HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH THÁI BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 11/2022/NQ-HĐND
|
Thái
Bình, ngày 24 tháng 8
năm 2022
|
NGHỊ QUYẾT
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP GIA NHẬP THỊ
TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI BÌNH GIAI ĐOẠN 2022-2025
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH
KHÓA XVII KỲ HỌP ĐỂ GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC PHÁT SINH ĐỘT XUẤT
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ
Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa ngày 12 tháng 6
năm 2017;
Căn cứ
Nghị định số 01/2021/NĐ-CP ngày 04 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ quy định về
đăng ký doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 80/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 8 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp
nhỏ và vừa;
Thực hiện Thông báo kết luận số 453-TB/TU ngày 19 tháng 8 năm 2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về cơ chế,
chính sách hỗ trợ doanh nghiệp gia nhập thị trường trên địa bàn tỉnh Thái Bình
giai đoạn 2022-2025;
Xét Tờ trình số 149/TTr-UBND ngày
19 tháng 8 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt cơ chế, chính
sách hỗ trợ doanh nghiệp gia nhập thị trường trên địa bàn tỉnh Thái Bình giai
đoạn 2022-2025; Báo cáo thẩm tra số 18/BC-HĐND ngày
23 tháng 8 năm 2022 của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến
thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ
họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị quyết này Quy định về cơ
chế, chính sách hỗ trợ doanh nghiệp gia nhập thị trường trên địa bàn tỉnh Thái
Bình giai đoạn 2022-2025.
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao Ủy ban nhân dân tỉnh
tổ chức triển khai, thực hiện Nghị quyết theo đúng quy định của pháp luật.
Điều 3. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội
đồng nhân dân tỉnh, Tổ đại biểu, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc
tổ chức triển khai, thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân
dân tỉnh Thái Bình Khóa XVII Kỳ họp để giải quyết công việc phát sinh đột xuất
thông qua ngày 24 tháng 8 năm 2022 và có hiệu lực từ ngày 03 tháng 9 năm 2022./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc
hội;
- Chính phủ;
- Các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư; Tài chính; Công Thương;
- Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh;
- Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh;
- Kiểm toán Nhà nước Khu vực XI;
- Các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh;
- Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- Kho bạc Nhà nước Thái Bình;
- Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh;
- Thường trực Huyện ủy, Thành ủy;
- Thường trực Hội đồng nhân dân huyện, thành phố;
- Ủy ban nhân dân huyện, thành phố;
- Báo Thái Bình, Công báo tỉnh, Cổng thông tin điện tử Thái Bình; Trang thông
tin điện tử Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh Thái
Bình;
- Lưu VTVP.
|
CHỦ
TỊCH
Nguyễn Tiến Thành
|
QUY ĐỊNH
CƠ
CHẾ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP GIA NHẬP THỊ TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI
BÌNH GIAI ĐOẠN 2022-2025
(Kèm theo Nghị quyết số 11/2022/NQ-HĐND ngày 24 tháng 8 năm 2022 của
Hội đồng nhân dân tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy định này quy định cơ chế, chính
sách hỗ trợ doanh nghiệp gia nhập thị trường trên địa bàn tỉnh Thái Bình, giai đoạn năm 2022 đến hết năm 2025.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Doanh nghiệp gia nhập thị trường
(doanh nghiệp thành lập mới, doanh nghiệp chuyển đổi từ hộ kinh doanh); doanh
nghiệp tái gia nhập thị trường (doanh nghiệp đang tạm ngừng kinh doanh có nhu cầu
tiếp tục kinh doanh trước thời hạn); doanh nghiệp đăng ký thành lập chi
nhánh/văn phòng đại diện/địa điểm kinh doanh trên địa bàn tỉnh.
2. Doanh nghiệp, tổ chức làm dịch vụ
tư vấn hỗ trợ doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Bình.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân liên
quan trong việc thực hiện chính sách hỗ trợ theo quy định này.
Điều 3. Nguyên
tắc và nguồn vốn hỗ trợ
1. Nguyên tắc hỗ trợ
a) Ngoài các chính sách hỗ trợ theo
quy định này, các đối tượng thụ hưởng chính sách được hưởng các chính sách hỗ
trợ khác của Trung ương và của tỉnh theo quy định.
b) Các đối tượng được hưởng hỗ trợ
kinh phí theo quy định này nếu vi phạm các điều kiện hỗ trợ phải hoàn trả lại
kinh phí đã được hỗ trợ về ngân sách nhà nước.
c) Đảm bảo nguyên tắc công khai, minh
bạch về nội dung, điều kiện, mức hỗ trợ và đúng đối tượng được hỗ trợ.
2. Nguồn vốn hỗ trợ: Nguồn vốn cân đối
ngân sách cấp tỉnh và nguồn vốn lồng ghép từ các chương trình, dự án khác theo
quy định.
Chương II
CƠ CHẾ, CHÍNH
SÁCH HỖ TRỢ
Điều 4. Tư vấn, hỗ
trợ về thủ tục, tiếp cận thông tin
Các đối tượng quy định tại Điều 2 Quy
định này được các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, cấp huyện; Trung tâm Hỗ trợ, xúc
tiến đầu tư và phát triển tỉnh, Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh, Bộ phận
Tiếp nhận và trả kết quả của huyện, thành phố tư vấn, hỗ
trợ miễn phí về:
1. Trình tự, thủ tục, hồ sơ đăng ký
thành lập doanh nghiệp (trực tiếp hoặc qua mạng thông tin điện tử); trình tự,
thủ tục, hồ sơ về cấp phép kinh doanh có điều kiện; về thuế và chế độ kế toán;
2. Thông tin về quy hoạch, kế hoạch,
chương trình, dự án đầu tư, chính sách hỗ trợ thuộc ngành, lĩnh vực trên địa
bàn tỉnh phù hợp với quy định của pháp luật về tiếp cận
thông tin;
3. Các thông tin liên quan đến mạng
lưới tư vấn viên thực hiện dịch vụ tư vấn về nhân sự, tài chính, sản xuất, bán
hàng, thị trường, quản trị nội bộ và các nội dung khác liên quan tới hoạt động sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp.
Điều 5. Hỗ trợ
kinh phí đào tạo, bồi dưỡng
Các đối tượng quy định tại Điều 2 Quy
định này được hỗ trợ 100% kinh phí khi tham gia các khóa
đào tạo, bồi dưỡng có sử dụng ngân sách nhà nước về khởi sự kinh doanh và quản trị doanh nghiệp.
Điều 6. Hỗ trợ doanh nghiệp gia
nhập thị trường
1. Điều kiện hỗ trợ: Doanh nghiệp
đăng ký thành lập mới, doanh nghiệp chuyển đổi từ hộ kinh doanh, doanh nghiệp đăng ký thành lập chi nhánh/văn phòng
đại diện/địa điểm kinh doanh đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp,
giấy chứng nhận thành lập chi nhánh/văn phòng đại diện/địa điểm kinh doanh.
2. Mức hỗ trợ:
a) Hỗ trợ 100% lệ phí đăng ký doanh
nghiệp, 100% phí công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp đối với doanh nghiệp
thành lập mới trên địa bàn tỉnh Thái Bình.
b) Hỗ trợ kinh phí lập hồ sơ đăng ký
thành lập doanh nghiệp với mức 800.000 đồng/hồ sơ.
c) Hỗ trợ kinh phí lập hồ sơ đăng ký
thành lập chi nhánh/văn phòng đại diện/địa điểm kinh doanh với mức 400.000 đồng/hồ
sơ.
3. Hình thức hỗ trợ: Hỗ trợ trực tiếp cho doanh nghiệp trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ khi nhận
được hồ sơ đề nghị hợp lệ của doanh nghiệp.
Điều 7. Hỗ trợ
doanh nghiệp tái gia nhập thị trường
1. Điều kiện hỗ trợ: Doanh nghiệp
đang tạm ngừng kinh doanh có nhu cầu tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã
thông báo.
2. Nội dung hỗ trợ:
Hỗ trợ 100% chi phí lập hồ sơ thông
báo tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo của doanh nghiệp/chi
nhánh/văn phòng đại diện/địa điểm kinh doanh khi làm hồ sơ và giải quyết thủ tục
tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh.
Điều 8. Hỗ trợ
doanh nghiệp, tổ chức làm dịch vụ tư vấn hỗ trợ doanh nghiệp
1. Hỗ trợ kinh phí thuê trụ sở
a) Điều kiện hỗ trợ:
- Doanh nghiệp, tổ chức làm dịch vụ
tư vấn hỗ trợ doanh nghiệp có địa chỉ trụ sở chính hoặc chi nhánh, văn phòng đại
diện, địa điểm kinh doanh (gọi chung là địa điểm hoạt động) trên địa bàn tỉnh
Thái Bình;
- Có hợp đồng thuê địa điểm hoạt động
theo quy định của pháp luật;
- Đã hoàn thành ít nhất 20 hợp đồng dịch
vụ tư vấn hỗ trợ doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh trong các lĩnh vực: Đăng ký
doanh nghiệp, đăng ký kinh doanh có điều kiện, đầu tư vốn ngoài ngân sách trong
khoảng thời gian 06 tháng kể từ thời điểm đăng ký hoạt động.
b) Mức hỗ trợ: Hỗ trợ 100% kinh phí
thuê địa điểm hoạt động, nhưng tối đa không quá 3.000.000
đồng/tháng/hợp đồng/doanh nghiệp, tổ chức; thời gian hỗ trợ không quá 06 tháng,
c) Hình thức hỗ trợ: Hỗ trợ trực tiếp
cho doanh nghiệp, tổ chức sau khi đi vào hoạt động 06 tháng.
2. Hỗ trợ kinh phí lập hồ sơ tư vấn
a) Điều kiện hỗ trợ:
- Doanh nghiệp, tổ chức làm dịch vụ
tư vấn hỗ trợ doanh nghiệp có đăng ký địa điểm hoạt động trên địa bàn tỉnh Thái
Bình.
- Thủ tục tư vấn thuộc các lĩnh vực:
Đăng ký doanh nghiệp, đăng ký kinh doanh có điều kiện, đầu tư vốn ngoài ngân
sách, được thực hiện tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Thái Bình và được
cơ quan có thẩm quyền của tỉnh Thái Bình chấp thuận, phê duyệt.
- Thủ tục đăng ký doanh nghiệp thực
hiện đăng ký qua mạng thông tin điện tử; thời gian thực hiện từ khi ký hợp đồng
dịch vụ tư vấn đến khi bên thuê dịch vụ nhận được kết quả không quá 05 ngày làm
việc.
- Thủ tục đăng ký kinh doanh có điều
kiện: Thời gian thực hiện từ khi ký hợp đồng dịch vụ tư vấn
đến khi được cấp có thẩm quyền chấp thuận không quá 02 ngày làm việc so với thời
gian quy định để giải quyết thủ tục cấp phép kinh doanh có điều kiện đó.
b) Mức hỗ trợ:
- Hỗ trợ 400.000 đồng/hồ sơ đối với
thủ tục đăng ký doanh nghiệp.
- Hỗ trợ 600.000 đồng/01 hồ sơ đối với
thủ tục đăng ký kinh doanh có điều kiện.
- Đối với thủ tục đầu tư vốn ngoài
ngân sách: Chấp thuận chủ trương đầu tư, điều chỉnh chủ trương đầu tư; cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, điều chỉnh giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài.
+ Hỗ trợ 6.000.000 đồng/01 hồ sơ
không phải chỉnh sửa, bổ sung theo ý kiến thẩm định của cơ quan chức năng.
+ Hỗ trợ 3.000.000 đồng/01 hồ sơ phải
chỉnh sửa, bổ sung một lần theo ý kiến thẩm định của cơ quan chức năng.
+ Không hỗ trợ đối với trường hợp hồ
sơ phải chỉnh sửa, bổ sung hai lần trở lên theo ý kiến thẩm định của cơ quan chức
năng.
c) Hình thức hỗ trợ: Hỗ trợ trực tiếp
cho doanh nghiệp, tổ chức làm dịch vụ tư vấn hỗ trợ doanh
nghiệp sau khi có kết quả giải quyết hồ sơ và trong thời hạn 30 ngày làm việc kể
từ khi nhận được hồ sơ đề nghị hợp lệ của doanh nghiệp, tổ chức làm dịch vụ tư
vấn.