QUỐC HỘI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Nghị quyết số:
45/2017/QH14
|
Hà Nội, ngày
21 tháng 6 năm 2017
|
NGHỊ QUYẾT
THÀNH LẬP ĐOÀN GIÁM SÁT “VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH, PHÁP LUẬT
VỀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VỐN, TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI DOANH NGHIỆP VÀ CỔ PHẦN HÓA DOANH
NGHIỆP NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN 2011 - 2016”
QUỐC HỘI
Căn cứ Hiến
pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Căn cứ Luật Hoạt
động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân số 87/2015/QH13;
Căn cứ Nghị quyết số 35/2017/QH14 ngày 12 tháng 6 năm 2017 của Quốc hội
về Chương trình giám sát của Quốc hội năm 2018;
Căn cứ Nghị quyết số 334/2017/UBTVQH14 ngày 11/01/2017 của Ủy ban Thường
vụ Quốc hội ban hành Quy chế “Tổ chức thực hiện một số hoạt động giám sát của
Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội,
Đoàn đại biểu Quốc hội và đại biểu Quốc hội”;
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1.
Thành lập Đoàn giám sát
1. Thành lập Đoàn giám sát về
“Việc thực hiện chính sách, pháp luật về quản lý, sử dụng vốn, tài sản nhà
nước tại doanh nghiệp và cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước giai đoạn 2011 -
2016” và phân công:
- Ông Phùng Quốc Hiển, Phó
Chủ tịch Quốc hội làm Trưởng Đoàn giám sát;
- Ông Vũ Hồng Thanh, Ủy viên
Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ nhiệm Ủy ban Kinh tế của Quốc hội làm Phó Trưởng
Đoàn thường trực;
- Ông Nguyễn Đức Hải, Ủy
viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ nhiệm Ủy ban Tài chính, Ngân sách của Quốc
hội làm Phó Trưởng Đoàn;
- Bà Nguyễn Thanh Hải, Ủy
viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Trưởng Ban Dân nguyện thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc
hội làm Phó Trưởng Đoàn.
2. Thành phần Đoàn giám sát
và Kế hoạch giám sát được ban hành kèm theo Nghị quyết này.
Điều 2.
Trách nhiệm, nhiệm vụ, quyền hạn của Đoàn giám sát, các cơ quan, cá nhân có
liên quan
1. Trưởng Đoàn giám sát chịu
trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo hoạt động của Đoàn giám sát; dự kiến danh sách Ủy
viên Đoàn giám sát trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Đoàn giám sát thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Luật
Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân và các quy định pháp luật
có liên quan.
3. Đoàn giám sát có trách
nhiệm triển khai thực hiện Kế hoạch giám sát; báo cáo kết quả giám sát với Ủy
ban Thường vụ Quốc hội tại phiên họp tháng 4/2018; trình báo cáo kết quả giám
sát để Quốc hội tiến hành giám sát tối cao tại kỳ họp thứ 5.
4. Ủy ban Kinh tế của Quốc hội
giúp Đoàn giám sát về những vấn đề liên quan đến nội dung giám sát.
5. Tổng Thư ký Quốc hội, Văn
phòng Quốc hội giúp Đoàn giám sát về xây dựng chương trình, kế hoạch, công tác
bảo đảm, tổ chức phục vụ các hoạt động của Đoàn giám sát.
6. Căn cứ điều kiện cụ thể của
địa phương và yêu cầu của Đoàn giám sát, Đoàn đại biểu Quốc hội các tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương tổ chức giám sát về nội dung chuyên đề nói trên tại địa
phương và gửi báo cáo kết quả giám sát đến Đoàn giám sát.
Điều 3.
Tổ chức thực hiện
Ủy ban Thường vụ Quốc hội,
Đoàn giám sát, Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, Tổng Thư ký Quốc hội,
các Ban thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Văn phòng Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc
hội các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, cơ quan, tổ chức ở trung ương và
địa phương có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị quyết này.
Nghị quyết này có hiệu lực kể
từ ngày Quốc hội thông qua.
Nghị quyết này được Quốc
hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 3 thông qua
ngày 21 tháng 6 năm 2017.
|
CHỦ TỊCH QUỐC
HỘI
Nguyễn Thị Kim Ngân
|
THÀNH PHẦN ĐOÀN GIÁM
SÁT
“VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH, PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ, SỬ
DỤNG VỐN, TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI DOANH NGHIỆP VÀ CỔ PHẦN HÓA DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
GIAI ĐOẠN 2011 – 2016”
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 45/2017/QH14 của Quốc hội)
I. THÀNH VIÊN ĐOÀN GIÁM
SÁT
1. Ông Phùng Quốc Hiển, Phó
Chủ tịch Quốc hội, Trưởng Đoàn;
2. Ông Vũ Hồng Thanh, Ủy
viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ nhiệm Ủy ban Kinh tế của Quốc hội, Phó Trưởng
Đoàn thường trực;
3. Ông Nguyễn Đức Hải, Ủy
viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ nhiệm Ủy ban Tài chính, Ngân sách của Quốc
hội, Phó Trưởng Đoàn;
4. Bà Nguyễn Thanh Hải, Ủy
viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Trưởng Ban Dân nguyện thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc
hội, Phó Trưởng Đoàn;
5. 05 Ủy viên là Thường trực
Ủy ban Kinh tế của Quốc hội;
6. 03 Ủy viên là Thường trực
Ủy ban Tài chính, Ngân sách của Quốc hội;
7. 08 Ủy viên là đại diện
Thường trực Hội đồng Dân tộc, đại diện Thường trực các Ủy ban: Pháp luật, Tư
pháp, Khoa học, Công nghệ và Môi trường, về các vấn đề Xã hội, Quốc phòng và An
ninh, Văn hóa, Giáo dục, Thanh niên, Thiếu niên và Nhi đồng, Đối ngoại của Quốc
hội (mỗi cơ quan 01 người);
8. 05 Ủy viên là đại biểu Quốc
hội am hiểu về nội dung chuyên đề giám sát;
9. Đại diện Đoàn đại biểu Quốc
hội tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi Đoàn đến giám sát.
II. ĐẠI BIỂU MỜI THAM GIA
ĐOÀN GIÁM SÁT
1. 01 Đại diện Ủy ban Trung
ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
2. 01 Đại diện Tổng Liên
đoàn Lao động Việt Nam;
3. 05 chuyên gia về lĩnh vực
giám sát do Đoàn giám sát quyết định.
KẾ HOẠCH GIÁM SÁT
“VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH, PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ, SỬ
DỤNG VỐN, TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI DOANH NGHIỆP VÀ CỔ PHẦN HÓA DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
GIAI ĐOẠN 2011 – 2016”
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 45/2017/QH14 của Quốc hội)
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Xem xét, đánh giá việc ban
hành văn bản quy phạm pháp luật, tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về quản
lý, sử dụng vốn, tài sản nhà nước tại doanh nghiệp và cổ phần hóa doanh
nghiệp nhà nước giai đoạn 2011 - 2016;
- Đánh giá những kết quả đạt
được, hạn chế, bất cập, khó khăn, vướng mắc; xác định nguyên nhân, trách nhiệm
của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong quản lý, sử dụng vốn, tài sản nhà nước
tại doanh nghiệp và cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước giai đoạn 2011 -
2016;
- Đề xuất, kiến nghị những
giải pháp nhằm thực hiện nghiêm và có hiệu quả hơn chính sách, pháp luật về
quản lý, sử dụng vốn, tài sản nhà nước tại doanh nghiệp và cổ phần hóa
doanh nghiệp nhà nước giai đoạn 2011 – 2016; hoàn thiện chính sách, pháp luật
có liên quan.
2. Yêu cầu
- Xem xét, đánh giá đầy đủ,
trung thực, khách quan, đúng quy định của pháp luật;
- Đảm bảo thực hiện đúng thời
gian và tiến độ đã đề ra trong Kế hoạch giám sát này.
II. PHẠM VI
Quốc hội giám sát tình hình thực hiện chính sách, pháp luật
về quản lý, sử dụng vốn, tài sản nhà nước tại doanh nghiệp và cổ phần hóa
doanh nghiệp nhà nước giai đoạn 2011 - 2016 (không bao gồm các tổ chức tín
dụng, công ty tài chính có vốn góp của Nhà nước).
III. ĐỐI TƯỢNG GIÁM SÁT
1. Cơ quan chịu sự giám
sát ở trung ương
- Chính phủ báo cáo chung về
tình hình ban hành và thực hiện chính sách, pháp luật về quản lý,
sử dụng vốn, tài sản nhà nước tại doanh nghiệp và cổ phần hóa doanh nghiệp
nhà nước giai đoạn 2011 - 2016;
- Các Bộ, cơ quan ở trung
ương gồm: Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Xây dựng, Bộ Giao thông vận tải,
Bộ Công Thương, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Thông tin và Truyền
thông, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các cơ quan hữu quan khác báo cáo về tình
hình ban hành và thực hiện chính sách, pháp luật về việc quản lý, sử dụng vốn,
tài sản nhà nước tại doanh nghiệp và cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước
giai đoạn 2011 - 2016 thuộc phạm vi quản lý của bộ, ngành mình, đồng thời gửi
báo cáo cho Chính phủ để tổng hợp báo cáo chung;
- Các Tập đoàn, Tổng Công ty
nhà nước, Tổng Công ty đầu tư và kinh doanh vốn Nhà nước (SCIC), các doanh
nghiệp nhà nước báo cáo về tình hình thực hiện chính sách, pháp luật
về quản lý, sử dụng vốn, tài sản nhà nước tại doanh nghiệp và cổ phần hóa
doanh nghiệp nhà nước giai đoạn 2011 - 2016.
2. Cơ quan chịu sự giám
sát ở địa phương
Ủy ban nhân dân một số tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương (tại 3 miền Bắc, Trung, Nam) báo cáo về nội
dung chuyên đề giám sát thuộc phạm vi của tỉnh, thành phố.
IV. NỘI DUNG GIÁM SÁT
Đoàn giám sát thực hiện các
nội dung giám sát sau đây:
1. Việc thực hiện
chính sách, pháp luật về quản lý, sử dụng vốn tài sản nhà nước
tại doanh nghiệp
1.1. Hệ thống văn bản pháp luật
về quản lý, sử dụng vốn, tài sản nhà nước tại doanh nghiệp và cổ phần hóa
doanh nghiệp nhà nước đã được sửa đổi, bổ sung, ban hành mới giai đoạn 2011 -
2016, tập trung vào thời điểm trước và sau khi Quốc hội ban hành Luật Doanh nghiệp, Luật
Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh
nghiệp và các văn bản có liên quan;
1.2. Tình hình quản lý, sử
dụng vốn, tài sản nhà nước tại doanh nghiệp, tập trung vào một số nội
dung:
- Vốn chủ sở hữu;
- Tài sản doanh nghiệp;
- Báo cáo tài chính;
lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu;
- Điều lệ công ty: Hội
đồng thành viên, Ban giám đốc, quản lý vốn, ban kiểm soát;
- Mở rộng và hiệu quả
sản xuất ngành nghề chủ lực (vốn, năng lực, công nghệ, thị trường);
- Đầu tư nâng cao hiệu
quả sản xuất - kinh doanh: Việc bảo toàn, phát triển vốn nhà nước
và phân bổ lợi nhuận tại doanh nghiệp nhà nước; đầu tư tại doanh
nghiệp, đầu tư ra ngoài doanh nghiệp, đầu tư ra nước ngoài, chuyển
nhượng vốn đầu tư;
- Đầu tư ngành nghề mới;
- Việc thực hiện tách chức
năng thực hiện các quyền chủ sở hữu với chức năng quản lý hành chính nhà nước;
- Trách nhiệm và quyền lợi của
người đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại doanh nghiệp với tình hình hoạt
động của doanh nghiệp nhà nước...;
- Hệ thống giám sát, kiểm
tra, thanh tra và đánh giá hoạt động đầu tư vốn, tài sản nhà nước tại
doanh nghiệp;
- Việc công khai thông tin
và chế độ báo cáo về hoạt động của doanh nghiệp;
- Các sai phạm trong quản
lý, sử dụng vốn, tài sản nhà nước trong giai đoạn 2011 - 2016; kết quả thực
hiện các kết luận thanh tra, kiểm tra, kiểm toán về quản lý, sử
dụng vốn, tài sản nhà nước tại doanh nghiệp; trách nhiệm của các tập thể
và cá nhân có liên quan;
1.3. Các khó khăn, vướng
mắc và kiến nghị, đề xuất liên quan.
2. Việc thực hiện
chính sách, pháp luật về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước
2.1. Hệ thống văn bản pháp luật
về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước đã được sửa đổi, bổ sung, ban hành mới
giai đoạn 2011 - 2016;
2.2. Thực hiện cổ phần hóa
doanh nghiệp nhà nước tập trung vào một số nội dung:
- Tình hình chuyển đổi, sắp
xếp và cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước giai đoạn 2011 - 2016;
- Quá trình tiến hành
cổ phần hóa: thủ tục, trình tự, định giá tài sản doanh nghiệp,
phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng (IPO), tham gia thị trường giao
dịch chứng khoán của công ty đại chúng chưa được niêm yết được tổ chức tại Sở
giao dịch chứng khoán Hà Nội (UPCom-HAN);
- Việc quản lý vốn, tài
sản nhà nước, xử lý các vấn đề về tài chính trước và trong quá trình cổ phần
hoá nhằm ngăn chặn thất thoát vốn, tài sản nhà nước;
- Tiêu chí lựa chọn và chính
sách bán cổ phần phù hợp cho cổ đông chiến lược và chính sách bán cổ phần cho
người lao động trong doanh nghiệp cổ phần hoá;
- Vấn đề xử lý đất đai và
xác định giá trị quyền sử dụng đất trong giá trị doanh nghiệp cổ phần hoá;
- Việc thực hiện tách chức
năng thực hiện các quyền chủ sở hữu với chức năng quản lý hành chính nhà nước;
về hoàn thiện cơ chế phân cấp;
- Đánh giá về việc thay
đổi mô hình quản trị trước và sau khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước;
việc hoàn thiện mô hình tập đoàn, tổng công ty nhà nước và vai trò, mô
hình tổ chức và hoạt động của Tổng công ty đầu tư kinh doanh vốn nhà nước
(SCIC). Đánh giá tiến độ thành lập cơ quan quản lý vốn, tài sản nhà
nước theo yêu cầu Nghị quyết của Quốc hội;
- Các quy định cụ thể về
tiêu chuẩn đối với việc lựa chọn nhân sự quản lý tại các doanh nghiệp nhà nước;
các quy định về chế độ báo cáo và công khai, minh bạch kết quả hoạt động.
- Các sai phạm trong quá trình
thực hiện cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước; trách nhiệm của các tập thể và cá
nhân có liên quan.
2.3. Các khó khăn, vướng
mắc và đề xuất, kiến nghị.
3. Về mô hình quản lý
vốn tại doanh nghiệp nhà nước
3.1. Tại Trung ương.
3.2. Tại địa phương (Có
cục quản lý vốn và không có).
V. PHƯƠNG THỨC GIÁM SÁT
Đoàn giám sát thực hiện các
hoạt động giám sát theo các quy định của Luật
Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân, Quy chế “Tổ chức
thực hiện một số hoạt động giám sát của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Hội
đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội và đại biểu Quốc hội”
(sau đây gọi tắt là Quy chế giám sát); cụ thể gồm các hoạt động sau đây:
1. Tổ chức hội nghị để triển
khai hoạt động của Đoàn giám sát “Việc thực hiện chính sách, pháp luật về
quản lý, sử dụng vốn, tài sản nhà nước tại doanh nghiệp và cổ phần hóa doanh
nghiệp nhà nước giai đoạn 2011 - 2016”;
2. Tổ chức cuộc họp của Đoàn
giám sát, cuộc làm việc với cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát và cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan về tình hình thực hiện chính sách, pháp luật
về quản lý, sử dụng vốn, tài sản nhà nước tại doanh nghiệp và cổ phần hóa doanh
nghiệp nhà nước giai đoạn 2011 - 2016;
3. Tổ chức các Đoàn công tác
để tiến hành giám sát tại địa phương hoặc làm việc với các bộ, ngành ở trung
ương, tổ chức, cá nhân có liên quan về tình hình thực hiện chính sách, pháp luật
về quản lý, sử dụng vốn, tài sản nhà nước tại doanh nghiệp và cổ phần hóa doanh
nghiệp nhà nước giai đoạn 2011 - 2016;
4. Tổ chức hội thảo, tọa đàm
để đóng góp ý kiến, thu thập thông tin phục vụ các hoạt động của Đoàn giám
sát;
5. Hoàn thiện báo cáo kết quả
giám sát chuyên đề trình Quốc hội xem xét, giám sát tối cao tại kỳ họp thứ 5,
Quốc hội khóa XIV.
6. Xây dựng dự thảo nghị
quyết, trình Quốc hội khóa XIV ra nghị quyết về giám sát chuyên đề tại kỳ họp
thứ 5.
VI - TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Triển khai công tác
chuẩn bị (trước tháng 10/2017)
Đoàn giám sát triển khai các
hoạt động sau:
1.1. Thành lập Tổ giúp việc Đoàn
giám sát của Quốc hội theo Điều 39 Quy chế giám sát;
1.2. Xây dựng đề cương báo
cáo để cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát báo cáo (bao gồm: Chính phủ,
các bộ, ngành hữu quan, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các tổ
chức, cá nhân liên quan) và thông báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự
giám sát, Đoàn đại biểu Quốc hội địa phương nơi tiến hành giám sát;
Xây dựng đề cương báo cáo để
Đoàn đại biểu Quốc hội các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (trừ các địa
phương Đoàn giám sát có tổ chức Đoàn công tác đến làm việc) tổ chức giám sát tại
địa phương, gửi báo cáo kết quả giám sát đến Đoàn giám sát; xây dựng đề cương
báo cáo kết quả giám sát của Đoàn giám sát và ban hành đồng thời với Kế hoạch
giám sát chi tiết của Đoàn giám sát;
Thời gian gửi báo cáo đến
Đoàn giám sát thực hiện theo quy định tại Khoản 4 Điều 32 Quy chế giám sát.
1.3. Xây dựng Kế hoạch giám
sát chi tiết của Đoàn giám sát theo Điều 28 Quy chế giám sát cho cả quá trình
hoạt động của Đoàn giám sát và ban hành chậm nhất là ngày 15/9/2017;
1.4. Tổ chức hội nghị triển
khai hoạt động của Đoàn giám sát để công bố Nghị quyết thành lập Đoàn giám sát
(kèm thành phần, kế hoạch giám sát), Nghị quyết danh sách Ủy viên Đoàn giám
sát, Tổ giúp việc Đoàn giám sát, phân công nhiệm vụ thành viên Đoàn giám sát,
tuyên truyền về hoạt động giám sát chuyên đề...
2. Đoàn giám sát làm việc
với Chính phủ, các bộ, ngành, địa phương, tổ chức, cá nhân liên quan; tổng hợp
báo cáo của các cơ quan chịu sự giám sát (tháng 11/2017-3/2018)
- Đoàn giám sát tổ chức các
Đoàn công tác để tiến hành giám sát tại một số địa phương, cơ sở về tình hình
thực hiện chính sách, pháp luật về quản lý, sử dụng vốn, tài sản nhà nước tại
doanh nghiệp và cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước giai đoạn 2011 - 2016;
- Đoàn giám sát làm việc với
đại diện Chính phủ, bộ, ngành, các cơ quan có liên quan về nội dung chuyên đề
giám sát;
- Đôn đốc Chính phủ, các bộ,
ngành, địa phương, tổ chức, cá nhân liên quan gửi báo cáo theo nội dung đã được
yêu cầu;
- Đoàn giám sát chỉ đạo Tổ
giúp việc tiếp nhận, nghiên cứu, tập hợp, tổng hợp các tư liệu, tài liệu, báo
cáo và thông tin có liên quan của các cơ quan, tổ chức, cá nhân gửi tới Đoàn
giám sát; tổng hợp báo cáo của các cơ quan theo các đề cương báo cáo đã gửi và
yêu cầu báo cáo bổ sung (nếu có);
- Đoàn giám sát tổ chức hội
thảo, tọa đàm, hội nghị tham vấn, phiên giải trình lấy ý kiến của cơ quan, tổ
chức, cá nhân liên quan (nếu có);
- Đoàn đại biểu Quốc hội các
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (trừ các địa phương Đoàn giám sát có tổ
chức Đoàn công tác đến làm việc) tiến hành giám sát tại địa phương và gửi báo
cáo kết quả giám sát đến Đoàn giám sát theo yêu cầu cụ thể của Đoàn giám sát.
3. Xây dựng báo cáo kết
quả giám sát (tháng 3-4/2018)
- Đoàn giám sát xây dựng dự
thảo báo cáo kết quả giám sát của Đoàn giám sát và dự thảo nghị quyết giám sát
chuyên đề; nghiên cứu, đánh giá các báo cáo của Chính phủ, các cơ quan ở trung
ương và địa phương về tình hình thực hiện chính sách, pháp luật về quản lý, sử
dụng vốn, tài sản nhà nước tại doanh nghiệp và cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước
giai đoạn 2011 - 2016; nghiên cứu, đánh giá văn bản quy phạm pháp luật của Quốc
hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các bộ, cơ quan
ngang bộ và địa phương về tình hình thực hiện chính sách, pháp luật về quản lý,
sử dụng vốn, tài sản nhà nước tại doanh nghiệp và cổ phần hóa doanh nghiệp nhà
nước giai đoạn 2011 - 2016; những vấn đề đặt ra trong thời gian tới để thực hiện
Nghị quyết Trung ương 5 khóa XII về tiếp tục cơ cấu lại, đổi mới và nâng cao
hiệu quả doanh nghiệp nhà nước (Nghị quyết số 12-NQ/TW
ngày 3/6/2017);
- Tiếp tục tổ chức các cuộc
họp, hội thảo, tọa đàm, hội nghị tham vấn, phiên giải trình lấy ý kiến của cơ
quan, tổ chức, cá nhân liên quan đóng góp vào dự thảo Báo cáo (nếu có);
- Tổ chức làm việc với đại
diện Chính phủ về dự thảo Báo cáo kết quả giám sát của Đoàn giám sát;
- Đoàn giám sát hoàn thiện dự
thảo Báo cáo kết quả giám sát và dự thảo Nghị quyết giám sát chuyên đề trình Ủy
ban Thường vụ Quốc hội tại phiên họp tháng 4/2018.
4. Phục vụ Quốc hội giám
sát tối cao và ban hành Nghị quyết giám sát chuyên đề (tháng 5-6/2018)
- Trên cơ sở ý kiến của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội, Đoàn giám sát tiếp thu, chỉnh lý, hoàn thiện Báo cáo kết
quả giám sát và dự thảo Nghị quyết giám sát chuyên đề trình Quốc hội tiến hành
giám sát tối cao tại kỳ họp thứ 5.
- Đoàn giám sát phối hợp với
các cơ quan hữu quan tiếp thu, chỉnh lý, hoàn thiện Nghị quyết giám sát chuyên
đề của Quốc hội về nội dung chuyên đề giám sát trình Quốc hội biểu quyết, thông
qua tại kỳ họp thứ 5.