NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
|
VIỆT
NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
Số: 452-QĐ
|
Hà
Nội, ngày 27 tháng 07 năm 1965
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH THỂ LỆ TẠM THỜI CHO VAY ĐỐI VỚI HỢP TÁC XÃ
NGHỀ CÁ
TỔNG GIÁM ĐỐC NGÂN HÀNG
NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
Căn cứ Nghị định số 171-CP
ngày 26-10-1961 quy định nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam;
Căn cứ vào phương hướng và chủ trương phát triển nghề cá của Đảng và Chính
phủ;
Để giúp đỡ các hợp tác xã nghề cá tăng cường cơ sở vật chất và kỹ thuật, đẩy mạnh
khai thác và chế biến cá biển,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Nay ban hành kèm theo
quyết định này thể lệ tạm thời cho vay vốn đối với hợp tác xã nghề cá.
Điều 2. Thể lệ tạm thời cho vay
đối với hợp tác xã nghề cá này được áp dụng kể từ ngày ban hành.
Điều 3. Các ông Chánh văn phòng,
Cục trưởng, Vụ trưởng ở Ngân hàng Trung ương và các ông Trưởng chi nhánh Ngân
hàng Nhà nước các tỉnh, thành có nghề cá có trách nhiệm thi hành quyết định
này.
|
TỔNG
GIÁM ĐỐC
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
Tạ Hoàng Cơ
|
THỂ LỆ TẠM THỜI
VỀ CHO VAY ĐỐI VỚI HỢP TÁC XÃ NGHỀ CÁ
(ban hành kèm theo Quyết định số 452-QĐ ngày 27 tháng 07 năm 1965 của Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam)
Chương 1
MỤC ĐÍCH, NGUYÊN TẮC, ĐIỀU KIỆN CHO VAY
Điều 1. Ngân hàng Nhà nước
cho hợp tác xã nghề cá vay nhằm mục đích:
Giúp hợp tác
xã nghề cá một phần vốn cần thiết để tăng cường cơ sở vật chất và kỹ thuật, để
giải quyết kịp thời nhu cầu vốn sản xuất, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho hợp tác
xã đẩy mạnh sản xuất và bảo vệ sản xuất, đảm bảo hoàn thành kế hoạch khai thác
và chế biến thủy sản do Nhà nước giao cho hợp tác xã.
2. Thông qua
công tác cho vay, Ngân hàng góp phần giúp đỡ hợp tác xã cải tiến các mặt quản
lý, nhất là quản lý tài vụ, phát huy tinh thần tự lực cánh sinh, thực hành tiết
kiệm, tăng cường củng cố hợp tác xã. Trên cơ sở đó tăng thêm tích lũy cho hợp
tác xã, nâng cao dần đời sống của xã viên, thắt chặt mối quan hệ giữa Nhà nước
với hợp tác xã.
Điều 2. Việc cho hợp
tác xã nghề cá vay phải bảo đảm đầy đủ ba nguyên tắc cơ bản của tín dụng xã hội
chủ nghĩa sau đây:
1. Vốn vay phải
được sử dụng đúng mục đích, đúng đối tượng ghi trong kế hoạch và hợp tác xã chỉ
được nhận tiền vay theo mức thực hiện kế hoạch;
2. Vốn vay phải
được trả lại cả vốn và lãi, đúng thời hạn đã quy định;
3. Vốn vay phải
được bảo đảm bằng giá trị vật chất tương đương và phải đưa lại hiệu quả kinh tế
thật sự.
C. ĐIỀU KIỆN
CHO VAY
Điều 3. Các hợp tác
xã nghề cá muốn vay vốn Ngân hàng cần có những điều kiện sau đây:
1. Lập được kế
hoạch sản xuất, lao động, tài vụ, kế hoạch mua sắm tài sản cố định và xây dựng
cơ bản, kế hoạch vay vốn và trả nợ.
2. Có vốn cố
định tự có (vốn cổ phần, vốn khấu hao, vốn tích lũy) và vốn lưu động tự có, có
mở tài khoản và gửi các khoản tiền chưa dùng đến vào Ngân hàng hay vào hợp tác
xã tín dụng được Ngân hàng ủy nhiệm.
3. Có sổ sách
kế toán rõ ràng.
4. Thực hiện
đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước.
Chương 2
CHO VAY DÀI HẠN ĐỐI VỚI HỢP TÁC XÃ NGHỀ CÁ
Điều 4. Ngân hàng cho hợp
tác xã nghề cá vay dài hạn theo các loại sau đây:
1. Cho vay để
sắm thêm thuyền mới,
2. Cho vay để
sắm thêm lưới mới,
3. Cho vay để
cải thiện thuyền, lưới cũ,
4. Cho vay để
xây dựng cơ bản khác cho nghề cá,
5. Cho vay để
sửa chữa lớn và mua sắm thiết bị thay thế,
6. Cho vay để
mua sắm phương tiện cơ bản làm các ngành nghề khác,
7. Cho vay đặc
biệt đối với các khoản thiệt hại về thiên tai, địch họa.
Điều 5. Ngân hàng cho hợp tác xã
nghề cá vay để sắm thêm thuyền mới (bao gồm cả thuyền thủ công và thuyền lắp
máy) theo hai phương thức sắm thuyền của hợp tác xã:
a) Mua thuyền
ngoài,
b) Tự tổ chức
đóng thuyền.
Điều 6. Hợp tác xã nghề cá muốn vay
để sắm thêm thuyền mới phải có những điều kiện cụ thể sau đây:
1. Hợp tác xã
còn lao động đánh cá có khả năng sử dụng thuyền mới;
2. Thuyền sắm
mới phải phù hợp với phương hướng khả năng và điều kiện phát triển nghề nghiệp
của hợp tác xã, có ghi trong kế hoạch mua sắm tài sản cố định đã được đại hội
hoặc đại hội đại biểu xã viên thông qua.
3. Nếu hợp
tác xã sắm thuyền theo kiểu mới thì phải có bảng thiết kế thuyền do cơ quan thủy
sản hướng dẫn, nếu khôi phục lại kiểu thuyền cũ thì phải được Phòng thủy sản
huyện xác nhận kiểu thuyền đó có tác dụng tốt.
Đối với cả
hai trường hợp trên hợp tác xã đều phải lập dự trù chi phí gửi đến cho Ngân
hàng;
4. Nếu hợp
tác xã mua lại thuyền của hợp tác xã khác thì phải được cơ quan Ngân hàng và thủy
sản nơi hợp tác xã bán đồng ý;
5. Nếu hợp
tác xã tự tổ chức đóng thuyền thì phải được cơ quan thương nghiệp địa phương đồng
ý cung cấp đủ nguyên vật liệu và việc đóng thuyền phải do xã viên trong hợp tác
xã đảm nhiệm là chính.
Điều 7. Trong việc mua sắm
thuyền mới, Ngân hàng cho hợp tác xã vay để:
1. Trả tiền
mua vỏ thuyền,
2. Trả tiền
mua nguyên vật liệu và trả nhân công dùng vào việc đóng vỏ thuyền nếu hợp tác
xã tự tổ chức đóng thuyền;
3. Trả tiền
mua các thiết bị cần thiết cho thuyền như cột buồm, vải buồm, móc neo, dây neo,
dây chằng; chèo, thùng đựng cá, ang đựng nước ngọt, máy thu thanh v.v… và máy đẩy
đối với thuyền lắp máy.
Điều 8. Mức cho vay để
mua sắm thuyền mới bằng giá trị của vỏ thuyền và các thiết bị cần thiết cho
thuyền trừ ( - ) vốn cố định tự có của hợp tác xã khi vay vốn. Giá trị vỏ thuyền
và các thiết bị cho thuyền nói trên không được cao hơn giá bán các thứ ấy cùng
loại của xí nghiệp quốc doanh đóng thuyền ở địa phương. Nếu hợp tác xã tự đóng
thuyền thì mức cho vay không quá giá thành kế hoạch của hợp tác xã xây dựng đã
được Ty Thủy sản hướng dẫn.
Điều 9. Nếu hợp tác xã có hợp đồng
mua thuyền của xí nghiệp đóng thuyền thì tiền cho vay được phát một lần để chuyển
trả cho người bán khi nhận thuyền. Nếu hợp tác xã tự tổ chức đóng thuyền thì
Ngân hàng chỉ phát dần theo mức cần thiết để trả tiền mua nguyên vật liệu, mua
thiết bị, trả chi phí nhân công thuê ngoài và ứng trước ngày công đóng thuyền
cho xã viên trong hợp tác xã.
Điều 10. Thời hạn cho vay nói
chung đối với các loại thuyền thủ công tối đa không quá 7 năm, và đối với các
loại thuyền máy tối đa không quá 10 năm.
Thời hạn cho
vay cụ thể đối với từng loại thuyền về nguyên tắc không được vượt quá thời hạn
tối đa nói trên và phải ngắn hơn thời gian có thể sử dụng loại thuyền đó đã được
quy định trong kế hoạch.
Điều 11. Ngân hàng sẽ căn cứ
vào số tiền cho vay và thời hạn cho vay đối với từng loại thuyền định mức thu nợ
hàng năm.
Hợp tác xã phải
dùng hết quỹ khấu hao cơ bản để trả nợ cho Ngân hàng, nếu quỹ khấu hao cơ bản
không đủ thì hợp tác xã phải trích thêm quỹ tích lũy để trả nợ.
Mức nợ phải
thu hàng năm sẽ được chia ra từng vụ, từng tháng phụ hợp với mức thu hoạch của
hợp tác xã.
Ngoài ra nếu
hợp tác xã có thuyền thừa hoặc hư hỏng đem bán thì phải dùng tiền bán đó để trả
nợ cho Ngân hàng.
Điều 12. Ngân hàng cho hợp tác
xã nghề cá vay để sắm thêm lưới mới theo những nhu cầu sau đây:
1. Số lưới cần
thiết cho một đơn vị thuyền;
2. Số lưới cần
sắm thêm để kết hợp sản xuất nhiều nghề trên một đơn vị thuyền;
3. Số lưới dự
trữ thích đáng cho những nghề thật cần thiết để dự phòng khi đang sản xuất bị mất
lưới thì có sẵn lưới để tiếp tục sản xuất.
Điều 13. Hợp tác xã muốn vay để
sắm thêm lưới mới phải có những điều kiện cụ thể như khi vay để sắm thêm thuyền
mới nói ở điều 6. Đối với việc vay sắm thêm lưới để kết hợp sản xuất nhiều nghề
thì hợp tác xã phải có lao động biết sử dụng loại lưới đó.
Điều 14. Trong việc sắm thêm
lưới mới, Ngân hàng cho hợp tác xã vay để:
1. Trả tiền
mua lưới mới (gồm lưới và các phụ tùng theo lưới như chì, phao, giềng, dây kéo
lưới vv..)
2. Trả tiền
mua nguyên vật liệu, tiền mua các phụ tùng theo lưới và trả nhân công đan lưới
nếu hợp tác xã tự tổ chức đan lưới;
Điều 15. Mức cho vay để sắm
thêm lưới mới bằng trị giá lưới, và các phụ tùng theo lưới trừ (-) vốn cố định
tự có của hợp tác xã khi vay vốn. Giá trị lưới và các phụ tùng theo lưới không
được cao hơn giá quy định của Nhà nước.
Điều 16. Nếu hợp tác xã mua lưới
của cơ quan thương nghiệp thì tiền cho vay được phát một lần để chuyển trả cho
người bán. Nếu hợp tác xã tự tổ chức đan lưới thì Ngân hàng cho vay theo mức cần
thiết để trả tiền mua nguyên vật liệu, mua phụ tùng, trả nhân công thuê ngoài
và ứng trước ngày công đan lưới cho xã viên trong hợp tác xã.
Điều 17. Thời hạn cho vay đối
với lưới dã tối đa không quá 18 tháng, đối với các loại lưới khác tối đa không
quá 3 năm, riêng đối với lưới làm bằng tơ tằm tối đa không quá 4 năm.
Điều 18. Cách thu nợ đối với
lưới cũng áp dụng theo điều 11 nói trên về cách thu nợ đối với thuyền.
Điều 19. Việc cải tiến thuyền,
lưới cũ phải phù hợp với phương hướng, khả năng và điều kiện phát triển nghề
nghiệp của hợp tác xã và phải theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật do cơ quan thủy sản
quy định nhằm đem lại hiệu quả kinh tế cao hơn trước. Muốn vay để cải tiến thuyền,
lưới cũ thì hợp tác xã phải có kế hoạch và dự trù chi phí được đại hội hoặc đại
hội đại biểu xã viên thông qua và cơ quan thủy sản huyện đồng ý.
Điều 20. Cải tiến thuyền, lưới
cũ bao gồm các việc sau đây:
1. Giải bán
thuyền cũ để làm thuyền mới;
2. Cải tiến
lưới thêm dài và thêm rộng;
3. Sắm thêm
thiết bị (theo tiêu chuẩn tài sản cố định) cho thuyền cũ của hợp tác xã v.v…
Điều 21. Đối với việc cải tiến
thuyền, lưới, Ngân hàng cho hợp tác xã vay để:
1. Mua sắm
nguyên vật liệu, thiết bị dùng cho việc cải tiến thuyền lưới;
2. Trả chi
phí nhân công trong việc cải tiến thuyền lưới.
Điều 22. Cách tính mức cho vay
và cách phát tiền vay về cải tiến thuyền, lưới cũng áp dụng theo các điều 8, 9
(đối với thuyền) và các điều 15, 16 (đối với lưới)
Điều 23. Cách định thời hạn
cho vay để cải tiến thuyền lưới cũng áp dụng theo các điều 10 và 17 nói trên.
Điều 24. Ngân hàng sẽ căn cứ
vào số tiền cho vay và thời hạn cho vay đối với thuyền, lưới đã cải tiến và giá
trị sản lượng ước tính tăng lên do hiệu quả kinh tế của việc cải tiến đưa lại để
định mức thu hồi nợ hàng năm. Mức nợ hàng năm được chia ra từng vụ và từng
tháng phù hợp với mức thu hoạch của hợp tác xã.
Điều 25. Ngân hàng cho hợp tác
xã nghề cá vay để xây dựng cơ bản khác trực tiếp dùng vào việc sản xuất nghề cá
như:
1. Xây dựng
nhà kho chứa dụng cụ đánh cá;
2. Góp với hợp
tác xã khác để xây dựng bến đậu theo quy mô nhỏ;
Điều 26. Hợp tác xã chỉ được vay
để xây dựng nhà kho và xây dựng bến đậu trong những trường hợp sau đây:
1. Hợp tác xã
đã tận dụng nhà công cộng hay nhà của xã viên nhưng chưa đủ để chứa dụng cụ
đánh cá và chứa nguyên vật liệu dùng vào việc đóng thuyền đan lưới;
2. Xây dựng
nhà kho sẽ tạo điều kiện tốt hơn nữa cho việc quản lý, bảo quản tài sản của hợp
tác xã, tiết kiệm được nhiều vốn;
3. Hợp tác xã
không thể sử dụng được những bến đậu đã có do Nhà nước xây dựng, nên cần thiết
phải cùng các hợp tác xã khác làm bến đậu theo quy mô nhỏ để tiết kiệm công sức
và có điều kiện bảo quản thuyền lưới được tốt hơn.
Điều 27. Hợp tác xã muốn
vay để xây dựng nhà kho và bến đậu phải có những điều kiện cụ thể sau đây:
1. Có kế hoạch
và dự trù chi phí xây dựng nhà kho được đại hội hoặc đại hội đại biểu xã viên
thông qua và cơ quan thủy sản huyện đồng ý;
2. Đối với bến
đậu thì kế hoạch xây dựng phải nằm trong quy hoạch chung của địa phương được Uỷ
ban hành chính huyện duyệt y giao cho hợp tác xã tự làm;
3. Được cơ
quan thương nghiệp địa phương đồng ý cung cấp đủ nguyên vật liệu.
Điều 28. Việc cho vay để
xây dựng bến đậu do Trưởng chi nhánh ngân hàng tỉnh, thành phố quyết định.
Điều 29. Trong việc xây dựng
nhà kho và xây dựng bến đậu, Ngân hàng chỉ cho hợp tác xã vay để mua sắm nguyên
vật liệu và trả chi phí nhân công kỹ thuật chứ không cho vay để trả chi phí
nhân công thường. Hợp tác xã phải huy động xã viên góp công lao động vào việc
xây dựng và coi đó như nguồn vốn tự có của hợp tác xã.
Điều 30. Mức cho vay để xây dựng
nhà kho và xây dựng bến đậu chỉ bằng số tiền dùng để mua nguyên vật liệu và trả
nhân công kỹ thuật như đã nói ở điều 29. Trong quá trình xây dựng, Ngân hàng sẽ
căn cứ vào chi phí thực tế về mua nguyên vật liệu và trả nhân công kỹ thuật để
phát tiền vay dần cho hợp tác xã.
Điều 31. Thời hạn cho vay để
xây dựng nhà kho và bến đậu tối đa không quá 7 năm.
Điều 32. Ngân hàng sẽ căn cứ
vào số tiền cho vay và thời hạn cho vay đối với nhà kho và bến đậu để định mức
thu hồi nợ hàng năm. Mức thu nợ hàng năm phải chia ra từng quý và được trao đổi
thống nhất trước với hợp tác xã.
Điều 33. Ngân hàng cho hợp tác
xã vay để sửa chữa lớn thuyền, lưới, nhà kho và bến đậu theo kế hoạch sửa chữa
lớn hàng năm của hợp tác xã đã được đại hội hoặc đại hội đại biểu xã viên thông
qua và gửi đến Ngân hàng vào đầu năm kế hoạch.
Điều 34. Muốn vay để sửa chữa
lớn hợp tác xã phải mở tài khoản và gửi kịp thời, đầy đủ số tiền đã trích khấu
hao sửa chữa lớn vào Ngân hàng hay hợp tác xã tín dụng được Ngân hàng ủy nhiệm.
Điều 35. Trong việc sửa chữa lớn,
Ngân hàng cho hợp tác xã vay để mua nguyên vật liệu và trả chi phí nhân công kỹ
thuật.
Điều 36.
Ngoài việc cho vay để sửa chữa lớn thông thường theo kế hoạch hàng năm như đã
nói ở điều 33. Ngân hàng còn cho hợp tác xã vay để mua sắm những thiết bị thay
thế khi cần thiết như cột buồm, bánh lái và những thiết bị khác của thuyền
(theo tiêu chuẩn tài sản cố định) bị hư hỏng bất thường.
Điều 37. Mức cho vay để sửa chữa
lớn là số chênh lệch giữa kế hoạch chi phí sửa chữa lớn và số tiền đã trích khấu
hao sửa chữa lớn chưa sử dụng. Mức cho vay để mua sắm thiết bị thay thế bằng
(=) giá trị các thiết bị đó theo giá bán của cơ quan thương nghiệp địa phương
trừ (-) phần vốn tự lực của hợp tác xã.
Điều 38. Thời hạn cho vay để sửa
chữa lớn và mua sắm thiết bị thay thế tối đa không quá 3 năm.
Điều 39. Hợp tác xã phải trích
đủ mức khấu hao sửa chữa lớn theo kế hoạch để trả nợ vay về sửa chữa lớn và
trích quỹ tích lũy để trả nợ về mua sắm thiết bị thay thế.
G. CHO VAY ĐỂ
MUA SẮM PHƯƠNG TIỆN CƠ BẢN LÀM CÁC NGÀNH NGHỀ KHÁC
Điều 40. Ngân hàng cho hợp tác
xã nghề cá vay để mua sắm phương tiện cơ bản làm một số ngành nghề khác nhằm sử
dụng tốt nhân lực trong hợp tác xã, tăng thu nhập cho hợp tác xã và xã viên.
Trong việc
làm thêm các ngành nghề, Ngân hàng cho hợp tác xã vay để:
1. Xây dựng
cơ sở chế biến thủy sản, làm nhà xưởng để sản xuất tiểu thủ công, làm các công
trình nuôi cá, xây dựng chuồng trại chăn nuôi, trồng và chăm sóc các loại cây
công nghiệp dài ngày, cây ăn quả v.v…;
2. Mua sắm
phương tiện, dụng cụ cơ bản cho các ngành nghề;
3. Mua sắm
phương tiện vận tải, v.v…
Điều 41. Điều kiện cho vay,
cách cho vay, cách thu nợ và thời hạn cho vay đối với các ngành nghề khác trong
hợp tác xã nghề cá thì khi cho vay làm ngành nghề nào sẽ áp dụng theo các thể lệ
và biện pháp cho vay đối với ngành nghề đó do Ngân hàng Nhà nước đã ban hành.
Khi cho vay
làm các ngành nghề khác trong hợp tác xã nghề cá cần chú ý là Ngân hàng chỉ cho
vay làm những ngành nghề do hợp tác xã nghề cá quản lý và do người lao động
trong hợp tác xã đảm nhiệm. Những ngành nghề này phải nhằm phục vụ cho việc
khai thác và chế biến thủy sản hoặc không ảnh hưởng đến nhiệm vụ sản xuất cá của
hợp tác xã.
H. CHO VAY ĐẶC
BIỆT ĐỐI VỚI CÁC KHOẢN THIỆT HẠI VỀ THIÊN TAI, ĐỊCH HỌA
Điều 42. Khi hợp tác xã
nghề cá bị thiên tai, địch họa làm mất mát, hư hỏng thuyền, lưới thì Ngân hàng
sẽ cho hợp tác xã vay để:
1. Mua sắm lại
thuyền, lưới mới;
2. Sửa chữa lại
thuyền, lưới và mua sắm thiết bị thay thế.
Điều 43. Hợp tác xã muốn vay để
mua sắm hay để sửa chữa lại thuyền, lưới bị thiệt hại do thiên tai, địch họa phải
có những điều kiện sau đây:
1. Có báo cáo
và thống kê đầy đủ cả về số lượng và giá trị những tài sản bị thiệt hại được cơ
quan thủy sản và Ủy ban hành chính huyện chứng nhận;
2. Có kế hoạch
và dự trù chi phí về những phương tiện cần thiết phải mua sắm lại, được đại hội
hoặc đại hội đại biểu xã viên thông qua và Ủy ban hành chính huyện đồng ý;
Điều 44. Khoản cho vay nói ở
điều 42 được coi như khoản cho vay mới, do đó cách cho vay, cách thu nợ và định
thời hạn nợ cũng áp dụng theo các điều ở mục A, mục B và mục E nói trên, thích ứng
với từng loại cho vay.
Điều 45. Đối với các món nợ cũ
thuộc về những tài sãn đã bị thiệt hại được Ủy ban hành chính huyện chứng nhận
không còn vật tư đảm bảo nữa, thì Ngân hàng sẽ chuyển sang loại “cho vay đặc biệt
về thiên tai, địch họa” để theo dõi riêng, khi chuyển số nợ này thì ghi “Nợ”
tài khoản ”cho vay đặc biệt đối với các khoản thiệt hại về thiên tai, địch họa”
và ghi “Có” tài khoản cho vay thích ứng.
Điều 46. Đối với khoản nợ đặc
biệt về thiên tai địch họa thì Trưởng chi nhánh Ngân hàng tỉnh, thành phố được
tạm thời cho hoãn nợ và báo cáo lên Ngân hàng Trung ương quyết định.
Chương 3
CHO VAY NGẮN HẠN ĐỐI VỚI HỢP TÁC XÃ NGHỀ CÁ
Điều 47. Ngân hàng cho hợp tác
xã nghề cá vay ngắn hạn theo các loại sau đây:
1. Cho vay
chi phí sản xuất nghề cá;
2. Cho vay
chi phí sản xuất các ngành nghề khác;
Điều 48. Về chi phí sản xuất
nghề cá, Ngân hàng cho vay để:
1. Mua sắm
các nguyên vật liệu như nâu để nhuộm lưới, gai, sợi, tơ, nilông, để vá lưới,
đay để làm dây kéo lưới, muối để ướp cá, vật liệu làm chà rào và vật liệu dùng
cho việc sửa chữa thường xuyên như nứa, bôi để thui thuyền..vv…
2. Mua nhiên
liệu cho thuyền máy (nếu có);
3.Mua sắm dụng
cụ rẻ tiền mau hỏng như phao cứu sinh;
4.Mua sắm
công cụ đắt tiền nhưng mau hỏng như bè, câu, giống v.v…
Điều 49. Về chi phí sản xuất
cho các ngành nghề khác, Ngân hàng cho vay để:
1. Mua sắm
các nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu dùng cho nghề chế biến thủy sản, dùng
trong sản xuất thủ công nghiệp và trong sản xuất nông nghiệp;
2. Mua sắm dụng
cụ rẻ tiền mau hỏng để làm các ngành nghề khác.
Điều 50. Đối với các chi phí sản
xuất nghề cá cũng như các nghề khác trong hợp tác xã, sau khi huy động hết khả
năng tự lực của hợp tác xã (vốn và nhân lực) nếu còn thiếu thì Ngân hàng cho
vay đủ mức cần thiết.
Về nguyên,
nhiên, vật liệu và dụng cụ, Ngân hàng cho vay trong phạm vi mức tiêu chuẩn kỹ
thuật cần thiết và theo giá bán của thương nghiệp (nếu mua của cơ quan thương
nghiệp) hoặc theo giá thực tế mua ngoài (nếu mua của hợp tác xã và nhân dân) cộng
thêm các khoản chi phí về chuyên chở và bốc dỡ.
Điều 51. Trong cùng một thời
gian, hợp tác xã có thể vay để làm nhiều công việc khác nhau, nhưng mỗi công việc
phải có bản dự trù và đơn xin vay riêng. Đối với mỗi công việc, Ngân hàng xét
cho vay một lần nhưng phát tiền dần theo mức thực hiện.
Điều 52. Số tiền được vay trước
tiên phải dùng để chuyên trả tiền mua nguyên nhiên vật liệu, dụng cụ cho các
đơn vị bán có mở tài khoản tại Ngân hàng hay tại hợp tác xã tín dụng được Ngân
hàng ủy nhiệm. Số còn lại, hợp tác xã dùng để trả tiền nguyên vật liệu mua
ngoài.
Điều 53. Tùy theo chu kỳ sản
xuất dài, ngắn và tình hình tiêu thụ sản phẩm của từng ngành nghề trong hợp tác
xã mà quy định thời hạn cho thích hợp, nhưng tối đa không quá 12 tháng.
Điều 54. Ngân hàng thu nợ theo
từng loại vay riêng biệt. Khi hợp tác xã bán sản phẩm do các ngành nghề sản xuất
ra thì phải trả đủ nợ đến hạn cho Ngân hàng, trường hợp vì điều kiện khách
quan, thu nhập của hợp tác xã kém không thể trả nợ đúng hạn thì phải báo cáo với
Ngân hàng để xét cho gia thêm hạn.
Chương 4
LÃI SUẤT CHO VAY
Điều 55. Mức lãi cho vay dài hạn
và ngắn hạn của Ngân hàng đối với hợp tác xã nghề cá điều áp dụng biểu lãi suất
cho vay Ngân hàng ban hành kèm theo Nghị định số 94-TTg/TN ngày 10-10-1964 của
Hội đồng Chính phủ.
Chương 5
LẬP VÀ XÉT DUYỆT KẾ HOẠCH VAY VỐN
Điều 56. Muốn được vay vốn dài
hạn và ngắn hạn của Ngân hàng, các hợp tác xã nghề cá phải có kế hoạch vay vốn
kèm theo các tài liệu có liên quan gửi trước đến Ngân hàng.
Việc lập kế
hoạch vay vốn dài hạn và ngắn hạn của hợp tác xã nghề cá phải theo đúng sự hướng
dẫn của Ngân hàng Nhà nước.
Chương 6
KIỂM TRA VỐN VAY VÀ KỶ LUẬT TÍN DỤNG
Điều 57. Ngân hàng kiểm tra hợp
tác xã nghề cá nhằm xem xét việc sử dụng vốn của hợp tác xã và mức vật tư để
làm bảo đảm cho vốn vay của Ngân hàng.
Điều 58. Ngân hàng tiến hành
kiểm tra bằng cách:
1. Xem xét
các chứng từ và sổ sách kế toán của hợp tác xã;
2. Đối chiếu
công việc làm thực tế của hợp tác xã với kế hoạch vay vốn và các tài liệu có
liên quan đã gửi tới Ngân hàng;
3. Từng thời
kỳ Ngân hàng phải tính toán giá trị tài sản và vật tư của hợp tác xã để kiểm
tra mức độ bảo đảm vốn vay của Ngân hàng.
Điều 59. Đối với những hợp tác
xã đã sản xuất, kinh doanh tốt, sử dụng vốn đúng mục đích, trả nợ sòng phẳng
thì Ngân hàng sẽ chiếu cố thích đáng việc cho vay và thu nợ như cho vay khi hợp
tác xã chưa kịp làm kế hoạch hoặc không chuyển ngay qua nợ quá hạn khi hợp tác
xã chưa kịp trả nợ đến hạn.
Đối với những
hợp tác xã sử dụng vốn vay không đúng mục đích thì Ngân hàng sẽ thu hồi về trước
kỳ hạn phần vốn vay bị sử dụng sai. Nếu hợp tác xã không có tiền để trả thì
Ngân hàng sẽ chuyển sang nợ quá hạn và tính lãi cao hơn.
Điều 60. Đối với hợp tác xã có
nợ thiếu vật tư đảm bảo thì tùy trường hợp mà Ngân hàng xử lý:
1. Nếu do khách
quan gây ra làm cho tài sản của hợp tác xã bị hư hao tổn thất dẫn đến nợ thiếu
vật tư đảm bảo thì Ngân hàng không chuyển số nợ đó qua nợ quá hạn mà còn giúp đỡ
hợp tác xã tạo điều kiện thuận lợi để có thể tiếp tục sản xuất mau chóng.
2. Nếu do chủ
quan hợp tác xã gây ra làm hư hao tổn thất tài sản, phát sinh nợ thiếu vật tư đảm
bảo thì Ngân hàng sẽ giúp hợp tác xã kiểm điểm, phân tích tìm biện pháp để khắc
phục. Nếu qua nhiều lần góp ý mà hợp tác xã không chịu sửa chữa thì Ngân hàng sẽ
áp dụng kỷ luật tín dụng đến mức có thể tạm thời đình chỉ việc cho vay trong một
thời gian. Việc đình chỉ cho vay đối với hợp tác xã phải có sự thống nhất với Ủy
ban hành chính huyện. Sau thời gian đó, nếu hợp tác xã tích cực sửa chữa được
khuyết điểm, thì Ngân hàng sẽ tiếp tục cho vay lại như thường.
Chương 7
THỦ TỤC VAY, THU NỢ ĐỐI VỚI HỢP TÁC XÃ NGHỀ CÁ
Điều 61. Về thủ tục giấy tờ
(khế ước, đơn xin vay, giấy nhận nợ) và thủ tục kế toán (cách lập chứng từ,
cách ghi chép sổ sách kế toán) về cho vay dài hạn và ngắn hạn đối với hợp tác
xã nghề cá đều áp dụng theo chế độ kế toán cho vay số 27-KT/CDE. 49 ngày
19-03-1965 của Ngân hàng Nhà nước.
Chương 8
TRÁCH NHIỆM CỦA HỢP TÁC XÃ NGHỀ CÁ CÓ VAY VỐN NGÂN HÀNG
VÀ CỦA CÁN BỘ NGÂN HÀNG PHỤ TRÁCH CHO VAY NGHỀ CÁ
Điều 62. Hợp tác xã nghề cá
vay vốn Ngân hàng có trách nhiệm:
1. Chấp hành
đầy đủ thể lệ cho vay của Ngân hàng đối với hợp tác xã nghề cá;
2. Sủ dụng vốn
vay của Ngân hàng đúng mục đích đã kê khai trong khi xin vay, đôn đốc hoàn
thành đúng thời hạn việc đóng thuyền, đan lưới, việc xây dựng các công trình để
đưa nhanh vào sản xuất, trường hợp cần thiết phải kéo dài thời hạn vay hoặc sử
dụng tiền vay loại này sang loại khác thì phải được sự đồng ý của Ngân hàng;
3. Trả nợ cho
Ngân hàng đúng mức và đúng hạn;
4. Chịu sự kiểm
tra của Ngân hàng, cung cấp các tài liệu, số liệu cần thiết cho việc kiểm tra,
tích cực phát huy những ưu tiên và sửa chữa những khuyết điểm đã phát hiện được.
Điều 63. Cán bộ Ngân hàng phụ
trách công tác cho vay đối với hợp tác xã nghề cá có trách nhiệm:
1. Giúp hợp
tác xã nghề cá chấp hành đúng chế độ và thể lệ cho vay, giúp hợp tác xã lập kế
hoạch vay vốn đúng đắn;
2. Cho vay kịp
thời, đúng phương hướng và định mức;
3. Giúp hợp
tác xã sử dụng tốt vốn tự có và vốn vay. Cuối mỗi vụ cùng hợp tác xã phân tích
một số chi tiêu kinh tế và tình hình tài vụ của hợp tác xã, giúp hợp tác xã
tăng cường cải tiến các mặt quản lý;
4. Thu nợ
đúng mức và đúng thời hạn;
Chương 9
ĐIỀU KHOẢN PHỤ
Điều 64. Thể lệ cho vay đối với
hợp tác xã nghề cá này được ban hành theo Quyết định số 452-QĐ ngày 27-07-1965
của ông Tổng Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Điều 65. Các văn bản
trước đây về cho vay, thu nợ đối với hợp tác xã nghề cá trái với thể lệ này đều
bãi bỏ.
|
TỔNG
GIÁM ĐỐC
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
Tạ Hoàng Cơ
|