NGHỊ QUYẾT
VỀ CHÍNH SÁCH
KHUYẾN KHÍCH PHÁT TRIỂN CÁC CƠ SỞ DỊCH VỤ NGOÀI CÔNG LẬP ÁP DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH ĐỒNG THÁP
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
KHOÁ VII, KỲ HỌP THỨ 9
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 53/2006/NĐ-CP ngày 25
tháng 5 năm 2006 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển các cơ sở
cung ứng dịch vụ ngoài công lập; Thông tư số 91/2006/TT-BTC ngày 02 tháng 10
năm 2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 53/2006/NĐ-CP ngày
25 tháng 5 năm 2006 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển các cơ
sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập;
Sau khi xem xét Tờ trình số 34 /TTr-UBND ngày
20 tháng 11 năm 2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp về chính sách khuyến
khích phát triển các cơ sở dịch vụ ngoài công lập áp dụng trên địa bàn tỉnh
Đồng Tháp; Báo cáo thẩm tra của Ban Văn hóa – Xã hội Hội đồng nhân dân Tỉnh và
ý kiến của các vị Đại biểu Hội đồng nhân dân,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thống nhất chính sách khuyến
khích phát triển các cơ sở dịch vụ ngoài công lập áp dụng trên địa bàn tỉnh
Đồng Tháp, cụ thể như sau:
I. Đối tượng điều chỉnh
1. Quy định này áp dụng đối với các cơ
sở ngoài công lập được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động trong
các lĩnh vực: giáo dục-đào tạo; y tế; văn hoá; thể dục thể thao; khoa học và
công nghệ; môi trường; xã hội; dân số, gia đình, bảo vệ và chăm sóc trẻ em, bao
gồm:
a. Cơ
sở dân lập và cơ sở tư nhân (hoặc tư thục đối với giáo dục-đào tạo), hoạt động
trong lĩnh vực giáo dục-đào tạo; y tế; văn hoá; thể dục thể thao; khoa
học và công nghệ; môi trường (vệ sinh môi trường, cấp, thoát nước
và hoạt động môi trường khác), xã hội (cơ sở
chăm sóc người già cô đơn, chăm sóc người tàn tật, cơ sở cai nghiện ma tuý), cơ
sở dân số, gia đình và trẻ em.
b. Các cơ sở ngoài công lập đã
được thành lập và hoạt động theo Nghị định số 73/1999/NĐ-CP ngày 19 tháng 8 năm
1999 của Chính phủ.
2. Các tổ chức, cá nhân thành
lập doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực nêu tại khoản I
Điều này hoạt động theo Luật Doanh nghiệp thì không thuộc đối tượng áp dụng của
Quy định này.
II. Chính sách khuyến khích
phát triển các cơ sở ngoài công lập.
Thực hiện theo quy định của Nghị
định 53/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Chính phủ về chính sách khuyến
khích phát triển các cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập và Thông tư số
91/2006/TT-BTC ngày 02 tháng 10 năm 2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện
Nghị định số 53/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Chính phủ. Ngoài những
quy định của Trung ương, Tỉnh còn ban hành thêm một số chính sách khuyến khích,
cụ thể như sau:
1. Cho thuê nhà, xây dựng cơ sở
vật chất
a. Cơ
sở ngoài công lập được ưu tiên thuê nhà, cơ sở hạ tầng để cung cấp các sản phẩm
dịch vụ trong các lĩnh vực giáo dục - đào tạo, y tế, văn hóa, thể dục thể thao,
khoa học- công nghệ, môi trường, xã hội, dân số, gia đình, bảo vệ chăm sóc trẻ
em, phù hợp với quy hoạch, kế hoạch của nhà nước. Nhà nước miễn tiền thuê nhà,
cơ sở hạ tầng thuộc nhà nước quản lý trong thời hạn 5 năm đầu hoạt động, từ năm
thứ 6 trở đi Nhà nước cho thuê theo đơn giá thuê nhà, cơ sở hạ tầng đối với cơ
sở ngoài công lập của Uỷ ban nhân dân Tỉnh ban hành.
b. Căn
cứ vào quỹ nhà, cơ sở hạ tầng hiện có, khuyến khích các cơ quan có liên quan
đầu tư, cải tạo nâng cấp quỹ nhà, cơ sở hạ tầng thuộc Nhà nước quản lý, để
chuyển giao cho các cơ sở ngoài công lập thuê dài hạn. Ngân sách nhà nước hỗ
trợ 50% lãi suất vay vốn sửa chữa, xây dựng của các tổ chức tín dụng đối với cơ
quan, đơn vị, tổ chức có chức năng kinh doanh nhà, cơ sở hạ tầng cho cơ sở
ngoài công lập thuê trong thời hạn 5 năm.
c. Cơ
sở ngoài công lập tự cải tạo, nâng cấp, sửa chữa có nhu cầu vay vốn thì được
vay vốn từ Quỹ Đầu tư phát triển của Tỉnh.
d. Miễn
phí xây dựng đối với cơ sở ngoài công lập xây dựng nhà, cơ sở vật chất thuộc
đối tượng phải nộp phí xây dựng.
đ. Hỗ
trợ 50% chi phí xây dựng hạ tầng nhưng tối đa không quá 500 triệu đồng (trường
hợp đặc biệt do Ủy ban nhân dân Tỉnh quyết định) cho cơ sở ngoài công
lập xây dựng nhà, cơ sở vật chất nằm trong các dự án, khu đô thị mới đã được
xây dựng cơ sở hạ tầng phải nộp chi phí xây dựng hạ tầng.
2. Giao đất, cho thuê đất
Cơ sở ngoài công lập phải chi trả
tiền bồi thường, hỗ trợ đất theo quy định của pháp luật về bồi thường hỗ trợ
tái định cư (nếu có) và được hạch toán vào vốn đầu tư của dự án. Ngân sách nhà
nước hỗ trợ 50% lãi suất vay vốn của các tổ chức tín dụng cho cơ sở ngoài công
lập vay vốn trong thời hạn 5 năm để thực hiện dự án.
3. Xử lý tài sản trên đất khi
chuyển các cơ sở công lập, bán công ra ngoài công lập
Ưu tiên cho tập thể, cá nhân đang
làm việc tại các cơ sở công lập mua lại tài sản để chuyển sang cơ sở ngoài công
lập theo phương án xử lý tài sản đã được Uỷ ban nhân dân Tỉnh phê duyệt; Ngân
sách nhà nước hỗ trợ 50% lãi suất vay vốn của các tổ chức tín dụng cho người có
nhu cầu vay vốn mua lại tài sản trong thời gian 5 năm.
4. Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế, tiền lương, khen thưởng người lao động
a. Người
lao động thuộc cơ sở ngoài công lập thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội và bảo
hiểm y tế theo quy định hiện hành của nhà nước.
b. Ngân
sách nhà nước hỗ trợ 100% tiền lương theo hệ số lương hiện hưởng trong 2 năm
đầu hoạt động (không bao gồm các khoản phụ cấp theo lương như phụ cấp ưu đãi,
khu vực, thu hút, trách nhiệm, độc hại, làm thêm,...) cho các cơ sở
ngoài công lập để chi trả cho người lao động thuộc biên chế trong các cơ sở
công lập, bán công chuyển sang cơ sở ngoài công lập và tiếp tục công tác trong
cơ sở ngoài công lập.
c. Tập
thể và người lao động trong các cơ sở ngoài công lập có thành tích xuất sắc
được Nhà nước khen thưởng các danh hiệu như các cơ sở công lập và được hưởng
tiền thưởng theo mức quy định từ nguồn ngân sách nhà nước.
5. Đào tạo cán bộ
Ngân sách nhà nước hỗ trợ tiền học
phí, chi phí mua tài liệu học tập, làm luận án tốt nghiệp cho người lao động
thuộc cơ sở ngoài công lập được cơ quan có thẩm quyền cử đi đào tạo dài hạn
(trung cấp, cao đẳng, đại học, sau đại học), cụ thể các khoản hỗ trợ như sau:
a. Tiền học phí:
Thanh toán tiền học phí chính
khoá theo thông báo và chứng từ thu hợp pháp của nơi đào tạo.
b. Tiền mua tài liệu:
Thanh toán khoán tiền mua tài liệu
như sau:
- Lớp sau đại học: 1.000.000
đồng/người/năm học;
- Lớp đại học: 500.000
đồng/người/năm học;
- Lớp cao đẳng, trung cấp: 400.000
đồng/người/năm học.
c. Tiền làm luận án tốt nghiệp
đối với các lớp thạc sĩ, tiến sĩ:
Thanh toán khoán tiền làm
luận án tốt nghiệp như sau:
- Tiến sĩ : 20.000.000 đồng/người.
- Thạc sĩ : 10.000.000 đồng/người;
6. Nguồn
kinh phí hỗ trợ chính sách khuyến khích
Cơ sở ngoài công lập thuộc cấp nào
quyết định thành lập do ngân sách cấp đó chi hỗ trợ. Hàng năm Uỷ ban nhân dân
các cấp chủ động bố trí ngân sách dành chi cho chính sách khuyến khích xã hội
hoá theo quy định này.
Điều 2. Giao Uỷ ban nhân dân Tỉnh ban hành quyết định, tổ chức thực hiện và
phổ biến công khai chính sách khuyến khích phát triển các cơ sở dịch vụ ngoài
công lập áp dụng trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp theo đúng quy định của Nhà nước.
Điều 3. Thường trực Hội đồng nhân dân Tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân Tỉnh và các
Đại biểu Hội đồng nhân dân Tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh Đồng Tháp khoá VII, kỳ họp thứ 9 thông qua và có hiệu lực sau 10
ngày, kể từ ngày 13 tháng 12 năm 2007./.