VỀ QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP TỈNH TÂY NINH ĐẾN NĂM
2010, CÓ XÉT ĐẾN NĂM 2020
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH TÂY NINH KHÓA VII, KỲ HỌP THỨ
12
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng
9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Quyết định số 73/2006/QĐ-TTg ngày 04
tháng 4 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát
triển các ngành công nghiệp Việt Nam theo các vùng lãnh thổ đến năm 2010, tầm
nhìn đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 123/2006/QĐ-TTg ngày 29
tháng 5 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về Ban hành Chương trình hành động của
Chính phủ triển khai thực hiện Nghị quyết số 53-NQ/TW ngày 29 tháng 8 năm 2005
của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng - an ninh
Vùng Đông Nam Bộ và Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam đến năm 2010 và định hướng
đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 55/2007/QĐ-TTg ngày 23
tháng 4 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt Danh mục các ngành công
nghiệp ưu tiên, ngành công nghiệp mũi nhọn giai đoạn 2007-2010, tầm nhìn đến
năm 2020 và một số chính sách khuyến khích phát triển;
Căn cứ Quyết định số 30/2007/QĐ-BCN ngày 17
tháng 7 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp về Phê duyệt Quy hoạch phát triển
Công nghiệp Vùng Kinh tế trọng điểm phía Nam đến năm 2015, có xét đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 40/2005/QĐ-BCN ngày 23
tháng 12 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp về việc Quy định tạm thời về quy
hoạch phát triển công nghiệp;
Căn cứ Nghị quyết số 18/2006/NQ-HĐND ngày 13
tháng 7 năm 2006 của Hội đồng nhân dân Tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội 5 năm 2006-2010;
Sau khi xem xét Tờ trình số 3026/TTr-UBND ngày
13 tháng 11 năm 2007 của Ủy ban nhân dân Tỉnh “Về thông qua Quy hoạch phát
triển công nghiệp tỉnh Tây Ninh đến năm 2010, có xét đến năm 2020”; Báo cáo
thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách Hội đồng nhân dân Tỉnh và ý kiến của các
đại biểu Hội đồng nhân dân Tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thống nhất thông qua nội dung đề án “Quy hoạch phát triển
công nghiệp tỉnh Tây Ninh đến năm 2010, có xét đến năm 2020” với các nội dung
chính sau:
1. Quan điểm phát triển công nghiệp tỉnh Tây Ninh
- Phát triển công nghiệp để tạo động lực phát triển
các ngành nông nghiệp, dịch vụ theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa, đẩy nhanh
tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh. Ưu tiên các lĩnh vực công nghiệp mũi nhọn mà Tây Ninh đang có lợi thế cạnh tranh và tiềm năng để sản xuất hàng hóa chất lượng cao;
- Thu hút và phát
huy mọi nguồn lực thông qua việc vận dụng chính sách kinh tế nhiều thành phần với
phương châm phát huy nội lực là chính, đồng thời chú trọng ngoại lực để phát
triển;
- Xã hội hóa công
tác đào tạo, chuẩn bị nguồn nhân lực có trình độ cao cho quá trình phát triển công
nghiệp; tạo thêm việc làm và từng bước giảm dần khoảng cách chênh lệch về thu
nhập và mức sống dân cư giữa thành thị và nông thôn;
- Phát triển công nghiệp phải thống nhất và đồng bộ
trong tổng thể phát triển công nghiệp của vùng Đông Nam Bộ, vùng kinh tế trọng điểm
phía Nam và của cả nước. Đón trước xu thế chuyển dịch và chủ động hội nhập vào
phân công sản xuất khu vực;
- Phát triển công nghiệp bền vững gắn liền với bảo vệ
môi trường, di tích lịch sử văn hóa, chủ quyền lãnh thổ và an ninh quốc phòng.
2. Phương hướng phát triển công nghiệp tỉnh Tây
Ninh
- Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư để thu hút các
nguồn lực cho phát triển công nghiệp theo hướng đơn giản hóa tối đa các thủ tục
hành chính, thuận tiện và có hiệu quả;
- Đa dạng hóa về qui mô và loại hình sản xuất trên
cơ sở phát triển các ngành công nghiệp chủ đạo đi đôi với phát triển các cơ sở
qui mô vừa và nhỏ làm vệ tinh cho công nghiệp chủ đạo;
- Giai đoạn 2006-2010, ưu tiên phát triển công
nghiệp chế biến nông sản, cơ khí chế tạo, khai thác tài nguyên khoáng sản, các
ngành công nghiệp thu hút nhiều lao động, các ngành công nghiệp sản xuất hàng
tiêu dùng; thực hiện di dời các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi trường vào vùng
quy hoạch, đồng thời, tiến hành đổi mới công nghệ và xử lý chất thải;
- Sau năm 2010 tập trung phát triển các ngành công
nghiệp công nghệ cao, công nghiệp sạch, công nghiệp bổ trợ bao gồm cơ khí chế
tạo, điện tử - viễn thông, tin học, công nghiệp hóa chất, dược phẩm, chế biến
lương thực, thực phẩm có giá trị cao.
3. Mục tiêu chung phát
triển công nghiệp tỉnh Tây Ninh
- Giá trị sản xuất ngành
công nghiệp năm 2010 (giá cố định năm 1994) đạt 10.530 tỷ đồng; năm 2015 đạt 23.353 tỷ đồng; năm 2020 đạt 46.537
tỷ đồng;
- Tăng trưởng bình quân
giá trị tăng thêm ngành công nghiệp giai đoạn 2006-2010 là 24,8%/năm; giai đoạn
2011-2015 là 17,5%/năm; giai đoạn 2016-2020 là 15%/năm;
- Cơ cấu giá trị tăng
thêm ngành công nghiệp (theo giá hiện hành) trong GDP toàn tỉnh đến năm 2010 là
35,7%; năm 2015 là 43,7% và năm 2020 là 49,5%;
- Nhu cầu về lao động công nghiệp năm 2010 khoảng
85.000 người; năm 2015 khoảng 123.000 người, trong đó lao động đã qua đào tạo
trên 50%.
4. Quy hoạch các chuyên ngành công nghiệp chủ
yếu trên địa bàn Tây Ninh giai đoạn đến năm 2010, có xét đến năm 2020
a) Công nghiệp khai thác khoáng sản: Tập
trung cho khai thác đá vôi, đá xây dựng, mở rộng khai thác than bùn phục vụ sản
xuất than vi sinh, hình thành và phát triển công nghiệp khai thác nước khoáng.
b) Công nghiệp chế biến nông sản, lương thực,
thực phẩm: Tập trung vào những lĩnh vực mà Tây Ninh có thế mạnh: Chế
biến đường mía, chế biến tinh bột sắn, chế biến điều, chế biến dầu thực vật,
chế biến súc sản, chế biến mủ cao su.
c) Công nghiệp chế biến gỗ, giấy: Tập
trung vào lĩnh vực chế biến gỗ, chủ yếu là gỗ cao su và ván dăm làm từ bã mía.
d) Công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng:
Tập trung vào lĩnh vực sản xuất xi măng, gạch ngói nung và vật liệu lợp.
đ) Công nghiệp hoá chất: Tập trung
vào lĩnh vực sản xuất cao su kỹ thuật, phân bón và nhựa dân dụng.
e) Công nghiệp dệt may, da giày: Tập
trung vào lĩnh vực may mặc, sơ chế da và gia công sản phẩm da.
g) Công nghiệp cơ khí và gia công kim loại:
Tập trung vào lĩnh vực cơ khí chế tạo phục vụ chăm sóc, thu hoạch, chế biến nông
lâm sản; cơ khí ô tô; sửa chữa máy móc thiết bị, lắp ráp.
h) Công nghiệp chế biến khác: Tập
trung cho xử lý rác theo quy mô công nghiệp, có tái chế một phần chất dẻo thu
được và chế biến phần rác hữu cơ thành phân vi sinh.
i) Công nghiệp sản xuất và phân phối điện,
gas, nước: Tập trung vào lĩnh vực cung cấp điện năng, sản xuất và phân
phối nước sạch tập trung;
Phát triển lưới điện trung thế, hạ thế và trạm hạ
thế có đủ khả năng cung cấp cho hệ thống phụ tải. Cung cấp đủ điện cho các khu,
cụm công nghiệp. Đảm bảo trên 98% số hộ dân dùng điện vào năm 2010.
k)
Tiểu thủ công nghiệp và làng nghề:
- Khôi phục làng nghề truyền thống gắn với các cụm
tiểu thủ công nghiệp - thương mại - dịch vụ - du lịch ở các thị trấn, thị tứ;
- Phát triển các ngành nghề có nhiều tiềm năng về
nguyên liệu tại chỗ nhằm thu hút nhiều và nhanh lực lượng lao động dư thừa và
lao động nông nhàn, nâng cao thu nhập trong dân;
- Xây dựng thêm một đến hai làng nghề truyền thống
theo tiêu chí về làng nghề của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
5. Quy hoạch phân bố công nghiệp trên địa bàn
- Tập trung phát triển công nghiệp - tiểu thủ công
nghiệp theo hướng lấp đầy các khu công nghiệp tập trung và cụm công nghiệp đã
hình thành;
- Giai đoạn đến năm 2010, triển khai và phát triển
mới một số khu, cụm công nghiệp trên địa bàn:
+ Khu công nghiệp: Khu liên hợp đô thị -
công nghiệp - dịch vụ Phước Đông-Bời Lời; Gia Bình; Hiệp Thạnh (Rạch Sơn); Hiệp
Thạnh (Đá Hàng); An Hoà; chuyển cụm công nghiệp Chà Là lên thành khu công
nghiệp;
+ Cụm công nghiệp: Tân Phú, Tân Hội, Long
Chữ, Suối Cạn, Bàu Rông, Bàu Hai Năm.
- Sau năm 2015, đầu tư chiều sâu - mở rộng, hình thành
các tổ hợp công –nông nghiệp – khoa học trên cơ sở liên kết kinh tế nhiều
chiều, tạo bước phát triển đột biến về giá trị gia tăng trong sản xuất.
Điều 2. Nghị quyết này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày Hội đồng
nhân dân Tỉnh thông qua.
Điều 3. Giao Ủy ban nhân dân Tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết này
đảm bảo đúng quy định.
Điều 4. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban Kinh tế và Ngân sách
Hội đồng nhân dân Tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân Tỉnh tổ chức kiểm tra,
giám sát thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Tây
Ninh Khóa VII, kỳ họp thứ 12 thông qua./.