HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------
|
Số:
11/2020/NQ-HĐND
|
Bình Thuận,
ngày 22 tháng 7 năm 2020
|
NGHỊ QUYẾT
CHÍNH SÁCH TIẾP
CẬN, HỖ TRỢ TÍN DỤNG KHUYẾN KHÍCH DOANH NGHIỆP ĐẦU TƯ VÀO NÔNG NGHIỆP, NÔNG
THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
KHÓA X, KỲ HỌP THỨ 10
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015 và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 26 tháng 11 năm
2014;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng
6 năm 2015; Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp
luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17
tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp
đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn;
Căn cứ Thông tư số 04/2018/TT-BKHĐT ngày 06
tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện Nghị
định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về cơ chế, chính
sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn;
Xét Tờ trình số 2413/TTr-UBND ngày 01 tháng 7
năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành chính sách tiếp cận, hỗ trợ
tín dụng khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa
bàn tỉnh; Báo cáo thẩm tra số 74/BC-HĐND ngày 01 tháng 7 năm 2020 của Ban Kinh
tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị quyết này quy định về chính sách tiếp cận,
hỗ trợ tín dụng khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn
trên địa bàn tỉnh.
Những nội dung khác liên quan đến chính sách
khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn không quy định tại
Nghị quyết này thực hiện theo quy định tại Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17 tháng
4 năm 2018 của Chính phủ về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào
nông nghiệp, nông thôn.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Doanh nghiệp được thành lập, đăng ký, hoạt
động theo Luật Doanh nghiệp và có dự án đầu tư quy định tại khoản 3, 4 và 5 Điều
3 Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ.
2. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan
trong việc thực hiện chính sách theo quy định.
Điều 3. Chính sách tiếp cận, hỗ trợ tín dụng
Doanh nghiệp có dự án đầu tư vào nông nghiệp, nông
thôn theo quy định tại Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2018 của
Chính phủ được ngân sách tỉnh hỗ trợ lãi suất vay thương mại sau khi dự án hoàn
thành như sau:
1. Về mức hỗ trợ: Bằng chênh lệch lãi suất vay
thương mại so với lãi suất tín dụng nhà nước ưu đãi đầu tư tính trên số dư nợ
thực tế tại thời điểm xem xét hồ sơ hỗ trợ.
2. Thời gian hỗ trợ lãi suất tính từ ngày bắt
đầu giải ngân theo hợp đồng tín dụng với ngân hàng thương mại:
a) 08 năm đối với dự án nông nghiệp đặc biệt ưu
đãi đầu tư;
b) 06 năm đối với dự án nông nghiệp ưu đãi đầu
tư;
c) 05 năm đối với dự án nông nghiệp khuyến khích
đầu tư;
d) Trường hợp dự án của doanh nghiệp nông nghiệp
nhỏ và vừa mới thành lập thì thời gian hỗ trợ lãi suất là 08 năm;
đ) Dự án mà doanh nghiệp tham gia liên kết chuỗi
giá trị thì được áp dụng hỗ trợ lãi suất theo chu kỳ sản xuất của sản phẩm.
3. Hạn mức vay vốn được hỗ trợ lãi suất:
50% tổng mức đầu tư của dự án.
4. Phương thức hỗ trợ:
Ngân sách tỉnh cấp trực tiếp cho doanh nghiệp
chênh lệch lãi suất vay mà doanh nghiệp được hỗ trợ và được thực hiện theo hồ
sơ thanh toán thực tế giữa doanh nghiệp với ngân hàng thương mại trên cơ sở hợp
đồng tín dụng đã ký.
Không thực hiện cấp bù chênh lệch lãi suất đối
với các khoản vay (gốc và lãi) quá hạn tính từ thời điểm quá hạn.
Điều 4. Nguồn và mức vốn thực hiện chính sách
1. Ngân sách tỉnh dành một phần trong khoảng 5%
vốn chi cho ngành nông nghiệp hàng năm (bao gồm chi đầu tư phát triển và chi
thường xuyên) và sử dụng nguồn vốn lồng ghép từ các chương trình, dự án phát
triển kinh tế - xã hội; các quỹ hợp pháp khác để thực hiện hỗ trợ doanh nghiệp
theo chính sách quy định tại Nghị quyết này.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ khả năng cân đối
vốn của từng giai đoạn và hàng năm, nhu cầu hỗ trợ của doanh nghiệp, trình Hội
đồng nhân dân tỉnh quyết định tổng mức vốn thực hiện Nghị định số 57/2018/NĐ-CP
ngày 17 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ hàng năm và 05 năm của tỉnh.
Điều 5. Tổ chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện
Nghị quyết này.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban
Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và các đại biểu
Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh Bình
Thuận khóa X, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 21 tháng 7 năm 2020 và có hiệu lực
từ ngày 04 tháng 8 năm 2020./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Bộ Tài chính;
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Ban Công tác Đại biểu - UBTV Quốc hội;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Thường trực tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh, UBND tỉnh, Ban Thường trực UBMTTQ Việt Nam tỉnh;
- Đoàn ĐBQH đơn vị tỉnh Bình Thuận;
- Các Ban HĐND tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành và đoàn thể tỉnh;
- Các Văn phòng: HĐND tỉnh, UBND tỉnh;
- HĐND, UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
- Trung tâm Thông tin tỉnh;
- Lưu: VT, (TH. 09). Nhân
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Mạnh Hùng
|