CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 139/NQ-CP
|
Hà Nội, ngày 09
tháng 11 năm 2018
|
NGHỊ QUYẾT
BAN
HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CẮT GIẢM CHI PHÍ CHO DOANH NGHIỆP
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 117/NQ-CP ngày 09 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ
về phiên họp Chính phủ thương kỳ tháng 10 năm 2017;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị quyết này Chương trình hành động của
Chính phủ cắt giảm chi phí cho doanh nghiệp.
Điều 2. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ
quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị
quyết này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam;
- Các Hiệp hội doanh nghiệp;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KTTH (2) 215
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
CỦA
CHÍNH PHỦ CẮT GIẢM CHI PHÍ CHO DOANH NGHIỆP
(Kèm theo Nghị quyết số 139/NQ-CP ngày 09 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ)
I. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH
Trong những năm gần đây, cải thiện môi trường kinh
doanh, cắt giảm chi phí tuân thủ pháp luật là một trọng tâm của Chính phủ, các
cấp, các ngành. Nhiều Nghị quyết của Chính phủ đã và đang được triển khai thực
hiện, trong đó tập trung vào cải cách thể chế và thủ tục hành chính, thuận lợi
hóa các hoạt động kinh doanh. Việc thực hiện các Nghị quyết này đã góp phần giảm
gánh nặng chi phí kinh doanh nói chung và chi phí tuân thủ pháp luật nói riêng
cho doanh nghiệp. Tuy nhiên, thực tiễn cho thấy vẫn còn những hạn chế, bất cập
và cần tiếp tục đẩy mạnh thực hiện các giải pháp để cắt giảm chi phí cho doanh
nghiệp nhiều hơn nữa. Các chỉ số về môi trường kinh doanh của Việt Nam theo báo
cáo của Ngân hàng Thế giới tuy có cải thiện đáng kể nhưng thứ hạng của nhiều chỉ
số còn thấp khá xa so với các nước trong khu vực; trong đó năm 2018, tổng mức
thuế và chi phí bảo hiểm doanh nghiệp Việt Nam phải nộp chiếm 38,1% lợi nhuận
trước thuế, trong khi con số này ở Thái Lan là 28,7%, ở Indonesia là 30%. Báo
cáo chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) năm 2017 của Phòng Thương mại và
Công nghiệp Việt Nam cho thấy 59,3% doanh nghiệp cho rằng doanh nghiệp cùng
ngành thường phải trả thêm các khoản chi phí không chính thức; lãnh đạo của khoảng
30% doanh nghiệp phải dành hơn 10% quỹ thời gian cho tìm hiểu và tuân thủ quy định
pháp luật; 44% doanh nghiệp cho rằng thủ tục thuê, mua đất phức tạp; 16% doanh
nghiệp cho rằng giá đất theo quy định nhà nước cao.
Để góp phần cắt giảm chi phí cho doanh nghiệp, nâng
cao hiệu quả, năng lực cạnh tranh và năng suất của nền kinh tế, Chính phủ yêu cầu
các Bộ, ngành, địa phương tiếp tục thực hiện quyết liệt, đồng bộ các giải pháp,
cải cách mạnh mẽ hơn nữa, đặc biệt là cắt giảm các chi phí bất hợp lý, tạo mọi
thuận lợi cho doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh.
II. MỤC TIÊU
- Mục tiêu tổng quát: Cắt giảm triệt để các chi phí
bất hợp lý trong tuân thủ quy định pháp luật về kinh doanh, đẩy lùi và ngăn chặn
các hành vi làm phát sinh chi phí không chính thức cho doanh nghiệp; tạo dựng một
môi trường kinh doanh chi phí thấp, ổn định; khuyến khích đầu tư, gia nhập thị
trường và cạnh tranh.
- Mục tiêu cụ thể:
+ Cắt giảm, đơn giản hóa các điều kiện kinh doanh
không cần thiết, kiểm soát chặt chẽ việc ban hành các quy định có liên quan đến
điều kiện đầu tư, kinh doanh; hạn chế tối đa việc ban hành mới các điều kiện
kinh doanh bất hợp lý, không cần thiết;
+ Đến năm 2020, cắt giảm, đơn giản hóa quy định về
đầu tư, đất đai, xây dựng, nộp thuế và bảo hiểm xã hội để đạt điểm số trung
bình của ASEAN 4 theo Chỉ số Môi trường kinh doanh (Doing Business) của Ngân
hàng Thế giới;
+ Đến năm 2020, giảm một nửa tỷ lệ doanh nghiệp cho
rằng doanh nghiệp cùng ngành phải chi trả chi phí không chính thức theo Khảo
sát PCI đến năm 2020;
+ Đến năm 2020, công khai 100% các hoạt động thanh
tra, kiểm tra và kết quả xử lý trên trang mạng internet của cơ quan có thẩm quyền;
+ Đến năm 2020, chi phí thuế và bảo hiểm xã hội của
doanh nghiệp theo Chỉ số Môi trường kinh doanh giảm xuống mức trung bình ASEAN
4.
III. NHIỆM VỤ CỦA CÁC BỘ, NGÀNH
VÀ ĐỊA PHƯƠNG
1. Về chi phí tuân thủ pháp luật
a) Về chi phí tuân thủ pháp luật về gia nhập thị
trường
- Các bộ, ngành, địa phương
+ Thực hiện nghiêm nhiệm vụ cắt giảm, đơn giản hóa
50% điều kiện đầu tư kinh doanh như đã nêu Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01 tháng 01 năm 2018 của Chính phủ,
đảm bảo tuân thủ Điều 7 Luật Đầu tư 2014.
+ Rà soát, sửa đổi quy chuẩn kỹ thuật theo hướng
không quy định các nội dung có tính chất điều kiện kinh doanh.
+ Tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc Quyết định
số 985/QĐ-TTg ngày 08 tháng 8 năm 2018 của Thủ
tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính
phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục
hành chính.”
+ Tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ nêu tại Chỉ thị số
20/CT-TTg ngày 13 tháng 7 năm 2018 của Thủ tướng
Chính phủ về tăng cường cải cách hoạt động kiểm tra chuyên ngành và cắt giảm,
đơn giản hóa điều kiện kinh doanh.
+ Tiếp tục cắt giảm, đơn giản hóa các chế độ báo
cáo theo yêu cầu tại Quyết định số 559/QĐ-TTg
ngày 24 tháng 4 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt "Đề án đơn giản
hóa chế độ báo cáo trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước" để
cắt giảm chi phí cho doanh nghiệp.
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các bộ,
ngành liên quan
+ Sửa đổi Luật Đầu tư
theo hướng làm rõ khái niệm, nội hàm của cụm từ “điều kiện kinh doanh” để làm
cơ sở đánh giá, theo dõi hệ thống quy định pháp luật về ngành, nghề kinh doanh
có điều kiện; đảm bảo phân biệt rõ khái niệm điều kiện kinh doanh và tiêu chuẩn
kỹ thuật, quy chuẩn kỹ thuật.
+ Hàng năm xây dựng báo cáo về hệ thống quy định
pháp luật về ngành, nghề kinh doanh có điều kiện (bao gồm cả các quy định nằm ở
các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật nếu có), kiến nghị Quốc hội, Chính phủ sửa đổi,
bổ sung danh mục ngành nghề kinh doanh có điều kiện trong phụ lục của Luật Đầu tư về ngành nghề kinh doanh có điều
kiện theo hướng loại bỏ những ngành nghề không ảnh hưởng nhiều đến lợi ích công
cộng, không có tính đặc thù có thể quản lý bằng hình thức khác, điều chỉnh phạm
vi kiểm soát đối với một số ngành, lĩnh vực có tác động hẹp.
+ Đơn giản hóa mẫu biểu, tờ khai về đăng ký doanh
nghiệp; giảm thành phần giấy tờ trong hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký
doanh nghiệp.
+ Tiếp tục hoàn thiện khung khổ pháp lý về đăng ký
hộ kinh doanh trên cơ sở nghiên cứu phương án liên thông đăng ký kinh doanh và
đăng ký thuế đối với hộ kinh doanh.
+ Hoàn thiện trang đăng ký doanh nghiệp, công bố
thông tin doanh nghiệp trực tuyến theo hướng trực quan hơn (hướng dẫn ngay trên
màn hình), dễ sử dụng hơn, các chức năng hoạt động tốt hơn.
+ Sửa đổi Nghị định số 193/2013/NĐ-CP
ngày 21 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hợp tác xã theo hướng hợp nhất thủ tục đăng
ký kinh doanh và đăng ký thuế đối với hợp tác xã.
+ Chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội, Tổng Cục thuế xây dựng cơ chế liên thông về đăng ký thành lập doanh
nghiệp, khai báo nộp thuế, khai báo lao động và khai báo đối tượng người lao động
thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội.
- Bộ Tư pháp tăng cường vai trò thẩm định dự thảo
các văn bản pháp luật về điều kiện kinh doanh để đảm bảo các quy định ban hành
mới tuân thủ đúng tinh thần của Luật Đầu tư
2014, không có các yêu cầu không cần thiết, bất hợp lý.
- Bộ Khoa học và Công nghệ
+ Trên cơ sở khái niệm, nội hàm của cụm từ “điều kiện
kinh doanh” được quy định tại Luật Đầu tư sửa đổi, nghiên cứu, đề xuất sửa đổi
văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành Luật
Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật theo hướng đảm bảo các quy chuẩn kỹ thuật
không quy định nội dung về điều kiện kinh doanh.
+ Tăng cường vai trò thẩm định dự thảo các văn bản
pháp luật về quy chuẩn kỹ thuật quốc gia để đảm bảo các quy định ban hành mới
tuân thủ đúng tinh thần của Luật Đầu tư 2014,
không có các yêu cầu không cần thiết, bất hợp lý.
- Hội đồng tư vấn cải cách thủ tục hành chính hàng
năm công bố báo cáo chỉ số đánh giá chi phí tuân thủ thủ tục hành chính.
- Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, các Hiệp
hội doanh nghiệp chủ động, phối hợp với các bộ, ngành nghiên cứu, rà soát các
thủ tục hành chính, điều kiện kinh doanh để giảm chi phí tuân thủ cho doanh
nghiệp.
- Văn phòng Chính phủ
+ Đẩy nhanh việc thiết lập Cổng dịch vụ công quốc
gia theo Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14
tháng 10 năm 2015 để tạo cơ sở cắt giảm chi phí giao dịch giữa doanh nghiệp và
cơ quan nhà nước;
+ Đôn đốc các bộ, ngành, địa phương triển khai Quyết
định số 985/QĐTTg ngày 08 tháng 8 năm 2018
ban hành kế hoạch thực hiện Nghị định số 61/2018/NĐ-CP
ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa
liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính.
b) Về chi phí tuân thủ pháp luật về xây dựng cơ sở
sản xuất, kinh doanh
- Bộ Xây dựng rà soát, sửa đổi, bổ sung, cắt giảm
các quy định không cần thiết về thủ tục lập quy hoạch, giấy phép quy hoạch, thủ
tục xin phép xây dựng các công trình phục vụ sản xuất, kinh doanh.
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Bộ:
Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường rà soát, sửa đổi các quy định pháp luật để
thống nhất trình tự, thủ tục cấp phép dự án đầu tư có sử dụng đất, mặt nước,
khu vực biển và xây dựng công trình theo hướng thống nhất các thủ tục thành một
thủ tục liên thông để nhà đầu tư không phải làm thủ tục nhiều lần, tại nhiều cơ
quan; thủ tục liên thông bao gồm các khâu: chấp thuận chủ trương đầu tư, nhu cầu
sử dụng đất, mặt nước, khu vực biển, quy hoạch, giao hoặc cho thuê đất, mặt nước,
khu vực biển (nếu có); ban hành văn bản hướng dẫn các cơ quan quản lý nhà nước ở
địa phương thực hiện liên thông thủ tục đầu tư, xây dựng, đất đai và môi trường.
- Bộ Công an rà soát các quy định phòng cháy, chữa
cháy theo hướng làm rõ các quy định, giảm thiểu các yêu cầu không cần thiết đối
với các công trình có thể dùng chung trang thiết bị phòng cháy, chữa cháy; đơn
giản hóa các thủ tục hành chính trong lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy cho doanh
nghiệp.
2. Về chi phí đầu vào sản xuất, kinh doanh
a) Về chi phí tín dụng và dịch vụ ngân hàng
- Các bộ, ngành và địa phương tổ chức triển khai Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa và các văn bản
hướng dẫn thi hành Luật nhằm hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận các nguồn lực, góp phần
giảm chi phí sản xuất, kinh doanh.
- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
+ Nghiên cứu, xây dựng hành lang pháp lý cho các
ngân hàng thương mại nghiên cứu và phát triển các sản phẩm mới đáp ứng nhu cầu
của doanh nghiệp, ví dụ: Nghĩa vụ thanh toán ngân hàng (BPO-Bank Payment
Obligation), Tài trợ chuỗi giá trị (Value Chain Finance), v.v.
+ Nghiên cứu tìm kiếm các giải pháp phù hợp nhằm đẩy
mạnh, kết nối, tạo điều kiện cho doanh nghiệp Việt Nam tiếp cận các nguồn vốn hỗ
trợ đầu tư, kinh doanh của các định chế tài chính quốc tế, phù hợp với các
nguyên tắc thị trường.
+ Tạo thuận lợi cho các tổ chức tín dụng tiếp cận
thông tin tín dụng của khách hàng vay tại Trung tâm thông tin tín dụng quốc gia
Việt Nam (CIC).
+ Tiếp tục rà soát, sửa đổi, bổ sung các quy định
pháp luật yêu cầu các tổ chức tín dụng công khai, minh bạch các quy trình cung
cấp sản phẩm, dịch vụ, tạo điều kiện cho người dân, doanh nghiệp có cơ sở tiếp
cận, lựa chọn dịch vụ, chi phí phù hợp, và có cơ sở để giám sát chất lượng dịch
vụ.
+ Tiếp tục đẩy mạnh phát triển thanh toán không
dùng tiền mặt, tăng cường ứng dụng các phương tiện thanh toán mới, hiện đại
trên nền tảng công nghệ tiên tiến (thanh toán di động, ví điện tử, QRCode,
v.v.) để giảm chi phí phát sinh trong hoạt động thanh toán tại Việt Nam.
+ Điều hành đồng bộ, linh hoạt các công cụ chính
sách tiền tệ để ổn định thị trường tiền tệ, góp phần kiểm soát lạm phát, tạo nền
tảng cho các tổ chức tín dụng giảm lãi suất cho vay khi có điều kiện, hỗ trợ
doanh nghiệp giảm chi phí đầu vào.
b) Về chi phí lao động
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội nghiên cứu và đề
xuất với cơ quan có thẩm quyền sửa đổi pháp luật về bảo hiểm xã hội điều chỉnh
tỷ lệ đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội theo hướng hài hòa quyền lợi giữa người sử dụng
lao động và người lao động.
c) Về chi phí khoa học công nghệ
Bộ Khoa học và Công nghệ
- Nghiên cứu, đề xuất giải pháp thúc đẩy phát triển
thị trường dịch vụ khoa học công nghệ, bao gồm dịch vụ nghiên cứu - phát triển,
dịch vụ đánh giá sự phù hợp của sản phẩm; khuyến khích khu vực tư nhân tham gia
cung cấp các dịch vụ còn ít nhà cung cấp, đảm bảo thị trường có cạnh tranh để
giảm chi phí cho doanh nghiệp sản xuất.
- Đẩy mạnh các hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp áp dụng
các hệ thống quản lý, công cụ cải tiến năng suất chất lượng tiên tiến trong
khuôn khổ Chương trình quốc gia về Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm,
hàng hóa của doanh nghiệp Việt Nam đến năm 2020 được phê duyệt tại Quyết định số
712/QĐ-TTg ngày 21 tháng 5 năm 2010 của Thủ
tướng Chính phủ.
- Nghiên cứu, xây dựng các dự án, chương trình hỗ
trợ doanh nghiệp áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, các hệ thống quản lý,
công cụ cải tiến năng suất chất lượng cho giai đoạn tới, bảo đảm hiệu quả hỗ trợ
doanh nghiệp cao hơn.
d) Về chi phí logistics và thương mại qua biên giới
- Bộ Tài chính
+ Chủ trì, đôn đốc các bộ, ngành thực hiện đầy đủ
việc xây dựng Một cửa quốc gia, Một cửa ASEAN và Thuận lợi hóa thương mại; sáu
tháng một lần báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tiến độ thực hiện và giải pháp cần
thiết để thực hiện nhiệm vụ này.
+ Thực hiện áp dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại
Nghị định của Chính phủ tại các trạm thu tiền dịch vụ đường bộ của các dự án
BOT theo đúng lộ trình, thực hiện kết nối điện tử giữa trạm thu giá và cơ quan
thuế theo lộ trình của Bộ Tài chính; chia sẻ thông tin cho Bộ Giao thông vận tải
khi cần để đàm phán với chủ đầu tư và làm cơ sở cho các nghiên cứu dự án mới.
- Bộ Giao thông vận tải
+ Rà soát các hợp đồng BOT giao thông, đàm phán với
nhà đầu tư để giảm giá dịch vụ sử dụng đường bộ các dự án đầu tư và các tổ chức
tín dụng tài trợ cho dự án xây dựng đường bộ để kinh doanh trên nguyên tắc hài
hòa hóa lợi ích Nhà nước, Nhà đầu tư và người sử dụng; định kỳ hàng năm Bộ Giao
thông vận tải thực hiện thống kê, rà soát, lập phương án bán quyền thu tiền sử
dụng dịch vụ tài sản hạ tầng đường bộ thuộc phạm vi quản lý.
+ Xây dựng lộ trình phù hợp để yêu cầu các Chủ đầu
tư thực hiện Quyết định số 07/2017/QĐ-TTg
ngày 27 tháng 3 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc thu giá sử dụng dịch vụ
đường bộ theo hình thức điện tử tự động không dừng nhằm giảm thời gian và giám
sát lưu lượng xe qua trạm.
- Ủy ban Chỉ đạo quốc gia về Cơ chế một cửa ASEAN,
Cơ chế một cửa quốc gia và tạo thuận lợi thương mại chỉ đạo các bộ ngành liên
quan xây dựng kế hoạch hành động cải thiện Chỉ số Hiệu quả Logistics của Ngân
hàng Thế giới (World Bank Logistics Performance Index) và Chỉ số Thuận lợi hóa
thương mại của Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD Trade Facilitation
Indicators).
3. Về phí, lệ phí, tiền thuê đất và tiền khai thác
tài nguyên
a) Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương rà soát, đánh giá toàn bộ các quy định về phí, lệ phí thuộc thẩm quyền
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh ban hành, đề xuất lên Hội đồng nhân dân cùng cấp
phương án giảm phí, lệ phí phù hợp với quy định pháp luật; đảm bảo các loại phí
tuân thủ đúng nguyên tắc “cơ bản bù đắp chi phí” được quy định trong Luật Phí và Lệ phí năm 2015; giải thích công
khai cơ sở tính phí, lệ phí.
b) Bộ Tài nguyên và Môi trường nghiên cứu, đề xuất
phương thức, mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản theo hướng giảm bớt
gánh nặng tài chính doanh nghiệp.
4. Về chi phí không chính thức
a) Các bộ, ngành, địa phương
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra công vụ, kịp thời
chấn chỉnh và xử lý nghiêm những đơn vị, cá nhân có hành vi nhũng nhiễu, phiền
hà, tạo gánh nặng cho doanh nghiệp.
- Xây dựng các tài liệu hướng dẫn tuân thủ các quy
định pháp luật về kinh doanh trong phạm vi trách nhiệm, quyền hạn của mình; đảm
bảo quy định pháp luật về kinh doanh dễ hiểu, dễ tuân thủ, không hiểu theo nhiều
nghĩa khác nhau.
- Công khai các tài liệu hướng dẫn, giải thích các
điểm chưa rõ, khó hiểu trong quy định về thủ tục hành chính liên quan đến kinh
doanh trên Cổng thông tin điện tử; trường hợp pháp luật không rõ, không giải
thích theo hướng bất lợi cho doanh nghiệp; thống nhất áp dụng pháp luật cho các
trường hợp tương tự, không phân biệt đối xử.
- Xây dựng quy tắc đạo đức công vụ của cán bộ, công
chức khi phục vụ công dân, doanh nghiệp; tổ chức tập huấn cho các bộ, công chức
trực thuộc. Cần công khai minh bạch, chống tham nhũng, đặc biệt là nạn đưa hối
lộ và nhận hối lộ ở mọi cán bộ công chức, ở mọi cấp chính quyền.
- Tổ chức tập huấn cho cán bộ, công chức về các quy
định pháp luật về phòng chống tham nhũng, khiếu nại, tố cáo và chính sách, pháp
luật của Nhà nước về thi hành công vụ.
- Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, tăng cường ứng
dụng công nghệ thông tin, công khai, minh bạch hoạt động quản lý nhà nước; đẩy
mạnh triển khai xây dựng Cổng dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử
cấp bộ, cấp tỉnh tập trung để tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp
dịch vụ công trực tuyến thuộc thẩm quyền giải quyết.
- Thực hiện nghiêm nhiệm vụ nêu tại Quyết định số 28/2018/QĐ-TTg ngày 12 tháng 7 năm 2018 của Thủ
tướng Chính phủ về việc gửi, nhận văn bản điện tử giữa các cơ quan trong hệ thống
hành chính nhà nước.
- Tổ chức khảo sát ý kiến người dân và doanh nghiệp
về chất lượng hành chính công và chi phí không chính thức ở cấp Sở, ngành, huyện
theo mô hình dân chấm điểm, công khai kết quả và yêu cầu các Sở, ngành, huyện
có giải pháp nâng cao chất lượng hành chính công và cắt giảm chi phí không
chính thức.
- Chỉ đạo giải quyết các kiến nghị, phản ảnh, khiếu
nại, tố cáo của doanh nghiệp, của công dân kịp thời, đúng quy định của pháp luật.
Người đứng đầu chính quyền các cấp phải giành thời gian thích đáng tiếp công
dân theo quy định, giải quyết hiệu quả các vụ việc khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm
quyền.
- Tiếp tục thực hiện nghiêm Chỉ thị số 20/CT-TTg ngày 17 tháng 5 năm 2017 của Thủ tướng
Chính phủ về việc chấn chỉnh hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp.
b) Văn phòng Chính phủ tham mưu giúp Chính phủ kiểm
tra, đôn đốc việc tiếp nhận phản ánh, kiến nghị, tố cáo của doanh nghiệp về các
hành vi nhũng nhiễu của cán bộ, công chức các cấp; xây dựng các công cụ hiện đại
tiếp nhận phản ánh, kiến nghị, tố cáo của doanh nghiệp và người dân về hành vi
nhũng nhiễu của cán bộ, công chức (ví dụ như phần mềm điện thoại thông minh, diễn
đàn truyền thông xã hội).
c) Thanh tra Chính phủ:
- Hàng quý công khai kết quả xử lý các vụ việc trên
phương tiện thông tin đại chúng và trên Cổng thông tin điện tử của Thanh tra
Chính phủ.
- Xây dựng cơ chế bảo vệ, hỗ trợ đặc biệt đối với
doanh nghiệp tố cáo hành vi nhũng nhiễu trong thời gian xử lý vụ việc và 2 năm
sau khi doanh nghiệp tố cáo để ngăn ngừa các hành vi trù dập doanh nghiệp (nếu
có). Trực tiếp thanh tra kết luận các tiêu cực, nhũng nhiễu, xử lý đúng quy định
pháp luật các vụ việc tiêu cực, tham nhũng.
- Thanh tra Chính phủ tăng cường thanh tra trách
nhiệm giải quyết khiếu nại, tố cáo; phối hợp với các bộ, ngành, địa phương tập
trung giải quyết các vụ việc khiếu nại, tố cáo đông người, phức tạp, kéo dài.
- Đề xuất Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam thông báo Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc các cấp về việc tham gia đoàn
thanh tra với tư cách người làm chứng khi có đề nghị.
d) Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, các hiệp
hội doanh nghiệp:
- Tham gia các đoàn thanh tra với tư cách người làm
chứng khi có đề nghị của cơ quan thanh tra.
- Tích cực vận động doanh nghiệp thành viên phản
ánh các hành vi nhũng nhiễu, tiêu cực của cán bộ, công chức; tập hợp các kiến
nghị, phản ánh của doanh nghiệp thành viên gửi Thanh tra Chính phủ.
- Tuyên truyền, giải thích cho doanh nghiệp về quyền
và nghĩa của cơ quan nhà nước và của doanh nghiệp để doanh nghiệp biết, tự bảo
vệ mình trước các hành vi nhũng nhiễu. Phát động trong các doanh nghiệp không
đưa hối lộ cho mọi cán bộ công chức
- Xây dựng các công cụ, giải pháp hỗ trợ, bảo vệ
doanh nghiệp thành viên sau khi họ tố cáo, khiếu nại, phản ánh, kiến nghị về
hành vi nhũng nhiễu của cán bộ, công chức.
- Rà soát, tập hợp các quy định pháp luật không rõ
ràng, khó tuân thủ, bất hợp lý; đề nghị các cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải
thích, sửa đổi, bổ sung và công khai kết quả để các doanh nghiệp biết.
- Phối hợp với các tổ chức đại diện người dân,
doanh nghiệp tiến hành định kỳ khảo sát ý kiến người dân và doanh nghiệp về chất
lượng hành chính công và chi phí không chính thức ở cấp sở, ngành, huyện, công
khai kết quả và yêu cầu các sở, ngành, huyện có giải pháp nâng cao chất lượng
hành chính công và cắt giảm chi phí không chính thức.
- Phối hợp với các tổ chức đại diện người dân,
doanh nghiệp tiến hành định kỳ khảo sát ý kiến người dân và doanh nghiệp về chất
lượng hành chính công và chi phí không chính thức ở cấp sở, ngành, huyện, công
khai kết quả và yêu cầu các sở, ngành, huyện có giải pháp nâng cao chất lượng
hành chính công và cắt giảm chi phí không chính thức.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, các hiệp hội doanh nghiệp
xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình hành động này; báo cáo kết
quả thực hiện gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 15 tháng 12 hàng năm để tổng
hợp, báo cáo Chính phủ. Trường hợp cơ quan có trách nhiệm báo cáo kết quả thực
hiện Nghị quyết 19, các cơ quan có thể kết hợp báo cáo thực hiện Nghị quyết này
và báo cáo thực hiện Nghị quyết 19.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ kết quả thực hiện Chương trình hành động này trước ngày 25
tháng 12 hàng năm; công bố báo cáo sau khi được Chính phủ phê duyệt.
3. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu thấy cần
sửa đổi, bổ sung những nội dung cụ thể thuộc Chương trình hành động, các bộ, cơ
quan, địa phương chủ động đề xuất gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp và báo
cáo Chính phủ xem xét, quyết định./.