợ cấp
thôi việc hoặc chi tiền bảo hiểm xã hội cho người lao động.
7. Chủ tịch HĐQT, Giám đốc công
ty cổ phần có trách nhiệm quản lý số tiền này và chi trả đúng đối tượng đã được
duyệt và quyết toán theo chế độ hiện hành gửi Bộ Tài chính.
Điều 9.
Thủ tục, thẩm quyền sử dụng nguồn thu cổ phần hoá để đào
tạo nâng cao tay nghề cho những lao động còn trẻ, có khả năng phát triển lâu
dài:
1. Doanh nghiệp thực hiện cổ phần
hoá căn cứ vào nhu cầu sử dụng lao động và nguyện vọng của từng người lập danh
sách những lao động còn trẻ (dưới 40 tuổi đối với nam, dưới 35 tuổi đối với nữ)
nhưng phải đào tạo lại nâng cao tay nghề, để sau đó trở lại công ty cổ phần làm
việc. Danh sách được lập sau khi doanh nghiệp xây dựng xong phương án cổ phần
hoá và xác định ngành nghề cần nâng cao, tên trường, thời gian mà số lao động sẽ
đào tạo lại.
2. Sau khi công ty cổ phần đã đi
vào hoạt động, Chủ tịch HĐQT kiểm tra lại danh sách ban đầu và căn cứ vào nguồn
thu cổ phần hoá của doanh nghiệp đã nộp vào Kho bạc, gửi danh sách trên đề nghị
lên UBND tỉnh (đối với doanh nghiệp do UBND tỉnh quyết định chuyển doanh nghiệp
nhà nước thành công ty cổ phần) hoặc Bộ Quản lý ngành (đối với doanh nghiệp do
Bộ quyết định chuyển doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần), hoặc chủ tịch
HĐQT Tổng công ty 91 (đối với doanh nghiệp là thành viên Tổng công ty 91) để
xem xét có ý kiến.
Bộ trưởng Bộ quản lý ngành, Chủ
tịch UBND tỉnh, Chủ tịch Hội đồng quản trị Tổng Công ty 91 căn cứ vào nguồn thu
cổ phần hoá của tỉnh, Bộ hoặc Tổng công ty đề xuất ý kiến và gửi Bộ trưởng Bộ
Tài chính xem xét quyết định.
3. Căn cứ nguồn thu cổ phần hoá
của Bộ, tỉnh hoặc Tổng công ty 91, căn cứ ý kiến của Bộ trưởng các Bộ, Chủ tịch
UBND tỉnh, Chủ tịch HĐQT Tổng công ty 91, Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định việc
sử dụng tiền bán cổ phần cho việc đào tạo nâng cao tay nghề.
4. Căn cứ vào số người thực tế
vào các trường nâng cao tay nghề, Bộ Tài chính sẽ chuyển tiền từ tài khoản thu
về cổ phần hoá đến tài khoản của các trường theo định mức chi ngân sách về đào
tạo hàng năm áp dụng cho các trường do Trung ương và địa phương quản lý.
Điều 10.
Thủ tục và thẩm quyền sử dụng nguồn thu cổ phần hoá để bổ
sung vốn cho doanh nghiệp nhà nước:
1. Doanh nghiệp nhà nước thuộc
diện cần được ưu tiên củng cố và phát triển được sử dụng nguồn thu cổ phần hoá
để bổ sung thêm vốn.
2. Doanh nghiệp nhà nước muốn sử
dụng nguồn thu cổ phần hoá phải báo cáo rõ tình hình tài chính, đề án sử dụng
nguồn thu cổ phần hoá để cải tiến công nghệ, mở rộng sản xuất... gửi đến Bộ quản
lý ngành (đối với doanh nghiệp do Bộ quyết định thành lập) hoặc Chủ tịch HĐQT Tổng
công ty 91 (đối với các thành viên Tổng công ty 91) để báo cáo.
3. Căn cứ vào số tiền thu về cổ
phần hoá thuộc phạm vi Bộ quản lý ngành, UBND tỉnh hoặc Tổng công ty quản lý, Bộ
trưởng, Chủ tịch UBND tỉnh, Chủ tịch HĐQT Tổng công ty 91 xem xét và có ý kiến
đề nghị Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định.
4. Căn cứ vào tính hiệu quả của
đề án, số thu về cổ phần hoá thuộc phạm vi Bộ quản lý ngành, UBND tỉnh hoặc Tổng
Công ty 91 quản lý và ý kiến của cấp có thẩm quyền được quy định tại khoản 3 Điều
này, Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định cho doanh nghiệp nhà nước sử dụng nguồn
thu cổ phần hoá của nhà nước và làm các thủ tục chuyển tiền từ tài khoản tại
Kho bạc đến tài khoản của doanh nghiệp theo tiến độ thực hiện của đề án.
5. Doanh nghiệp nhà nước phải sử
dụng tiền thu cổ phần hoá đúng mục đích như đề án được duyệt và phải báo cáo
quyết toán về việc sử dụng số tiền này với Bộ Tài chính theo chế độ hiện hành.
Điều 11.
Thủ tục, thẩm quyền quyết định góp vốn thành lập công ty
cổ phần:
1. Căn cứ vào khả năng phát triển
của từng ngành, khả năng thu hút lao động và số thu về cổ phần hoá của Bộ quản
lý ngành, UBND tỉnh hoặc Tổng công ty 91 quản lý, Bộ trưởng, Chủ tịch UBND tỉnh,
Chủ tịch Hội đồng quản trị Tổng công ty 91 giao trách nhiệm cho 1 đơn vị làm
sáng lập viên xây dựng đề án thành lập công ty cổ phần nghiệp theo quy định hiện
hành.
2. Sau khi đề án thành lập công
ty cổ phần được duyệt; các Bộ quản lý ngành, UBND tỉnh, HĐQT Tổng công ty 91 có
văn bản đề nghị Bộ trưởng Bộ Tài chính ra quyết định sử dụng nguồn thu cổ phần
hoá để góp vốn thành lập công ty cổ phần kèm theo đề án thành lập công ty cổ phần
và giấy xác nhận của Kho bạc về nguồn thu cổ phần hoá còn tại Kho bạc. 3. Sau
khi xem xét tính hiệu quả của đề án, khả năng thu hút số lao động dôi ra do thực
hiện cổ phần hoá và nguồn thu cổ phần hoá tại Kho bạc, Bộ trưởng Bộ Tài chính sẽ
ra lệnh chuyển tiền từ tài khoản thu về cổ phần hoá tại Kho bạc sang tài khoản phong
toả (quy định tại khoản 5 Điều 32 của Luật công ty) do đơn vị sáng lập viên mở.
4. Trường hợp công ty cổ phần
không được thành lập thì đơn vị là sáng lập viên có trách nhiệm chuyển trả vào
tài khoản thu về cổ phần hoá tại Kho bạc tỉnh, thành phố số tiền mà Bộ Tài
chính đã chuyển vào tài khoản phong toả và báo cáo Bộ Tài chính để theo dõi.
Điều 12.
Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm mở tài khoản thu về cổ
phần hoá của Bộ trưởng Bộ Tài chính và các tiết khoản của từng Bộ, địa phương
và Tổng công ty 91 để theo dõi nguồn thu cổ phần hoá của từng Bộ quản lý ngành,
UBND tỉnh và Tổng công ty 91. Hàng tháng thông báo về Vụ quản lý ngân sách, Tổng
cục Quản lý vốn và tài sản nhà nước tại doanh nghiệp số thu về cổ phần hoá của
từng Bộ, từng địa phương và Tổng công ty 91.
Nghiêm cấm Kho bạc Nhà nước chuyển
tiền từ tài khoản thu về cổ phần hoá khi chưa có lệnh của Bộ trưởng Bộ Tài
chính.
Điều 13.
Tổng cục Quản lý vốn và tài sản nhà nước tại doanh nghiệp
có trách nhiệm:
1. Giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính
thống nhất quản lý nhà nước về nguồn thu và sử dụng nguồn thu cổ phần hoá của
Nhà nước.
2. Theo dõi, kiểm tra phương án
sử dụng nguồn thu cổ phần hoá của các doanh nghiệp, đề xuất ý kiến với Bộ trưởng
Bộ Tài chính các phương án sử dụng nguồn thu cổ phần hoá và những biện pháp xử
lý các vi phạm của doanh nghiệp khi nộp và sử dụng nguồn thu cổ phần hoá.
3. Căn cứ vào Quyết định của Bộ
trưởng Bộ Tài chính, Tổng cục Quản lý vốn và tài sản nhà nước tại doanh nghiệp
lập uỷ nhiệm chi trích từ tài khoản "thu về cổ phần hoá" chuyển cho
đơn vị thụ hưởng nguồn thu cổ phần hoá.
4. Hàng quý và cuối năm báo cáo
Bộ trưởng Bộ Tài chính về tình hình sử dụng nguồn thu cổ phần hoá, đồng thời
thông báo cho Vụ Quản lý Ngân sách nhà nước để làm thủ tục ghi thu - ghi chi
vào Ngân sách nhà nước.
Điều 14.
Quy chế này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký và áp
dụng thống nhất trong cả nước, thay thế quy chế kèm theo Quyết định số
1256TC/TCDN/QĐ ngày 13-12-1995 của Bộ Tài chính.
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm
hướng dẫn thực hiện quy chế này.
Trong quá trình thực hiện Quy chế
này nếu có khó khăn vướng mắc các Bộ, ngành, tỉnh, thành phố và các doanh nghiệp
cần phản ánh kịp thời với Bộ tài chính để nghiên cứu, giải quyết.